intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nuôi dưỡng hỗ trợ trẻ hội chứng ruột ngắn tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm nuôi ăn tĩnh mạch, nuôi ăn đường ruột, tình trạng suy dinh dưỡng và biến chứng của trẻ hội chứng ruột ngắn. Mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiến cứu 31 trẻ hội chứng ruột ngắn tại khoa Tiêu hóa bệnh viện (BV) Nhi đồng 2 từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nuôi dưỡng hỗ trợ trẻ hội chứng ruột ngắn tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi đồng 2

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM NUÔI DƯỠNG HỖ TRỢ TRẺ HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Đinh Hồng Phúc1, Bùi Quang Vinh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nuôi ăn tĩnh mạch (TM), nuôi ăn đường ruột, tình trạng suy dinh dưỡng và biến chứng của trẻ hội chứng ruột ngắn (HCRN). Đối tượng - Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiến cứu 31 trẻ HCRN tại khoa Tiêu hóa bệnh viện (BV) Nhi đồng 2 từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2021. Kết quả: Tuổi trung vị nhập viện và nhập khoa Tiêu Hóa lần lượt là 90 (4-226), 105 (64-262) ngày tuổi. Chiều dài đoạn ruột non còn lại (CDĐRNCL) trung vị là 82,5 (60-100) cm với nguyên nhân gây ra HCRN chiếm đa số là Hirschsprung chiếm tỉ lệ 25,8%. Tỉ lệ trẻ nhẹ cân, suy dinh dưỡng (SDD) cấp và SDD mạn tại thời điểm nhập khoa Tiêu Hóa lần lượt là 80,6%, 54,8% và 64,5% cao hơn lúc xuất khoa với tỉ lệ trên lần lượt là 61,3%, 19,4% và 61,3%. Năng lượng, thể tích dịch tối đa trung bình nuôi ăn qua đường TM lần lượt là 94,9 ± 12,4 kcal/kg/ngày, 119,1 ± 20,0 ml/kg/ngày. Năng lượng, thể tích dịch tối đa trung bình nuôi qua đường miệng là 81,5 ± 24,5 kcal/kg/ngày, 108 ± 36,1 ml/kg/ngày. Biến chứng nhiều nhất là nhiễm trùng huyết với 80,6%, suy gan do nuôi ăn TM thấp nhất 3,2%. Kết luận: Trẻ HCRN có tỉ lệ SDD cao, cần nuôi ăn TM và đường miệng trẻ tích cực hơn. Từ khóa: hội chứng ruột ngắn, suy dinh dưỡng, nuôi ăn TM ABSTRACT CHARACTERISTICS OF NUTRITIONAL SUPPORT OF PATIENTS WITH SHORT BOWEL SYNDROME AT GASTROENTEROLOGY DEPARTMENT IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 Nguyen Dinh Hong Phuc, Bui Quang Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 204-210 Objectives: to determine the rate of parental and enteral characteristics, malnutrition, complications of pediatrics short bowel syndrome (PSBS). Methods: Descriptive retrospective, prospective study of 31 children diagnosed SBS at Department of Gastroenterology in Children’s Hospital No 2 from Septemper 2019 to May 2021. Results: The median age of hospitalization and admission to the Gastroenterology department were 90 (4- 226) days, 105 (64-262) days respectively. The median length of residual bowel were 82.5 (60-100) cm, Hirschsprung was the main cause which accounted for 25.8%. The rates of underweight, wasting and stunting at the time of admisstion to Gastroenterology Department, which were respectively 80.6%, 54.8%, 64.5%, were higher than at the time of discharge, which were respectively 61.3%, 19.4%, 61.3%. For parental nutrition, the average maximum engergy and volume were 94.9 ± 12.4 kcal/kg/day, 119.1 ± 20.0 ml/kg/day. For enteral nutrition, the average maximum engergy and volume were 81.5 ± 24.5 kcal/kg/day, 108 ± 36.1 ml/kg/day. The highest percentage of complication was sepsis (80.6%), and lowest rate was liver failure due to parental nutrition 3.2% with 1 child. Conclusions: The proportion of malnutrition is high, management of parental and enteral nutrition needs more attention. Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: PGS.TS. Bùi Quang Vinh ĐT: 0903719200 Email: buiquangvinh@ump.edu.vn 204 Chuyên Đề Sản Khoa - Nhi Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Keywords: pediatrics short bowel syndrome, malnutrition, parenteral nutrition ĐẶT VẤN ĐỀ lại (tính từ góc Treitz đến hậu môn tạm, hoặc Hội chứng ruột ngắn (HCRN) là tình trạng đoạn hỗng hồi tràng còn lại) ≤100 cm; hoặc sau kém hấp thu do giảm diện tích bề mặt niêm mạc phẫu thuật cắt ruột non trẻ cần phải dinh dưỡng ruột sau phẫu thuật cắt đoạn lớn chiều dài ruột nuôi ăn tĩnh mạch hỗ trợ trên 60 ngày non. Hậu quả l| không đủ cung cấp chất dinh (ESPGHAN & NASPGHAN 2017). dường bằng đường miệng, phải nuôi ăn l}u d|i Tiêu chuẩn loại trừ bằng đường tĩnh mạch (TM)(1). Tại Canada, ước Bệnh nhân giả tắc ruột mạn được phẫu thuật. tính tỉ lệ mắc mới HCRN khoảng 4,8/ 1 triệu Phƣơng pháp nghiên cứu d}n/ năm, tỉ lệ mắc HCRN ở sơ sinh l| 24,5/ Thiết kế nghiên cứu 100000 trẻ sống sau sinh và 22,1/1000 lần nhập viện tại đơn vị Hồi sức sơ sinh(2). Mô tả hàng loạt ca. Trong khi chờ đợi sự đ{p ứng thích nghi của Phương pháp thu thập số liệu đoạn ruột còn lại, bệnh nhân HCRN cần nuôi ăn Thu thập số liệu dựa vào bảng thu thập số TM v| đường miệng cùng với c{c điều trị nội liệu soạn sẵn, tiến cứu và hồi cứu hồ sơ. ngoại khoa thích hợp để giúp trẻ có thể tăng Thu thập tất cả các hồ sơ có mã ICD l| trưởng và phát triển tốt nhất, cải thiện chất nguyên nhân gây ra HCRN từ 09/2019 - 05/2021. lượng cuộc sống(2). Do đó, việc can thiệp sớm để Thu thập các thông tin: tuổi, giới, địa chỉ, trẻ HCRN là cần thiết. Tuy nhiên, việc chăm sóc tuổi thai, cân nặng lúc sinh, nguyên nhân gây ra v| điều trị trẻ HCRN còn nhiều hạn chế, phức HCRN, tường trình phẫu thuật, đặc điểm nuôi tạp và tốn kém. Tại BV Nhi đồng 2, số lượng trẻ ăn tĩnh mạch (sử dụng CVC, dịch nuôi ăn với mắc HCRN ng|y c|ng tăng, việc điều trị chăm các thành phần lipid, protein, tốc độ truyền sóc có nhiều cải thiện hơn, tuy nhiên chưa có đường, năng lượng và thể tích dịch tối đa), nuôi nghiên cứu n|o đ{nh gi{ về nhóm bệnh nhi này. ăn đường tiêu hóa ( sử dụng sữa, đặt sonde dạ Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trẻ mắc HCRN dày, hình thức nuôi ăn, năng lượng và thể tích nhập khoa Tiêu hóa bệnh viện (BV) Nhi đồng 2 dịch nuôi ăn tối đa), biến chứng nhiễm trùng từ 01/09/2019 đến 31/05/2021 khảo s{t đặc điểm huyết (NTH), nhiễm trùng CVC, ứ mật, suy gan nuôi ăn hỗ trợ nhóm bệnh nhi này. do nuôi ăn TM, tình trạng suy dinh dưỡng trước Mục tiêu và sau nhập khoa Tiêu Hóa. Khảo s{t đặc điểm nuôi ăn hỗ trợ đường tĩnh Định nghĩa biến số mạch, đường tiêu hóa và biến chứng của trẻ Phân loại suy dinh dưỡng (SDD): không HCRN. SDD (cân nặng/chiều cao, chiều cao/tuổi, cân ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU nặng theo tuổi đối với trẻ ≤60 th{ng hoặc BMI Đối tƣợng nghiên cứu đối với trẻ >60 tháng: Z-score ≥-2SD), SDD vừa (cân nặng/chiều cao hoặc chiều cao/tuổi đối với Tất cả bệnh nhi sau phẫu thuật cắt ruột non trẻ ≤60 th{ng hoặc BMI đối với trẻ >60 tháng: - có HCRN tại khoa Tiêu hóa (TH) BV Nhi Đồng 2 3SD ≤ Z-score 60 tháng: Z-score 2 mg/dl kéo d|i hơn 2 tuần và Tất cả bệnh nhi sau phẫu thuật cắt ruột non, không liên quan đến đợt NTH(4). Suy gan do nhập khoa Tiêu hóa điều trị và thỏa một trong nuôi ăn TM: bilirubin trực tiếp >6 mg/dl, INR hai điều kiện sau: chiều d|i đoạn ruột non còn Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 205
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học >1,5, tiểu cầu 38,5oC hay
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 nặng, các chỉ số nhân trắc WAZ, WHZ, tốc độ cao nhất 64,5%. Thể tích nuôi ăn qua đường tăng c}n, tình trạng SDD cấp với p 0,05 (Bảng 3). bình là 81,5 ± 24,5 kcal/kg/ngày. Bảng 3: Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng trước và Bảng 5: Đặc điểm dinh dưỡng tiêu hóa (N = 31) sau nhập khoa Tiêu Hóa (N=31) Đặc điểm Giá trị Giá trị Giá trị Loại thức ăn sử dụng Đặc điểm Xuất khoa/lần p - Sữa thủy phân tích cực Lúc nhập khoa khám cuối F67 28 (90,3%) Thời điểm F100 4 (12,9%) 105 (64-282) 190 (121-387) (ngày tuổi) - Sữa mẹ 2 (6,5%) Cân nặng 3900 5400 - Thức ăn đặc 8 (25,8%)
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học ra HCRN. Các nguyên nhân khác trong nghiên cân nặng, sự dung nạp đường và GIR tối đa l| cứu của chúng tôi như viêm ruột hoại tử (16,1%), 12-14 mg/kg/phút(14). GIR qu{ cao l|m tăng sản xoắn ruột hoại tử (16,1%), tắc ruột phân su xuất CO2, tăng thông khí phút, tăng chuyển hóa (16,1%), ruột xoay bất toàn (3,2%), tắc ruột do lipid, lắng động mỡ dẫn đến gan nhiễm mỡ, dính (3,2%). tăng đề kh{ng insulin, tăng đường huyết(14). GIR Tỉ lệ trẻ nhẹ cân, SDD cấp và SDD mạn tại tối đa trung bình trong nghiên cứu là 11,4 ± 1,1 thời điểm nhập khoa Tiêu hóa lần lượt là 80,6%, mg/kg/phút phù hợp với khuyến cáo. Protein 54,8% v| 64,5% cao hơn khi xuất khoa với tỉ lệ đóng vai trò hình th|nh cấu trúc và chức năng lần lượt là 61,3%, 19,4% và 61,3%. Vì vậy có sự của tế bào và sự tăng trưởng của trẻ. Theo cải thiện tỉ lệ trẻ SDD nhẹ cân và SDD cấp, khuyến cáo của EPSEN, lượng amino acid cần không có sự thay đổi ở tỉ lệ trẻ SDD mạn. Kết cung cấp khi nuôi ăn TM để đạt cân bằng nitơ quả n|y cao hơn so với kết quả của tác giả Hiền dương đối với trẻ nhũ nhi đến 3 tuổi là 1,5 - 2,5 Trang(10). Có thể do kỹ thuật nuôi ăn TM sau 5 g/kg/ngày, trên 3 tuổi là 1,5 - 2,0 g/kg/ngày(15). năm có thể đã cải thiện. Tuy nhiên tỉ lệ SDD của Lượng cung cấp amino acid tối đa trung bình chúng tôi vẫn còn cao so với các nghiên cứu trên trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,0 ± 0,4 thế giới(11,12). Trẻ HCRN có SDD sau thời gian g/kg/ng|y, đạt yêu cầu về mặt khuyến cáo. Tuy nuôi ăn TM trẻ có xu hướng thích nghi phát triển nhiên, đ}y l| khảo s{t lượng cung cấp tối đa nên về cân nặng và chậm phát triển về chiều dài(12). cần chú ý cung cấp cho trẻ thường xuyên. Lượng Các chỉ số WAZ và WHZ của chúng tôi thay đổi lipid cung cấp khi nuôi ăn TM khuyến cáo có ý nghĩa thống kê trước và sau nhập khoa Tiêu không quá 3g/kg/ngày(16). Lượng lipid cung cấp hóa. tối đa trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi Ngưng nuôi ăn TM l| mục tiêu trung tâm là 2,2 ± 0,9 g/kg/ngày, phù hợp với khuyến cáo. trong điều trị HCRN. Thời gian nuôi ăn TM Cần chú ý bổ sung lipid đủ thời gian, đủ liều trung vị là 98 (75 – 154) ngày. Thời gian nghiên lượng để duy trì thường xuyên cân bằng năng cứu của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên lượng, có thể giảm được lượng glucose tránh cứu trên thế giới, chưa đảm bảo đủ việc thích quá tải. nghi đối với trẻ HCRN. Danielle W trong hướng Nuôi ăn đường ruột là lựa chọn đầu tiên cho dẫn dinh dưỡng cho trẻ HCRN đưa ra mức ước trẻ HCRN vì phù hợp sinh lý v| đóng vai trò lượng năng lượng cho trẻ 0 đến 6 tháng là 85-105 quan trọng trong việc hấp thu các chất dinh kcal/kg/ngày, từ 6 đến 12 tháng là 80-100 dưỡng. Có 96,8% trẻ được nuôi ăn qua sonde dạ kcal/kg/ngày, trẻ lớn là 50-90 kcal/kg/ngày(13). dày. Hình thức cho ăn nhỏ giọt chậm liên tục có Với năng lượng tối đa trung bình nuôi ăn qua tỉ lệ cao nhất với 64,5% (20/31), còn lại nhỏ giọt đường TM là 94,9 ± 12,4 kcal/kg/ngày, mức năng chậm ngắt quãng kết hợp ăn qua miệng và bolus lượng cung cấp n|y l| đ{p ứng đủ. Tuy nhiên, lần lượt là 25,8% và 9,7%. Lợi ích khi nuôi ăn qua với hệ số stress cho việc phẫu thuật, nhiễm sonde là giảm áp lực thẩm thấu của thức ăn trùng, đặc biệt trẻ SDD cần bắt kịp tăng trưởng đường ruột, giảm tiêu lỏng. Parker P khi nghiên khi hệ số có thể từ 1,5 – 3, mức năng lượng này cứu 9 trẻ tiêu chảy kéo dài và 2 trẻ HCRN cho chưa cung cấp đủ nhu cầu. Lượng dịch tối đa thấy việc nhỏ giọt liên tục giúp hấp thu chất trung bình nuôi ăn TM trong nghiên cứu là 119,1 dinh dưỡng tốt hơn v| trẻ tăng c}n(17). Nghiên ± 20,0 ml/kg/ngày. Trẻ HCRN tăng lượng nước cứu của chúng tôi chỉ có 6,5% trẻ sử dụng kết mất qua HMT, giảm diện tiếp hấp thu nước hợp sữa mẹ và sữa thủy phân. Việc sử dụng sữa đường ruột. Vì vậy, lượng dịch truyền cho bệnh mẹ giúp rút ngắn thời gian nuôi ăn TM(18). nhân HCRN phải cao hơn so với bình thường. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào sử GIR tăng dần là 2-5 mg/kg/phút tùy theo độ tuổi, dụng sữa mẹ hoàn toàn là do sau mổ trẻ nằm 208 Chuyên Đề Sản Khoa - Nhi Khoa
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 hậu phẫu một thời gian, bà mẹ không thể cho dẫn đến mất Natri máu. Có 48,4% bệnh nhân hạ con bú. Theo hướng dẫn tác giả Danielle W, Kali m{u, cũng l| điện giải dễ mất qua đường năng lượng nuôi ăn qua đường miệng ở trẻ mới tiêu chảy tương tự Natri. Tuy nhiên quan sát sinh cho đến 6 tháng là 120-200+kcal/kg/ ngày, trong nghiên cứu của chúng tôi điều trị các trẻ từ 6 đến 12 tháng là 100+kcal/kg/ngày, trẻ lớn thuốc kháng nấm có thể làm giảm Kali máu. hơn 12 th{ng l| 80+kcal/kg/ng|y v| tùy khả năng Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 19,4% hạ hấp thu cũng như CDĐRNCL(13). Năng lượng phospho máu, 25,8% hạ magie máu không ghi nuôi ăn tối đa qua đường miệng trung bình nhận trẻ nào hạ Canxi máu, Tỉ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi là 81,5 ± 24,5 tác giả Khắc Thảo với tỉ lệ hạ Phospho máu là kcal/kg/ngày. Với tuổi trung vị trong nghiên cứu 61,5%, hạ Magie máu là 33,3%, hạ Canxi máu là là 105 ngày tuổi, mức năng lượng trung bình 59,1%(19). Có thể do dịch nuôi ăn được bổ sung chưa đạt. Cần theo dõi tốc độ thải ph}n để điều các Canxi, Magie nên tỉ lệ thiếu hụt thấp hơn, chỉnh lượng thức ăn qua đường miệng của trẻ. tuy nhiên lại chưa có chế phẩm bù Phospho Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ trong dịch nuôi ăn TM. C{c trẻ HCRN điều trị NTH l| 80,6% cao hơn của tác giả Hiền Trang(10) trong thời gian dài, việc theo dõi thường xuyên 55% tại Nhi Đồng 1 và thấp hơn t{c giả Thu và có chế độ chăm sóc dinh dưỡng chuyên sâu Hậu(9) là 95,4%. Điều này cho thấy kiểm soát sẽ giúp hạn chế việc thiếu vi chất dinh dưỡng. Tỉ nhiễm nhiễm khuẩn chưa tốt. Trẻ HCRN l| đối lệ trẻ giảm Albumin máu trong nghiên cứu của tượng nằm viện kéo dài, can thiệp nội mạch chúng tôi là 48,4%. Kết quả n|y cao hơn nghiên nhiều lần v| có cơ địa SDD với sức đề kháng cứu của tác giả Ngọc Hà(20) l| 38,6%, nhưng thấp kém, có thể kèm theo những bệnh nền khác nên hơn t{c giả Khắc Thảo(19) 64,3%. Các yếu tố như dễ nhiễm trùng hơn. Tỉ lệ nhiễm trùng huyết phản ứng viêm, stress, tình trạng nhiễm trùng, liên quan catheter trung ương của chúng tôi là bệnh lý gan, bỏng< đều ảnh hưởng đến chỉ số 50,6%. Lipid là nguồn cho vi khuẩn và vi nấm albumin(20). phát triển, trong khi dịch truyền chứa đạm và KẾT LUẬN đường tạo cơ hội cho vi nấm sinh sôi. Ngoài ra Trẻ HCRN có tỉ lệ SDD cao, cần nuôi ăn TM tác nhân từ da, dây dịch truyền, bàn tay nhân v| đường miệng trẻ tích cực hơn. viên y tế hoặc HMT đều có thể là các nguồn lây. Tổn thương gan nặng và tiến triển liên quan đến TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. O'Keefe SJ, Buchman AL, Fishbein TM, et al (2006). Short nuôi ăn TM thường gặp ở trẻ em v| sơ sinh, nhất bowel syndrome and intestinal failure: consensus definitions là với trẻ HCRN. Nguy cơ suy gan trong HCRN and overview. Clin Gastroenterol Hepatol, 4(1):6-10. cao gấp 5 lần so với các chỉ định nuôi ăn TM kéo 2. Wales PW, de Silva N, Kim J, et al (2004). Neonatal short bowel syndrome: population-based estimates of incidence and dài khác(2). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mortality rates. J Pediatr Surg, 39(5):690-695. tất cả các trẻ đều được l|m bilirubin thường quy 3. Bùi Quang Vinh (2020). Suy dinh dưỡng. Trong: Phạm Thị khi được nuôi TM, trong đó có 19,4% trẻ ứ mật. Minh Hồng, Nhi Khoa, Tập 1, Tái bản lần 4, pp.294-306, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần theo dõi men gan, bilirubin toàn phần, trực Hồ Chí Minh. tiếp định kỳ trong nuôi ăn TM giúp ph{t hiện 4. Gura KM, Elisofon SA, Abrams SA, et al. (2021), Intestinal failure-associated liver disease in infants, Uptodate, URL: biến chứng sớm. Trẻ HCRN có tốc độ thải phân https://www.uptodate.com/contents/intestinal-failure- cao, tăng nguy cơ giảm Natri máu. Trong nghiên associated-liver-disease-in-infants?search=Intestinal%20failure- cứu của chúng tôi ghi nhận trẻ hạ natri máu associated%20liver%20disease%20in%20infants&source=searc h_result&selectedTitle=1~33&usage_type=default&display_ran chiếm 54,8%. Tiêu phân lỏng là hiện tượng k=1, Acess on: 30/06/2021. thường gặp ở trẻ HCRN, tăng lên khi bệnh nhân 5. Bạch Văn Cam (2020). Rối loạn điện giải. Trong: Nguyễn Thanh Hùng, Ph{c đồ điều trị Nhi khoa 2020, 1:125 – 138. Nhà bắt đầu ăn đường miệng trở lại, do tác dụng Xuất Bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. tăng đột ngột tải trọng thẩm thấu đường ruột Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 209
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học 6. Trịnh Hữu Tùng (2019). Hằng số sinh học theo lứa tuổi. Trong: content/uploads/sites/199/2021/01/ Pediatric-Short-Bowel- Trịnh Hữu Tùng, Hướng dẫn điều trị nhi khoa 2019, Tái bản Syndrome-Jan-2021.pdf. lần 6, pp.1187 – 1203. Nhà Xuất Bản Y học, Thành phố Hồ Chí 14. Collier S, Gura KM, Duggan C (2012). Parental Nutrition in Minh. Children, Clinical Managemen of Intestinal Failure Taylor & 7. Manian FA (2009). IDSA guidelines for the diagnosis and Francis Group, Suite 300 Boca Raton, chapter 10, pp.117-133. management of intravascular catheter-related bloodstream 15. Mesotten D, Joosten K, van Kempen A, et al. (2018), infection. Clin Infect Dis, 49(11):1770-1771. ESPGHAN/ESPEN/ESPR/CSPEN guidelines on pediatric 8. Dellinger RP, Levy MM, Rhodes A, et al (2013). Surviving parenteral nutrition: Carbohydrates. Clin Nutr, 37(6Pt):2337- Sepsis Campaign: international guidelines for management of 2343. severe sepsis and septic shock. Intensive Care Med, 39(2):165- 16. Lapillonne A, Fidler Mis N, Goulet O, et al. (2018), 228. "ESPGHAN/ESPEN/ESPR/CSPEN guidelines on pediatric 9. Nguyễn Thị Thu Hậu (2007). Đặc điểm hội chứng ruột ngắn parenteral nutrition: Lipids". Clin Nutr, 37(6Pt B):2324-2336. sau phẫu thuật cắt ruột non ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1 17. Parker P, Stroop S, Greene H (1981). A controlled comparison và 2 từ 1/1/2005-31/12/2007. Luận Văn Chuyên Khoa II, Đại học Y of continuous versus intermittent feeding in the treatment of Dược TP. Hồ Chí Minh. infants with intestinal disease. J Pediatr, 99(3):360-364. 10. Nguyễn Thanh Hiền Trang (2016). Khảo sát tình trạng dinh 18. Andorsky DJ, Lund DP, Lillehei CW, et al (2001). Nutritional dưỡng v| điều trị dinh dưỡng trẻ hội chứng ruột ngắn nhập and other postoperative management of neonates with short khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng 1. Luận Văn Thạc Sỹ, Đại bowel syndrome correlates with clinical outcomes. J Pediatr, học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 139(1):27-33. 11. Squires RH, Duggan C, Teitelbaum DH, et al (2012). Natural 19. Thái Khắc Thảo, Trần Anh Quỳnh, Hồ Chí Thanh (2021). Một history of pediatric intestinal failure: initial report from the số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn Pediatric Intestinal Failure Consortium. J Pediatr, 161(4):723-8 giai đoạn 2017-2020. Y - Dược Học Quân Sự, pp.126-133. e2. 20. Vũ Ngọc Hà (2019). Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi 12. McLaughlin CM, Channabasappa N, Pace J, et al (2018). dưỡng của bệnh nhi dưới 5 tuổi mắc hội chứng ruột ngắn tại Growth Trajectory in Children With Short Bowel Syndrome khoa Dinh Dưỡng bệnh viện Nhi Trung Ương. Luận Văn Thạc During the First 2 Years of Life. J Pediatr Gastroenterol Nutr, Sỹ, Đại học Y Hà Nội. 66(3):484-488. 13. Danielle W, Rachel K, Erin W, et al (2021). Pediatric Short Ngày nhận bài báo: 14/12/2021 Bowel Syndrome: Nutritional Care, the Practical Gastroenterology Journal, University of Virgina Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 URL:https://med.virginia.edu/ginutrition/wp- Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 210 Chuyên Đề Sản Khoa - Nhi Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2