Đỗ Thị Tuyến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
107(07): 97 - 102<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI CHỦNG XẠ KHUẨN HT17.8 CÓ KHẢ NĂNG<br />
KHÁNG NẤM GÂY BỆNH TRÊN CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN<br />
Đỗ Thị Tuyến*, Vi Thị Đoan Chính<br />
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nấm ký sinh gây bệnh trên chè gây thiệt hại nặng nề cho ngành công nghiệp sản xuất chè ở Thái<br />
Nguyên. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân loại<br />
và khả năng kháng nấm mốc gây bệnh trên chè của chủng xạ khuẩn HT17.8 được phân lập tại Thái<br />
Nguyên. Chủng HT17.8 sinh chất kháng sinh có hoạt phổ rộng, có khả năng kháng vi khuẩn Gram<br />
dương (Bacillus subtilis), vi khuẩn Gram âm (Escherichia coli), nấm mốc (Fusarium oxysporum,<br />
Fusarium solani) và 4 chủng nấm gây bệnh trên chè: N1, Đ1, PL3, TB4. Chủng HT17.8 có cuống<br />
sinh bào tử dạng xoắn, bề mặt bào tử nhẵn, có khả năng sinh trưởng được ở nồng độ muối tối đa<br />
9%, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng trong khoảng 250 - 350C, pH thích hợp trong khoảng 6 – 8,<br />
có khả năng sinh các enzyme ngoại bào amylase, protease, cellulase. Trên cơ sở các đặc điểm hình<br />
thái, nuôi cấy, sinh lý sinh hóa và trình tự gen 16S rRNA, chủng HT17.8 được định tên là<br />
Streptomyces sp. HT17.8. Trình tự gen 16S rRNA của chủng HT17.8 được đăng ký trên ngân hàng<br />
gen với mã số JQ012795. Chủng Streptomyces sp. HT17.8 sinh trưởng tốt và cho hoạt tính kháng<br />
sinh mạnh nhất trên môi trường Gause 2.<br />
Từ khóa: chất kháng sinh, kháng nấm, hoạt tính kháng sinh, xạ khuẩn, gen 16S rRNA<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ1<br />
Hàng năm, trên thế giới các vi nấm gây bệnh<br />
thực vật đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho<br />
mùa màng. Thêm vào đó, việc sử dụng thuốc<br />
hóa học để trừ nấm thường gây ảnh hưởng<br />
nghiêm trọng tới sức khỏe con người, làm<br />
mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi<br />
trường. Vì vậy, đấu tranh sinh học chống<br />
bệnh ở thực vật đã được Hội nghị tư vấn khu<br />
vực châu Á – Thái Bình Dương của FAO năm<br />
1992 khẳng định là nền tảng của Chương<br />
trình quản lý thống nhất các bệnh dịch. Trong<br />
đó, việc sử dụng một hay nhiều loại vi sinh<br />
vật để kiềm chế bệnh ở thực vật được quan<br />
tâm hàng đầu [3].<br />
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học<br />
nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp đấu<br />
tranh sinh học trong bảo vệ thực vật. Bùi Thị<br />
Việt Hà (2006) đã phân lập và định tên được<br />
chủng 3 chủng xạ khuẩn Streptomyces<br />
antimycoticus<br />
T41,<br />
Streptomyces<br />
diastatochromogenes D42, Streptomyces<br />
hygroscopicus TC 54 có khả năng kháng nấm<br />
Fusarium oxysporum gây bệnh thối cổ rễ ở cà<br />
*<br />
<br />
Tel: 0974056143; Email: tuyendodhkh@gmail.com<br />
<br />
chua, đậu Hà Lan, chuối… và đã bước đầu<br />
ứng dụng chế phẩm sản xuất từ 3 chủng xạ<br />
khuẩn này thu được kết quả khả quan [3].<br />
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày các kết<br />
quả nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân loại<br />
chủng xạ khuẩn HT17.8 có khả năng sinh<br />
chất kháng sinh (CKS) kháng nấm gây bệnh<br />
trên chè phân lập từ mẫu đất ở Thái Nguyên,<br />
Việt Nam nhằm làm cơ sở cho việc nghiên<br />
cứu ứng dụng.<br />
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Nguyên liệu<br />
- Chủng nghiên cứu: chủng xạ khuẩn HT17.8<br />
có hoạt tính kháng sinh (HTKS) cao được lưu<br />
giữ tại Phòng thí nghiệm Sinh học, trường<br />
Đại học Khoa học.<br />
- Chủng kiểm định: Escherichia coli VTCCB-883, Bacillus subtilis VTCC-B-888,<br />
Fusarium<br />
oxysporum<br />
VTCCF-1301,<br />
Aspergillus niger VTCCF-001, Fusarium<br />
solani VTCCF-1302 do Viện Bảo tàng giống<br />
chuẩn vi sinh vật cung cấp; 4 chủng nấm mốc<br />
gây bệnh trên chè, bao gồm: chủng Đ1 - gây<br />
bệnh đốm đen, chủng N2 – gây bệnh đốm<br />
nâu, chủng TB4 – gây bệnh khô búp, chủng<br />
97<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Tuyến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
PL3 – gây bệnh phồng rộp lá chè. Các chủng<br />
này nhận được từ Phòng thí nghiệm Sinh học,<br />
Trường Đại học Khoa học.<br />
- Các môi trường: Môi trường Gause 1 nuôi<br />
cấy xạ khuẩn, môi trường Czapek nuôi cấy<br />
nấm mốc, các môi trường nuôi cấy cho phân<br />
loại: ISP 1, ISP 2, ISP 3, ISP 4, ISP 5, ISP 6,<br />
ISP 9, 79, Glycerin - nitrat, hữu cơ – agar…<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Xác định hoạt tính kháng sinh: Sử dụng<br />
phương pháp khuếch tán trên thạch [2].<br />
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại:<br />
Đặc điểm hình thái, nuôi cấy, sinh lý và sinh<br />
hóa: theo mô tả trong khóa phân loại của<br />
Shirling và Gottlieb [7].<br />
Xác định trình tự gen 16S rRNA: Tách chiết<br />
DNA tổng số theo kit của hãng QIAamp<br />
DNA Mini Kit. Gen 16S rRNA được thu nhận<br />
bằng phản ứng nhân bản gen (PCR) với cặp<br />
mồi có trình tự:<br />
341F : 5’- CCT ACG GGA GGC AGC AG -3’<br />
907R : 5’- CCG TCA ATT CCT TRA GTT T -3’<br />
Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch được xác định<br />
trình tự trên thiết bị đọc trình tự tự động ABI<br />
PRISM® 3100 Avant Geneetic Analyzer. Trình<br />
tự nucleotide được xử lý bằng phần mềm ABI<br />
PRISM 3100 Avant Data Collection v 1.0 và<br />
DNA Sequencing Analysis, so sánh với trình tự<br />
gen 16S rRNA của các sinh vật prokaryote đã<br />
được công bố trên ngân hàng gen thế giới bằng<br />
chương trình BLAST.<br />
<br />
107(07): 97 - 102<br />
<br />
- Nghiên cứu môi trường lên men thích hợp<br />
cho sinh tổng hợp chất kháng sinh [1].<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Khả năng kháng nấm mốc gây bệnh trên<br />
chè của chủng xạ khuẩn HT17.8<br />
Chủng xạ khuẩn HT17.8 được phân lập từ<br />
đất Thái Nguyên, có hoạt phổ rộng, đặc biệt<br />
có hoạt tính kháng nấm mốc gây bệnh chè<br />
nên được lựa chọn để nghiên cứu phân loại.<br />
Kết quả xác định khả năng kháng với các<br />
chủng vi sinh vật kiểm định của chủng<br />
HT17.8 thể hiện trên bảng 1 và hình 1.<br />
Kết quả bảng 1 cho thấy chủng HT17.8 sinh<br />
chất kháng sinh hoạt phổ rộng, có khả năng<br />
kháng với cả vi khuẩn Gram dương, Gram<br />
âm, nấm mốc và 4 chủng nấm gây bệnh trên<br />
chè. Đặc biệt, chủng HT17.8 kháng mạnh với<br />
chủng nấm Đ1 - được phân lập từ những lá<br />
chè non bị các bệnh đốm đen. Đây là bệnh<br />
gặp rất phổ biến trên các vùng trồng chè ở<br />
nước ta, trong đó có các vùng chè ở Thái<br />
Nguyên. Khi chè bị dịch hại này thì không<br />
những ảnh hưởng đến năng suất mà chất<br />
lượng chè cũng bị ảnh hưởng. Với hướng<br />
nghiên cứu tuyển chọn các chủng xạ khuẩn có<br />
hoạt tính kháng nấm cao, có khả năng ứng<br />
dụng vào thực tiễn, chúng tôi tiến hành lựa<br />
chọn chủng HT17.8 để tiếp tục nghiên cứu<br />
các đặc điểm phân loại và khả năng sinh tổng<br />
hợp CKS của chủng này.<br />
<br />
Bảng 1. Khả năng kháng các vi sinh vật kiểm định của chủng HT17.8<br />
Ký hiệu E.coli<br />
B. subtilis<br />
chủng VTCC-B- VTCC-B883<br />
888<br />
<br />
Hoạt tính kháng sinh (D - d, ± m, mm)<br />
F. solani<br />
F. oxysporum<br />
VTCCFĐ1<br />
N2<br />
VTCCF-1301<br />
1302<br />
<br />
HT 17.8 10,2±0,1<br />
<br />
19,3±1,4<br />
<br />
10,2±0,2<br />
<br />
20,1±1,1<br />
<br />
PL3<br />
<br />
TB4<br />
<br />
23,1 ± 0,5 10,2 ± 1,2 10,3 ± 0,1 4 ± 1,5<br />
<br />
Hình 1. Khả năng kháng nấm mốc<br />
của chủng xạ khuẩn HT17.8<br />
<br />
98<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Tuyến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Phân loại chủng xạ khuẩn<br />
Đặc điểm sinh học của chủng HT17.8<br />
- Đặc điểm hình thái: Chủng xạ khuẩn được<br />
nuôi trên môi trường Gause 1 sau 5 – 7 ngày,<br />
quan sát dưới kính hiển vi quang học và kính<br />
hiển vi điện tử quét nhận thấy: Cuống sinh<br />
bào tử của chủng HT17.8 có dạng xoắn (S),<br />
bề mặt bào tử nhẵn (Sm) (Hình 2).<br />
- Đặc điểm nuôi cấy: Chủng HT17.8 sinh<br />
trưởng tốt trên các môi trường Gause 1,<br />
Gause 2, ISP 1, ISP 2, ISP 3, ISP 6, 79, hữu<br />
cơ-agar, mọc kém trên môi trường ISP4, ISP<br />
5 và Glycerin - nitrat. Khuẩn ty khí sinh và<br />
khuẩn ty cơ chất có màu sắc đa dạng, không<br />
tạo sắc tố melanin trên môi trường ISP 6.<br />
<br />
107(07): 97 - 102<br />
<br />
- Đặc điểm sinh lý, sinh hóa: Chủng HT17.8<br />
sinh trưởng tốt trên các nguồn đường lactose,<br />
manitol, inositol, xylose, và sinh trưởng kém<br />
trên môi trường chứa các nguồn đường<br />
raffinose, maltose rhamnose, arabinose; có<br />
khả năng sinh trưởng được ở nồng độ muối<br />
tối đa là 9%, nhiệt độ thích hợp cho sinh<br />
trưởng trong khoảng 250 - 350C, pH thích hợp<br />
từ 6 – 8, có khả năng sinh các enzyme ngoại<br />
bào amylase, protease, cellulase. Kết quả so<br />
sánh các đặc điểm hình thái và nuôi cấy của<br />
chủng HT17.8 và chủng Streptomyces<br />
carpaticus Maximova et Terekhova sp. nov.<br />
được thể hiện ở bảng 2.<br />
<br />
Hình 2. Hình thái khuẩn lạc, cuống sinh bào tử và bề mặt bào tử chủng HT17.8<br />
Bảng 2. So sánh một số đặc điểm phân loại chủng HT17.8 với loài chuẩn<br />
Streptomyces carpaticus Maximova et Terekhova sp. nov.<br />
Môi<br />
trường<br />
<br />
Gause1<br />
<br />
Glycerinnitrat<br />
ISP 4<br />
Gause 2 và<br />
79<br />
Gause 1<br />
<br />
Đặc điểm phân<br />
loại<br />
KTKS<br />
KTCC<br />
CSBT<br />
Bề mặt bào tử<br />
Sắc tố tan<br />
KTKS<br />
KTCC<br />
Sắc tố tan<br />
KTKS<br />
KTCC<br />
Sắc tố tan<br />
KTKS<br />
KTCC<br />
Sắc tố tan<br />
Hình thành<br />
kháng sinh<br />
Chủng tiêu biểu<br />
<br />
Chủng HT17.8<br />
Xám<br />
Nâu<br />
Xoắn (S)<br />
Nhẵn (Sm)<br />
Nâu ánh vàng<br />
Trắng<br />
Trắng<br />
Không màu<br />
Trắng<br />
Trắng<br />
Không màu<br />
Vàng<br />
Vàng<br />
Vàng chanh<br />
CKS chống nấm,<br />
vi khuẩn G(+) và G(-)<br />
HT17.8<br />
<br />
Loài chuẩn<br />
Streptomyces carpaticus Maximova<br />
et Terekhova sp. nov.<br />
Xám<br />
Nâu<br />
Xoắn (S)<br />
Nhẵn (Sm)<br />
Nâu ánh vàng nhạt<br />
Xám – Nâu<br />
Nâu đến đen<br />
Nâu đến nâu đậm<br />
Xám nhạt<br />
Không màu<br />
Không màu<br />
Nâu nhạt<br />
Nâu xanh<br />
Nâu đậm đỏ<br />
Streptomyces carpaticus NRRL B16359T<br />
<br />
99<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Tuyến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Qua so sánh với mô tả của Gause và cộng sự<br />
(1983), cùng với những mô tả theo Chương<br />
trình xạ khuẩn quốc tế (ISP) về đặc điểm hình<br />
thái, sinh lý, sinh hóa của các chủng xạ<br />
khuẩn, chủng HT17.8 có nhiều đặc điểm<br />
tương đồng với loài Streptomyces carpaticus<br />
Maximova et Terekhova sp. nov. (theo<br />
Catalogue Odobren, 1980) [4], [8]. Để có<br />
thêm căn cứ phân loại, chúng tôi tiến hành<br />
xác định trình tự gen 16S rRNA của chủng<br />
HT17.8 và so sánh với trình tự gen 16S của<br />
các loài đã biết trên Genebank.<br />
Phân tích trình tự gen 16S rRNA<br />
DNA tổng số của chủng HT17.8 được tách<br />
chiết theo Kit của hãng QIAamp DNA Mini<br />
có cải tiến. Sử dụng DNA tổng số làm<br />
khuôn, cặp mồi đặc hiệu (341F, 907R), sản<br />
phẩm PCR thu được là một băng DNA duy<br />
nhất có kích thước khoảng 550 bp đúng theo<br />
tính toán lý thuyết (hình 3).<br />
<br />
Hình 3. Sản phẩm nhân gen mã hóa 16S rRNA<br />
của chủng HT17.8<br />
<br />
M: Marker 1kb<br />
1: Sản phẩm PCR của chủng HT17.8<br />
Một phần đoạn gen mã hóa 16S rRNA của<br />
chủng HT17.8 được giải trình tự trực tiếp từ<br />
sản phẩm PCR với cặp mồi cặp mồi (341F,<br />
907R) trên máy đọc trình tự tự động. Kết quả<br />
so sánh trình tự một phần gen 16S rRNA của<br />
chủng HT17.8 với các trình tự gen trong<br />
GenBank cho thấy:<br />
Trình tự một phần đoạn gen 16S rRNA của<br />
chủng HT17.8 có độ tương đồng 97% so với<br />
trình tự gen tương ứng của chủng<br />
Streptomyces carpaticus NRRL B-16359T<br />
(có mã số DQ442494). Với độ tương đồng<br />
<br />
107(07): 97 - 102<br />
<br />
thấp hơn 98,6% có thể sơ bộ khẳng định<br />
chủng HT17.8 không thuộc loài Streptomyces<br />
carpaticus [9]. Tuy nhiên, khi phân tích các<br />
đặc điểm phân loại truyền thống, chủng<br />
HT17.8 lại có nhiều đặc điểm giống với<br />
chủng Streptomyces carpaticus Maximova et<br />
Terekhova sp. nov mặc dù vẫn có một vài sai<br />
khác về đặc điểm nuôi cấy và khả năng hình<br />
thành chất kháng sinh như đã chỉ ra ở bảng 2.<br />
Sự giống nhau này rất có thể đó là những biến<br />
dị tự nhiên xuất hiện khi xạ khuẩn phát triển<br />
trong các môi trường khác nhau. Tính biến dị<br />
cao là một trong các đặc điểm của xạ khuẩn<br />
nên phần lớn các đặc điểm hình thái, sinh lý –<br />
sinh hóa cũng như các đặc điểm nuôi cấy<br />
thường không ổn định, dễ bị thay đổi và có<br />
giá trị thấp về mặt phân loại. Điều này cho<br />
thấy, để phân loại chính xác một chủng,<br />
không chỉ dựa vào các đặc điểm sinh lý, sinh<br />
hóa mà cần phải dựa vào một số chỉ tiêu khác<br />
nữa, trong đó có việc phân tích trình tự của<br />
đoạn gen 16S rRNA.<br />
Như vậy, dựa vào tất cả các đặc điểm về hình<br />
thái, sinh lý – sinh hóa và trình tự đoạn gen<br />
16S rRNA nhận thấy chủng HT17.8 có thể là<br />
một loài mới thuộc chi Streptomyces. Tuy<br />
nhiên, để khẳng định chắc chắn được điều này<br />
cần phải có những nghiên cứu sâu hơn. Từ<br />
những kết quả trên, chúng tôi tạm thời đặt tên<br />
chủng HT17.8 là Streptomyces sp. HT17.8.<br />
Trình tự gen 16S rRNA của chủng này được<br />
đăng ký trên ngân hàng gen thế giới với mã số<br />
là JQ012795.<br />
Lựa chọn môi trường nuôi cấy thích hợp<br />
cho sinh tổng hợp chất kháng sinh của<br />
chủng xạ khuẩn Streptomyces sp. HT17.8<br />
Theo kết quả nghiên cứu về xạ khuẩn sinh<br />
chất kháng sinh đã công bố, xạ khuẩn thường<br />
sinh tổng hợp chất kháng sinh mạnh trên một<br />
số môi trường cơ bản như: Gause 1, Gause 2,<br />
A-4, A-4H, ISP 4 và 79 [1], [3]. Từ các môi<br />
trường cơ bản này, có thể lựa chọn môi<br />
trường thích hợp cho sinh tổng hợp CKS<br />
chủng xạ khuẩn HT17.8. Quá trình lên men<br />
được tiến hành trong bình nón dung tích 250<br />
ml chứa 25 ml môi trường, trên máy lắc tròn<br />
có tốc độ 220 vòng/phút, ở 28 – 300C. Sau 7<br />
<br />
100<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Tuyến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
ngày thu dịch lên men và xác định hoạt tính<br />
kháng sinh theo phương pháp đục lỗ thạch với<br />
vi sinh vật kiểm định là chủng nấm Đ1 gây<br />
bệnh đốm đen trên chè. Kết quả xác định hoạt<br />
tính kháng nấm của chủng xạ khuẩn HT17.8<br />
được thể hiện trên hình 4.<br />
<br />
Hình 4. HTKS của chủng HT17.8<br />
trên các môi trường lên men<br />
<br />
Kết quả trên hình 4 cho thấy chủng<br />
Streptomyces sp. HT17.8 khi lên men trên<br />
môi trường Gause 2 sinh trưởng tốt (sinh khối<br />
đạt 4,58mg/ml) và hoạt tính kháng nấm mạnh<br />
nhất (kích thước vòng vô khuẩn đạt 30mm).<br />
Vì vậy, chúng tôi lựa chọn môi trường Gause<br />
2 để sử dụng cho các nghiên cứu ứng dụng<br />
tiếp theo.<br />
Tuy nhiên, để nâng cao khả năng ứng dụng<br />
của chủng HT17.8 cần phải tiếp tục nghiên<br />
cứu cải tiến, tối ưu hóa môi trường và các<br />
điều kiện nuôi cấy để chủng sinh trưởng và<br />
cho hoạt tính kháng sinh cao hơn.<br />
KẾT LUẬN<br />
1. Chủng HT17.8 có hoạt phổ rộng, đặc biệt<br />
có khả năng kháng mạnh với các chủng nấm<br />
gây bệnh trên chè.<br />
2. Dựa vào các đặc điểm hình thái, nuôi cấy,<br />
sinh lý sinh hóa kết hợp với trình tự gen 16S<br />
rRNA, chủng HT17.8 được định tên là<br />
Streptomyces sp. HT17.8. Trình tự gen 16S<br />
<br />
107(07): 97 - 102<br />
<br />
rRNA của chủng này được đăng ký trên ngân<br />
hàng gen thế giới với mã số là JQ012795.<br />
3. Khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp chất<br />
kháng sinh của chủng Streptomyces sp.<br />
HT17.8 cao nhất trên môi trường Gause 2.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Vi Thị Đoan Chính (2011), Tuyển chọn và<br />
nghiên cứu xạ khuẩn có khả năng đối kháng với<br />
một số chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện,<br />
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp<br />
Bộ, Mã số B2009 - TN07 – 02.<br />
[2]. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Trân Châu,<br />
Nguyễn Thanh Hiền, Lê Đình Lương, Đoàn Xuân<br />
Mượu, Phạm Văn Ty (1978), Một số phương pháp<br />
nghiên cứu vi sinh vật học, Tập III, Nxb KH&CN,<br />
Hà Nội.<br />
[3]. Bùi Thị Việt Hà (2006), Nghiên cứu xạ khuẩn<br />
thuộc chi Streptomyces sinh chất kháng sinh<br />
chống nấm gây bệnh thực vật ở Việt Nam, Luận án<br />
tiến sĩ sinh học, Hà Nội.<br />
[4]. Gause G. F., Terekhova L. P.,<br />
Preobrazhenskaya T. P., Sveshnikova M. A.,<br />
Maximova T. S. (1983), “A guide for the<br />
determination<br />
of<br />
actinomycetes”,<br />
Genera<br />
Streptomyces, Streptoverticillium, and Chaina,<br />
USA.<br />
[5]. Keswanit J., Whitman W. B. (2001),<br />
“Relationship of 16S rRNA sequence similarity to<br />
DNA hybridzation in prokaryotes”, International<br />
Journal of Systematic and Evolutionary<br />
Microbiology, 51, 667 - 678.<br />
[6]. Lane D. J. (1991). 16S-23S rRNA sequencing.<br />
In Nucleic Acid Techniques in Bacterial<br />
Systematics, pp. 125–175. Edited by E.<br />
Stackebrandt & M. Goodfellow. Chichester:<br />
Wiley.<br />
[7]. Shirling E. B., Gottlieb D. (1996), “Methods<br />
for characterization of streptomyces species”,<br />
International Journal of Systematic Bacteriology,<br />
16 (3).<br />
[8]. Waksman S. A. (1961), “The Actinomycetes:<br />
Classification, identification and descriptions of<br />
genera and species”, The Williams & Wilkins<br />
Co., Baltimore, 2, USA.<br />
[9]. Whitman W. B., Keswanit J. (2001),<br />
“Relationship of 16S rRNA sequence similarity to<br />
DNA hybridzation in prokaryotes”, International<br />
Journal of Systematic and Evolutionary<br />
Microbiology, 51, 667 - 678.<br />
<br />
101<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />