intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm rối loạn lipid ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

99
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét đặc điểm rối loạn lipid (RLLP) ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 256 BN ĐTĐ týp 2 ≥ 60 tuổi được chẩn đoán xác định ĐTĐ theo tiêu chuẩn của WHO (2006) đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 2 - 2013 đến 5 - 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm rối loạn lipid ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID Ở BỆNH NHÂN<br /> ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 CAO TUỔI<br /> Vũ Thị Thanh Huyền*; Nguyễn Thị Thu Hương*; Vũ Xuân Nghĩa**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét đặc điểm rối loạn lipid (RLLP) ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ)<br /> cao tuổi.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 256 BN ĐTĐ týp 2 ≥ 60 tuổi<br /> được chẩn đoán xác định ĐTĐ theo tiêu chuẩn của WHO (2006) đang điều trị ngoại trú tại Bệnh<br /> viện Lão khoa Trung ương từ tháng 2 - 2013 đến 5 - 2013.<br /> Kết quả: 80,3% BN có RLLP, BN có nồng độ TC ≥ 5,2 mmol/l, TG ≥ 2,3 mmol/l; HDL-C ≤ 0,9<br /> mmol/l, LDL-C ≥ 3,4 mmol/l và TC/HDL-C ≥ 5 tương ứng là 31,2%; 39,9%; 19,2%; 18,8% và<br /> 26%. Tỷ lệ RLLP cao nhất ở nhóm tuổi 60 - 69 (81,9%). BN phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm có tỷ lệ<br /> cao nhất (52,9%). Tỷ lệ BN kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu 70,7%, không đạt mục tiêu 29,3%, tỷ<br /> lệ kiểm soát HDL-C đạt mục tiêu 38,6%. Kiểm soát tốt lipid máu nam 48,5%, nữ 32,7%, nam<br /> giới kiểm soát HDL-C tốt hơn nữ giới (p < 0,05).<br /> Kết luận: nghiên cứu cho thấy tỷ lệ RLLP tương đối cao ở BN ĐTĐ týp 2 cao tuổi và có liên<br /> quan đến thời gian mắc ĐTĐ.<br /> * Từ khóa: Đái tháo đường; Rối loạn chuyển hóa lipid; Bệnh nhân cao tuổi<br /> <br /> study the characteristics of lipid metabolism<br /> disorders in elderly type 2 diabetes<br /> SUMMARY<br /> Objective: to study the characteristics of lipid metabolism disorders in elderly type 2 diabetes.<br /> Subjects and methods: cross-sectional description on the 256 patients with type 2 diabetes, age<br /> ≥ 60 years, which were diagnosed diabetes according to the WHO (2006) criteria. All subject were<br /> treated at Out-patient Department, National Geriatric Hospital from February, 2013 to March, 2013.<br /> Results: the proportion of patients with lipid disorders was 80.3%, the proportion of patients<br /> with TC levels ≥ 5.2 mmol/L, TG ≥ 2.3 mmol/L, HDL-C ≤ 0.9 mmol/L, LDL-C ≥ 3.4 mmol/L and<br /> TC/HDL-C ≥ 5 was 31.2%, 39.9%, 19.2%, 18.8% and 26%, respectively. The ratio of lipid<br /> disorder in the age group 60 - 69 was the highest (81.9%). The rate of patients diagnosed from<br /> 1 - 5 years was the highest (52.9%). Percentage of patients controlled at LDL-C target was<br /> 70.7%, 38.6% of patients was achieved HDL-C target, 48.5% male and 32.7% female were<br /> well-controled of blood lipid, male controled HDL-C better than women (p < 0.05).<br /> Conclusion: the study showed high rates of lipid disorders in elderly patients with type 2<br /> diabetes, and related to the duration of diabetes.<br /> * Key words: Type 2 diabetes; Lipid disorder; Elderly patients.<br /> * Bệnh viện Lão khoa Trung ương<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Thanh Huyền (vuthanhuyen11@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 28/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/01/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/05/2014<br /> <br /> 98<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việt Nam nằm trong số các quốc gia<br /> có tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ tăng nhanh.<br /> Theo điều tra dịch tễ học của Tạ Văn<br /> Bình và CS (2002 - 2003), tỷ lệ ĐTĐ cao<br /> nhất ở khu vực thành phố là 4,4% và tỷ lệ<br /> ĐTĐ chung cho cả nước 2,7% [1]. Rối<br /> loạn chuyển hóa lipid là một trong những<br /> yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch<br /> do xơ vữa động mạch, rất phổ biến ở<br /> người cao tuổi (NCT). RLLP và ĐTĐ là<br /> những bệnh lý đã được chứng minh làm<br /> tăng tỷ lệ tử vong và biến cố tim mạch, tai<br /> biến mạch não, đặc biệt ở NCT. Bên cạnh<br /> đó, theo điều tra dân số gần đây, cho thấy<br /> NCT đang chiếm một tỷ lệ đáng kể<br /> (khoảng 16,8% dân số Việt Nam đến năm<br /> 2029) [2]. Ngoài yếu tố tuổi cao, giới, lối<br /> sống, chế độ ăn, ĐTĐ, tăng huyết áp<br /> cũng có liên quan đến đặc điểm rối loạn<br /> lipid máu và hiệu quả điều trị ở BN ĐTĐ<br /> cao tuổi. Do đó, tìm hiểu được các đặc<br /> điểm này sẽ giúp cho công tác điều trị<br /> ĐTĐ đạt kết quả tốt hơn. Trên thế giới đã<br /> có một số nghiên cứu về RLLP ở BN ĐTĐ<br /> týp 2 cao tuổi, tuy nhiên ở Việt Nam<br /> nghiên cứu về vấn đề này còn hạn chế.<br /> Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài<br /> với mục tiêu: Nhận xét đặc điểm rối loạn<br /> chuyển hóa lipid ở BN ĐTĐ cao tuổi.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> BN ĐTĐ týp 2 đang điều trị ngoại trú<br /> tại Bệnh viện Lão khoa TW từ tháng<br /> 2 - 2013 đến 5 - 2013.<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN ≥ 60 tuổi<br /> được chẩn đoán xác định ĐTĐ theo tiêu<br /> chuẩn của WHO (2006) [3], khi có 1 trong<br /> 3 tiêu chuẩn sau: (1) Đường máu lúc đói<br /> <br /> ≥ 7 mmol/l, làm ít nhất 2 lần, (2) Đường<br /> máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l,<br /> kèm theo triệu chứng lâm sàng, làm ít<br /> nhất 2 lần. (3) Đường máu sau 2 giờ làm<br /> nghiệm pháp tăng đường máu sau uống<br /> 75 gram glucose ≥ 11,1 mmol/l.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: ĐTĐ týp 1, ĐTĐ<br /> khác có nguyên nhân.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> * Chọn mẫu nghiên cứu: lựa chọn mẫu<br /> nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu<br /> toàn bộ, lần lượt chọn BN điều trị ngoại<br /> trú tại Phòng khám Nội tiết và ĐTĐ,<br /> Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng<br /> 02 - 2013 đến 05 - 2013.<br /> * Các biến số nghiên cứu:<br /> - Thông tin chung về đối tượng: tuổi,<br /> giới, trình độ học vấn, tiền sử ĐTĐ: thời<br /> gian phát hiện bệnh, tiền sử sử dụng<br /> thuốc điều trị ĐTĐ, biến chứng, tiền sử<br /> gia đình: có người mắc ĐTĐ, tăng huyết<br /> áp, RLLP, tiền sử khác: hút thuốc lá, uống<br /> rượu, chế độ tập luyện.<br /> - Bệnh lý phối hợp: RLLP: thời gian<br /> phát hiện bệnh, tình hình tuân thủ điều trị,<br /> các thuốc và liều thuốc hạ lipid máu đang<br /> sử dụng.<br /> - Chỉ số nhân trắc học: chỉ số khối cơ<br /> thể, vòng bụng, chỉ số eo-hông.<br /> - Kết quả cận lâm sàng: xét nghiệm<br /> máu: đường máu lúc đói, HbA1c, cholesterol<br /> toàn phần, triglycerid, LDL-C, HDL-C, điện<br /> tâm đồ, siêu âm Doppler mạch máu.<br /> - Đánh giá mức độ kiểm soát các chỉ<br /> số dựa theo khuyến cáo của Hội ĐTĐ<br /> châu Âu cho NCT (European Diabetes<br /> Working Party for Older People 2001 2004) [4].<br /> Bảng 1: Khuyến cáo của Hội ĐTĐ châu<br /> 100<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> Âu về mục tiêu lipid máu cho NCT [4].<br /> MỤC TIÊU (mmol/l)<br /> LDL-C<br /> <br /> < 3,0<br /> <br /> TG<br /> <br /> < 2,3<br /> Nam<br /> <br /> > 1,0 mmol/l<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> > 1,3 mmol/l<br /> <br /> HDL-C<br /> <br /> * Xử lý số liệu: xử lý và phân tích số<br /> liệu bằng phần mềm thống kê y học<br /> SPSS 16.0, các thuật toán được sử dụng:<br /> tính tỷ lệ phần trăm (%), tính giá trị trung<br /> bình, độ lệch chuẩn. Sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> Trong tổng số 259 BN nghiên cứu,<br /> 162 BN (62,5%) nữ cao hơn so với 97 BN<br /> (37,5%) nam (tỷ lệ nữ/nam là 1,67). Tỷ lệ<br /> BN phát hiện bệnh ĐTĐ > 10 năm cao<br /> nhất (46,7%), từ 5 - 10 năm: 27%, < 5 năm:<br /> 26,3%, 80,3% BN có RLLP (208 BN).<br /> * Tỷ lệ các thành phần lipid rối loạn:<br /> TC ≥ 5,2 mmol/l: 65 BN (31,2%); TG ≥<br /> 2,3 mmol/l: 83 BN (39,9%); HDL-C ≤ 0,9<br /> mmol/l: 40 BN (19,2%); LDL-C ≥ 3,4<br /> mmol/l: 39 BN (18,8%); TC/HDL-C ≥ 5: 54<br /> BN (26,0%). Theo các thống kê lâm sàng,<br /> một tỷ lệ lớn BN ĐTĐ týp 2 có kèm RLLP.<br /> Theo báo cáo của chương trình NHANES<br /> III: 85% BN bị ĐTĐ týp 2 có LDL-C > 2,6<br /> mmol/l, 42% có nồng độ TG > 2,3 mmol/l<br /> và 62% có HDL-C < 1,15 mmol/l [6].<br /> RLLP máu thường gặp ở BN ĐTĐ týp 2,<br /> đó là tăng TG và giảm HDL-C, nồng độ<br /> LDL-C ở BN ĐTĐ týp 2 thường không<br /> khác biệt đáng kể so với nhóm không<br /> ĐTĐ. Trần Đức Thọ và CS thống kê các<br /> trường hợp ĐTĐ có RLLP từ năm 1996 1999 thấy 100% BN ĐTĐ týp 2 có RLLP,<br /> 101<br /> <br /> trong đó 81,82% BN tăng hàm lượng TG<br /> > 2,3 mmol/l, 91,89% có hàm lượng<br /> HDL-C < 0,9 mmol/l, 94,59% có tỷ lệ<br /> TC/HDL-C > 5 [7]. Nghiên cứu của Trần<br /> Vĩnh Thủy và CS (2007) cho thấy: 88,5%<br /> BN có nồng độ TC ≥ 5,2 mmol/l; 79,5% có<br /> TG ≥ 2,3 mmol/l; 37,2% có HDL-C ≤ 0,9<br /> mmol/l; 55,1% có LDL-C ≥ 3,5 mmol/l [8].<br /> Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều<br /> có chung một nhận xét: có thể gặp 70 100% BN ĐTĐ týp 2 có bất thường một<br /> hoặc nhiều thành phần lipid [8]. Có sự<br /> khác biệt này là do BN trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi đa phần nằm trong chương<br /> trình quản lý ĐTĐ ngoại trú, một số BN đã<br /> được chẩn đoán và điều trị RLLP ngay tại<br /> thời điểm phát hiện.<br /> n = 259<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ RLLP theo<br /> nhóm tuổi.<br /> Tỷ lệ RLLP ở nhóm tuổi 60 - 69 cao<br /> nhất (81,9%), nhóm tuổi 70 - 79 là 79,8%,<br /> nhóm tuổi > 80 có tỷ lệ thấp nhất (75%).<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân bố BN theo thời gian<br /> phát hiện RLLP.<br /> Tỷ lệ BN phát hiện bệnh < 1 năm<br /> chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,4%), 1 - 5 năm có<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> tỷ lệ cao nhất (52,9%), 5 - 10 năm: 21,1%,<br /> > 10 năm: 23,6%.<br /> <br /> thống kê (p < 0,05). Nồng độ TG, HDL-C<br /> trung bình ở cả hai giới không khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả<br /> này tương tự với nghiên cứu cắt ngang<br /> trên BN ĐTĐ týp 2 trong chương trình<br /> quản lý bệnh ĐTĐ tại Bệnh viện Changhua<br /> Christian (2002 - 2004) với 408 đối<br /> tượng, tuổi trung bình 55,8 ± 13,9 và các<br /> nghiên cứu khác trước đây [8].<br /> <br /> Biểu đồ 3: Liên quan giữa thời gian phát<br /> hiện RLLP và ĐTĐ.<br /> 15,4% BN phát hiện có RLLP trước khi<br /> phát hiện bị ĐTĐ, 28,8% phát hiện cùng<br /> với ĐTĐ, 55,8% sau khi phát hiện ĐTĐ.<br /> Tỷ lệ này tương ứng với thời gian phát<br /> hiện ĐTĐ. Về thời gian phát hiện RLLP và<br /> ĐTĐ chúng tôi nhận thấy ngoài BN đã<br /> phát hiện RLLP trước khi phát hiện ĐTĐ<br /> (15,4%), phần lớn BN (84,6%) được chẩn<br /> đoán RLLP khi làm xét nghiệm nồng độ<br /> các thành phần lipid máu trong quá trình<br /> quản lý bệnh ĐTĐ. Điều này cho thấy việc<br /> theo dõi và phát hiện sớm RLLP rất quan<br /> trọng, nhất là trong quá trình khám và<br /> quản lý ĐTĐ nhằm mục đích kiểm soát tốt<br /> các thông số lipid máu, hạn chế tối đa<br /> biến chứng của ĐTĐ và RLLP ở BN ĐTĐ<br /> týp 2 nói chung và BN ĐTĐ cao tuổi nói riêng.<br /> Bảng 2: Liên quan giữa các thông số<br /> lipid máu và giới.<br /> THÔNG SỐ<br /> (mmol/l)<br /> <br /> NAM<br /> (n = 97)<br /> <br /> NỮ<br /> (n = 162)<br /> <br /> p<br /> <br /> TC<br /> <br /> 4,36 ± 0,99<br /> <br /> 4,78 ± 1,01<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> TG<br /> <br /> 2,11 ± 1,15<br /> <br /> 2,15 ± 1,48<br /> <br /> 0,828<br /> <br /> HDL-C<br /> <br /> 1,12 ± 0,78<br /> <br /> 1,21 ± 0,34<br /> <br /> 0,219<br /> <br /> LDL-C<br /> <br /> 2,34 ± 0,84<br /> <br /> 2,61 ± 0,97<br /> <br /> 0,022<br /> <br /> Nồng độ TC và LDL-C trung bình ở nữ<br /> cao hơn nam, sự khác biệt có ý nghĩa<br /> <br /> Biểu đồ 4: Kết quả kiểm soát LDL-C theo<br /> nhóm tuổi.<br /> Về mục tiêu kiểm soát lipid máu theo<br /> LDL-C, tỷ lệ BN kiểm soát LDL-C đạt mục<br /> tiêu là 70,7%, không đạt mục tiêu 29,3%.<br /> Khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa<br /> tỷ lệ BN kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu<br /> giữa các nhóm tuổi (p > 0,05). Kết quả<br /> của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu<br /> của Trần Thị Thanh Huyền và CS (2011):<br /> tỷ lệ kiểm soát LDL-C kém 13,2% [2].<br /> Điều này là do chúng tôi sử dụng mục<br /> tiêu LDL-C cho đối tượng ĐTĐ týp 2 cao<br /> tuổi (LDL-C < 3 mmol/l), trong khi tác giả<br /> trên sử dụng mục tiêu LDL-C chung cho<br /> các đối tượng ĐTĐ (LDL-C < 3,4 mmol/l).<br /> Về mục tiêu kiểm soát lipid máu theo<br /> HDL-C, trong nghiên cứu này 38,6% BN<br /> kiểm soát HDL-C đạt mục tiêu, kiểm soát<br /> tốt 48,5% ở nam, 32,7% ở nữ, nam kiểm<br /> soát HDL-C tốt hơn nữ (sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05). Kết quả này<br /> kém hơn so với nghiên cứu của Trần Thị<br /> Thanh Huyền và CS (2011): tỷ lệ kiểm<br /> 102<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> soát HDL-C kém là 2,3% [2], do chúng tôi<br /> sử dụng mục tiêu HDL-C cho đối tượng<br /> ĐTĐ týp 2 cao tuổi (HDL-C > 1 mmol/l đối<br /> với nam và > 1,3 mmol/l đối với nữ), trong<br /> khi tác giả này sử dụng mục tiêu LDL-C<br /> chung cho các đối tượng ĐTĐ (HDL-C ><br /> 0,9 mmol/l).<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN<br /> kiểm soát TG máu đạt mục tiêu 67,2%,<br /> không đạt mục tiêu 32,8%. Kết quả này<br /> tương tự nghiên cứu của Trần Thị Thanh<br /> Huyền và CS (2011): mức TG tốt, chấp<br /> nhận được chiếm 64,9% [2]. Nghiên cứu<br /> của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ BN kiểm<br /> soát TG máu đạt mục tiêu ở nhóm tuổi<br /> 70 - 79 và ≥ 80 cao hơn ở nhóm tuổi<br /> 60 - 69 có ý nghĩa thống kê khi so sánh<br /> từng cặp (p < 0,05).<br /> KẾT LUẬN<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ<br /> RLLP cao ở BN ĐTĐ týp 2 cao tuổi, thời<br /> gian mắc RLLP tương ứng với thời gian<br /> mắc ĐTĐ.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Tạ Văn Bình và CS. Dịch tễ học bệnh<br /> ĐTĐ, các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên<br /> quan tới quản lý bệnh ĐTĐ tại khu vực nội<br /> thành bốn thành phố lớn. Kỷ yếu toàn văn các<br /> đề tài khoa học. NXB Y học. 2004, tr.240-250.<br /> <br /> 103<br /> <br /> 2. Trần Thị Thanh Huyền. Tình hình kiểm<br /> soát đường huyết của BN ĐTĐ týp 2 cao tuổi<br /> điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung<br /> ương. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại<br /> học Y Hà Nội. 2011, tr.4-5, 37-46.<br /> 3. Trần Đức Thọ. ĐTĐ không phụ thuộc<br /> insulin và các đái đường khác, biến chứng<br /> của bệnh ĐTĐ. Cẩm nang điều trị nội khoa.<br /> Nhà xuất bản Y học. 1996, tr.674-683.<br /> 4. Trần Vĩnh Thủy. Đánh giá hiệu quả điều<br /> trị rối loạn chuyển hóa lipid máu ở BN ĐTĐ<br /> týp 2 bằng Mediator tại Bệnh viện Đa khoa<br /> Trung ương Thái Nguyên. Luận văn Thạc sỹ<br /> Y học. Trường Đại học Y khoa - Đại học Thái<br /> Nguyên. 2007, tr.36-55.<br /> 5. World Health Organization. Definition<br /> and diagnosis of diabetes mellitus and<br /> intermediate hyperglycemia, Report of a WHO<br /> Consultation. Geneva (Switzerland). 2006.<br /> 6. European Diabetes Working Party for<br /> Older People 2001 - 2004. Clinical guidelines<br /> for type 2 diabetes mellitus, accessed-November<br /> 2012, from http://www.euroage-diabetes.com.<br /> 7. Harris MI. Health care and health status<br /> and outcomes for patients with type 2 diabetes.<br /> Diabetes Care. 2000, Vol 23 (6), pp.754-758.<br /> 8. Shi Dou Lin, Shih Te Tu, Shang Ren Hsu,<br /> et al. Characteristics predicting dyslipidemia in<br /> Drug-naïve type 2 diabetes patients. J Chin<br /> Med Assoc. 2006, Vol.69 (9), pp.404-408.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2