intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm sinh học sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae) tại Việt Nam

Chia sẻ: Quenchua5 Quenchua5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này cung cấp dẫn liệu về đặc điểm hình thái học, sinh học, đặc điểm gây hại của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu C. tumidicostalis thực hiện trong giai đoạn 2016-2017 tại Tây Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm sinh học sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae) tại Việt Nam

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 (Aulacophora fermoralis Weisei, Epilachna Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, vigintioctopunctata Fabr.), 2 loài thuộc bộ cánh Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm vảy (Spodoptera litura Fabr., Diaphania indica), 4 Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn, 2003. loài thuộc bộ hai cánh (Bactrocera cucurbitae, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập I. NXB Bactrocera dorsalis Hendel, Bactrocera correcta Khoa học và kỹ thuật. Beizzi, Bactrocera dorsalis complex) và 1 loài 4. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. thuôc ngành thân mềm (Bradybaena similaris). NXB trẻ. Trong các loài sâu hại nêu trên, rệp muội, sâu 5. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp cuốn lá, và ruồi đục quả phương đông là những nghiên cứu bảo vệ thực vật tập III, NXB Nông nghiệp. loài sâu hại chính, xuất hiện với độ phổ biến cao 6. Võ Văn Chi, 2004. Từ điển cây thuốc Việt Nam và gây ra những thiệt hại chính về năng suất và tập I. NXB Khoa học vã kỹ thuật Hà Nội. chất lượng quả gấc. 7. Janejira Namee, Suvarin Bumroongsook, 2018. Bactrocera sp. nr.tau, New Fruit Fly Reported as Pest TÀI LIỆU THAM KHẢO Attacking Spiny Bitter Cucumber Seeds (Momordica cochinchinensis) in Thai Lan. Tạp chí Nông nghiệp của 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. vua Mongkut (2018):36(1):70-76 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra 8. Sangvorn Kitthavee, Jean – Pierre Dujardin, phát hiện dịch hại cây trồng. QCVN 01-38: 2010. The geometric approach to explore the 2010/BNNPTNT. Bactrocera tau complex (Diptera: Tephritidae) in Thai 2. Đỗ Tất Lợi, 2003. Những cây thuốc và vị thuốc Lan. Zoology Journal 113(2010) 243-249. Việt Nam. NXB Thời đại. 3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Phản biện: TS. NCVCC. Nguyễn Văn Liêm ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SÂU ĐỤC THÂN MÍA BỐN VẠCH ĐẦU NÂU Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae) TẠI VIỆT NAM Biological Characteristics of Sugarcane Moth Borer Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae) in Viet Nam Mai Văn Quân, Nguyễn Ti n Quân, Nguyễn Thị Hoài Thƣơng, Trần Văn Bình, Nguyễn Văn Liêm & Trịnh Xuân Hoạt Viện Bảo vê thực vật Ngày nhận bài: 8.10.2019 Ngày chấp nhận: 31.10.2019 Abstract Sugarcane moth borer Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae), a new pest of Viet Nam, has invaded into Viet Nam since 2014. At laboratory condition (28.3°C, 85% RH), eggs are laid in batches on both sides of leaf, the egg period is 8.5±0.1 days. The female lays 248.2±62.83 eggs with the highest number on the second and third days after adult was emerged. The larva is creamy white with big dark sports on the body and a dark brown head. The larva period is 37.3±2.2 days with five instars. The pupa period is 9.5±0.3 days. The total life cycle of C. tumidicostalis is 61.3±2.2 days. Keywords: Biological characteristics, Chilo tumidicostalis, Sugarcane moth borer, 13
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đầu nâu, đoạn mía có sâu sẽ được đặt vào hộp nhựa hình trụ có đường kính 23 cm cao 10 cm. Sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu Chilo Hàng ngày bổ sung đoạn thân mía bổ làm đôi dài tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: 8 - 10 cm để làm thức ăn cho sâu non. Công việc Pyralidae) là loài sâu hại quan trọng ở khu vực này thực hiện liên tục cho đến khi sâu non hóa Nam Á, Đông Nam Á và Đông Phi (Khanna et nhộng. Nhộng được đặt trong đĩa petri đường al., 1957). Ở khu vực Đông Nam Á, C. kính 9 cm đã lót giấy giữ ẩm để nhộng vũ hóa tumidicostalis phân bố chủ yếu ở Myanmar và trưởng thành. Hàng ngày theo dõi sự phát dục Thái Lan (Bleszynski, 1970; Siriwan, 2003; của nhộng. Khi trưởng thành vũ hóa, tiến hành Williams et al., 1969). Thiệt hại kinh tế do loài ghép 5 - 10 cặp, thả mỗi cặp (gồm 1 đực, 1 cái) này gây ra cho cây mía dao động từ 8,2 đến trong hộp hình trụ (đường kính 20 cm, cao 30 48,6%. Khi cây mía bị hại, độ Brix, độ Pol, cm) có sẵn lá mía tươi cùng bông tẩm dung dịch sucrose, glucose, phẩm chất và giá trị thương mật ong 10% để trưởng thành ăn thêm và đẻ phẩm của cây mía giảm mạnh (Gupta, 1960). trứng. Hàng ngày thay mới lá mía cũng như thức Mặc dù loài C. tumidicostalis đã được ghi nhận ăn cho trưởng thành, thu trứng mới được đẻ làm gây hại trên mía ở Nam Á, Đông Nam Á từ nguồn vật liệu thí nghiệm. nhiều năm trước; tuy nhiên, những nghiên cứu b) Theo dõi đặc điểm sinh học của sâu đục về tác hại, đặc điểm sinh học, sinh thái của loài thân mía bốn vạch đầu nâu này còn khá khiêm tốn (Khanna et al., 1957). Thu riêng 1 - 2 ổ trứng (khoảng 100 trứng) C. tumidicostalis là loài sinh vật ngoại lai được đẻ vào ngày thứ 2 của trưởng thành cái để xâm nhập vào Việt Nam từ năm 2014, tại theo dõi thời gian phát dục và tỷ lệ nở của trứng. huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Tại đây, loài Khi trứng nở ra sâu non tuổi 1 , đợi một vài giờ đã nhanh chóng gia tăng quần thể. Chỉ trong 6 đến khi sâu non bắt đầu phân tán mới dùng bút tháng đầu năm 2014, diện tích mía bị hại đã lông ướt nhẹ nhàng chuyển từng cá thể sâu non lên tới 1.630 ha (Cao Anh Đương, 2014). Từ vào hộp nhựa (kích thước 11 × 11 × 7 cm) có sẵn đó cho đến nay, C. tumidicostalis tiếp tục gây đoạn lá mía non để làm thức ăn cho sâu. Lá mía hại từ vụ này sang vụ khác, gây thiệt hại không non được cắt từng đoạn dài 5-7 cm, được quấn nhỏ cho sản xuất mía và ngành công nghiệp bông giữ ẩm. Hàng ngày, thay lá mía mới, quan chế biến đường của Việt Nam. sát sự phát triển của sâu. Khi sâu non tuổi 1 lột Bài viết này cung cấp dẫn liệu về đặc điểm xác sang tuổi 2 nguồn thức ăn lá mía được thay hình thái học, sinh học, đặc điểm gây hại của bằng đoạn thân cây mía. Các đoạn thân cây mía sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu còn nguyên bẹ được cắt dài 20 cm và chẻ làm 2 C. tumidicostalis thực hiện trong giai đoạn 2016 - 3 phần (cho sâu non dễ dàng tiếp cận thức ăn) - 2017 tại Tây Ninh. được đặt vào trong hộp nuôi sâu. Hàng ngày vệ 2. VẬT LỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sinh hộp nuôi, bổ sung thức ăn và theo dõi thời điểm sâu non lột xác chuyển tuổi. Sâu non đẫy 2.1 Vật liệu nghiên cứu sức (ngừng ăn) được chuyển sang hộp nuôi sâu Giống mía KK3 có sẵn miếng bìa carton 3 lớp (kích thước 7 × 7 cm) với 1 - 3 lỗ đục để sâu non chui vào hóa 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu nhộng. Theo dõi sự phát dục của nhộng đến khi Nuôi để theo dõi đặc điểm sinh học của sâu trưởng thành xuất hiện (giữ đủ độ ẩm trong hộp đục thân mía bốn vạch đầu nâu được thực hiện nuôi bằng bông thấm nước). Khi có trưởng dựa theo phương pháp của Siriwan (2003). thành, tiến hành ghép cặp (10 - 15 cặp). Mỗi cặp a) Tạo nguồn sâu thí nghiệm (một đực và một cái) được nuôi trong một hộp Các thân mía bị sâu đục thân được thu từ các nuôi sâu có thức ăn thêm cho trưởng và lá mía ruộng mía bị hại mang về phòng thí nghiệm. Tại để chúng đẻ trứng. Theo dõi khả năng đẻ trứng đây, dùng dao nhẹ nhàng chẻ dọc thân mía để của trưởng thành cho đến khi cá thể trưởng xác định loài gây hại và thu nhộng hoặc sâu non thành cuối cùng chết. tuổi cuối của sâu đục thân mía bốn vạch đầu Chỉ tiêu theo dõi gồm: Tỷ lệ sống sót các pha nâu. Nếu là sâu non sâu đục thân mía bốn vạch trước trưởng thành, thời gian phát dục các pha, 14
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 vòng đời, thời gian sống và sức đẻ trứng của xuất hiện các u lông trên mặt lưng. trưởng thành. Thí nghiệm được bố trí trong - Sâu non tuổi 4: Cơ thể dài 14,0 - 16,3 mm, phòng thí nghiệm với nhiệt độ trung bình là màu trắng vàng hoặc màu trắng đục, các u trên 28,3°C và độ ẩm trung bình 85%. cơ thể to, màu xám mờ, mảnh lưng ngực trước có màu nâu đậm (hình 1). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Sâu non tuổi 5: Cơ thể dài 18,4 - 24,2 mm, 3.1 Đặc điểm hình thái của sâu đục thân màu sắc tương tự như sâu non tuổi 4, nhưng các mía bốn vạch đầu nâu C. tumidicostalis u xám trên cơ thể đậm màu hơn. Trước khi hóa nhộng 1 - 2 ngày, cơ thể sâu non chuyển dần từ a) Pha trứng màu trắng đục sang vàng nhạt (hình 1). Trứng được đẻ thành ổ, mỗi ổ có 3 - 5 hàng c) Pha nhộng xếp hơi chồng lên nhau giống hình vảy cá. Trứng Khi sâu non vừa mới hóa nhộng, nhộng mới có mới được đẻ có màu trắng sữa, bề mặt trơn màu vàng nhạt, sau 4 - 5 tiếng dần chuyển sang bóng, sau đó chuyển dần sang màu nâu. Trước vàng bóng, rồi nâu đậm, trước khi vũ hóa trưởng khi nở khoảng 1 ngày, trứng chuyển dần sang thành, nhộng có màu nâu bóng. Nhộng cái có kích màu đen (hình 1). thước lớn hơn nhộng đực (hình 1). b) Pha sâu non d) Trưởng thành - Sâu non tuổi 1: Cơ thể sâu non màu trắng - Trưởng thành cái: Cánh trước màu trắng vàng sữa đến trắng đục, thân dài 1,6 - 2,3 mm, các đến vàng nhạt, đỉnh cánh trước mỗi bên có 6 chấm chấm trên cơ thể màu nâu nhạt, mảnh đầu màu nâu nhỏ, cánh ngắn hơn phần bụng, các đốt bụng nâu nhạt trơn bóng (hình 1). có đai lông ngăn cách. Phần gốc râu đầu có dạng - Sâu non tuổi 2: Cơ thể màu trắng đục đến răng cưa, phần roi râu dạng sợi chỉ (hình 1). trắng vàng, thân dài 3,9 - 7,9 mm, các vân ngang - Trưởng thành đực: Cơ thể nhỏ hơn và có và chấm đen trên lưng nổi rõ. Khi mới lột xác, màu thẫm màu hơn trưởng thành cái, cánh trước mảnh đầu màu trắng đục sau chuyển sang màu có hai sọc đen chạy dài từ gốc cánh đến đỉnh nâu đen (hình 1). cánh, phần bụng thon dài trông rõ các đốt. Râu - Sâu non tuổi 3: Sâu non có thân dài 8,0 - đầu ngắn hơn râu đầu của trưởng thành cái 13,9 mm, màu sắc tương tự như sâu non tuổi 2, (hình 1). mảnh đầu có xu hướng hơi nhọn về phía trước, Trứng Sâu non tuổi 1 Sâu non tuổi 2 Sâu non tuổi 3 Sâu non tuổi 4 Sâu non tuổi 5 15
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 Trưởng thành (A: tr.thành đực; B: tr.thành cái) B A Nhộng (A: nhộng đực; B: nhộng cái) Trưởng thành Hình 1. Các pha phát dục của sâu đục thân bốn vạch đầu nâu 3.2 Đặc điểm sinh học của sâu đục thân khá điển hình, dễ dàng phân biệt với triệu chứng mía bốn vạch đầu nâu C. tumidicostalis gây hại của các loài sâu đục thân khác như sâu đục thân mình tím (Phragmataecia castaneae), a) Tập tính hoạt động sống và triệu chứng sâu đục thân cú mèo (Sesamia inferens), sâu gây hại đục thân mía bốn vạch đầu vàng (Chilo Trưởng thành cái loài C. tumidicostalis đẻ sacchariphangus), sâu đục thân mình trắng trứng thành ổ ở mặt dưới lá mía, gần nõn hoặc (Scirpophaga excesptalis). Cây mía bị C. trên bề mặt thân cây mía (vị trí thân trơn tumidicostalis gây hại, thường bị hại theo từng nhẵn). Sâu non tuổi 1 sống tập trung, ăn nhu chòm sau đó mới lan rộng ra cả ruộng. Ngọn cây mô những lá mía non gần ngọn. Thời gian đầu mía bị khô héo do sâu non đục xuyên qua nhiều tuổi 2, sâu non vẫn ăn nhu mô lá mía non. Từ lóng. Trên các đốt gần ngọn cây mía xuất hiện tuổi 3 trở đi, sâu non bắt đầu đục vào trong nhiều lỗ đục, tại miệng các lỗ đục có phân sâu thân cây mía, ăn phần mô cây. Trước khi hóa non nhỏ như mạt cưa, kết dính với nhau, vón cục nhộng 1 - 2 ngày, sâu non tuổi cuối ngừng ăn, màu nâu đến nâu đỏ, sau chuyển dần sang màu ít hoạt động. đen (hình 2). Triệu chứng gây hại của loài C. tumidicostalis Hình 2. Triệu chứng gây hại của sâu đục thân 4 vạch đầu nâu 16
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 b) Thời gian phát dục các pha, vòng đời của tuổi 4, tuổi 5 chỉ tiêu này đã đạt (tương ứng) là sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu 8,1 ngày và 10,2 ngày. Thời gian phát triển của Đã nuôi sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu cả pha sâu non trung bình là 37,3 ngày. Thời C. tumidicostalis ở điều kiện phòng thí nghiệm gian nhộng biến động từ 8 đến 12 ngày, trung (28,3°C, ẩm độ 85,3%). Pha trứng có thời gian bình 9,5 ngày. Thời gian tiền đẻ trứng là 2,1 phát triển trung bình 8,5 ngày. Sâu non có 5 tuổi. ngày. Thời gian vòng đời trung bình là 61,3 ngày. Sâu non tuổi 1 có thời gian phát triển ngắn nhất Tuổi thọ trung bình của trưởng thành cái là 4,5 (trung bình 6,0 ngày). Thời gian phát triển trung ngày và của trưởng thành đực là 3,7 ngày (bảng bình của sâu non các tuổi tăng dần, đến sâu non 1, hình 1). Bảng 1. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu (huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh, 2017) Số cá thể Thời gian phát dục (ngày) Pha phát dục theo dõi (con) Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Trứng 100 8 9 8,5 ± 0,10 Tuổi 1 83 4 9 6,0 ± 0,30 Tuổi 2 65 4 10 7,0 ± 0,30 Sâu non Tuổi 3 59 6 11 6,8 ± 0,30 Tuổi 4 55 6 10 8,1 ± 0,30 Tuổi 5 54 8 13 10,2 ± 0,40 Cả pha sâu non 28 53 37,3 ± 2,23 Nhộng 48 8 12 9,5 ± 0,30 Thời gian tiền đẻ trứng 1 3 2,1 ± 0,70 Thời gian vòng đời 45 76 61,3 ± 2,20 Tuổi thọ trưởng thành cái 17 2 6 4,5 ± 1,30 Tuổi thọ trưởng thành đực 17 1 5 3,7 ± 0,60 Ghi chú: Nhiệt độ trung bình 28,3°C, ẩm độ là 85%. Thời gian phát triển trung bình của trứng (đối với sâu non có 5 tuổi) đến 37,3 ngày (đối với trong nghiên cứu của Siriwan (2003) ngắn hơn sâu non có 7 tuổi). rất nhiều so với kết quả trong nghiên cứu này Trong nghiên cứu này, thời gian phát triển của (5,28 ngày so với 8,5 ngày). Sự phát triển của sâu non (có 5 tuổi) dài hơn rất đáng kể so với sâu non sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu sâu non có 5 tuổi ở Thái Lan (tương ứng là 37,3 trong nghiên cứu này tương đối đồng đều, các cá và 24,67 ngày) và tương đương với thời gian thể sâu non lột xác chuyển tuổi khá tập trung (sai phát triển của sâu non có 7 tuổi trong nghiên cứu số thí nghiệm khá thấp). Trong nghiên cứu này của Siriwan (2003) và Pitaksa (1999). Theo các chưa phát hiện được cá thể sâu non nào có tác giả này, thời gian phát triển của sâu non có 7 nhiều hơn 5 tuổi. Đây là sự khác biệt so với kết tuổi kéo dài 37,3 ngày. Trong nghiên cứu này, quả nghiên cứu của Siriwan (2003) tại Thái Lan. thời gian vòng đời của sâu đục thân 4 vạch đầu Theo Siriwan (2003), sâu non sâu đục thân mía nâu (61,3 ngày) dài hơn so với trong nghiên cứu bốn vạch đầu nâu có 5 - 7 tuổi. Sự khác nhau về của Siriwan (2003) và Pitaksa (1999). Theo số tuổi sâu non đã dẫn đến thời gian phát triển Siriwan (2003), thời gian vòng đời của sâu đục của pha sâu non khá biến động từ 24,67 ngày thân 4 vạch đầu nâu kéo dài từ 45,87 ngày (khi 17
  6. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 sâu non có 5 tuổi) đến 58,13 ngày (khi sâu non trưởng thành cái có thể đẻ rất biến động, từ 89 có 7 tuổi). Còn theo Pitaksa (1999), thời gian đến 339 trứng, trung bình từ 22,57 đến 248,20 vòng đời của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu trứng/trưởng thành cái (bảng 2). Sức đẻ trứng kéo dài 37 - 49 ngày. Tuổi thọ của trưởng thành của trưởng thành cái sâu đục thân mía bốn vạch đực và cái sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu đầu nâu trong nghiên cứu này cao hơn rất nhiều trong nghiên cứu này tương đồng với kết quả so với kết quả nghiên cứu của Siriwan (2003). của Siriwan (2003). Theo tác giả này, trưởng Theo tác giả này, sức đẻ trứng của trưởng thành thành đực và cái có thể sống 2-5 ngày, trung cái sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu đạt trung bình là 4 ngày. bình 123,31 trứng/trưởng thành cái. Sức đẻ c) Sức đẻ trứng của trưởng thành cái sâu trứng của trưởng thành cái sâu đục thân mía bốn đục thân mía bốn vạch đầu nâu vạch đầu nâu tương đương với sức đẻ trứng của Ở điều kiện 27±2°C và ẩm độ 84±5%, mỗi trưởng thành cái sâu đục thân mía bốn vạch đầu trưởng thành cái đẻ 1 - 2 ổ trứng, một số ít vàng (trung bình 225 trứng/trưởng thành cái) trưởng thành cái đẻ đến 3 ổ trứng. Số trứng mỗi (Đỗ Ngọc Diệp, 2002). Bảng 2. Sức đẻ trứng của trƣởng thành cái sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu (Châu Thành, Tây Ninh, 2017) Số cặp Phạm vi bi n động của Sức đẻ trứng trung Nhiệt độ Ẩm độ Đợt theo dõi sức đẻ trứng (trứng/cái) bình (trứng/cái) (°C) (%) 1 10 105-339 248,20±62,83 27,05±1,08 84,1±3,97 2 7 89-301 221,57±35,27 26,52±1,01 89,2±3,45 Ghi chú: thức ăn cho trưởng thành là mật ong 10% 4. KẾT LUẬN Sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu C. tumidicostalis là loài côn trùng ngoại lai, xâm nhập vào vùng trồng mía ở Tây Ninh từ năm 2014. Trong điều kiện phòng thí nghiệm (28,3°C, ẩm độ 85,3%), sâu non có 5 tuổi, sâu non tuổi 1 có thời gian phát triển ngắn nhất (6,0 ngày), sâu non tuổi 5 có thời gian phát triển dài nhất (10,2 ngày). Thời gian phát triển trung bình của pha trứng, sâu non, nhộng tương ứng là 8,5; 37,3 và 9,5 ngày. Thời gian tiền đẻ trứng là 2,1 ngày. Hình 3. Nhịp điệu đẻ trứng của trƣởng thành Thời gian vòng đời của sâu đục thân mía bốn cái sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu vạch đầu nâu là 61,3 ngày. Một trưởng thành cái (huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh, 2017) có thể đẻ được 221,57 - 248,20 trứng, trưởng thành cái đẻ trứng tập trung vào ngày thứ 2 và Trưởng thành cái bắt đầu đẻ trứng vào ngày thứ 3 sau khi vũ hóa. ngày thứ nhất sau khi vũ hóa, số lượng trứng tăng dần và đạt đỉnh cao vào ngày thứ 3 sau TÀI LIỆU THAM KHẢO vũ hóa với số trứng trung bình là 115,5 trứng/trưởng thành cái. Vào ngày thứ 4, số 1. Đỗ Ngọc Diệp, 2002. Nghiên cứu sâu đục thân trứng đẻ được bắt đầu giảm và đến ngày thứ mía và biện pháp phòng trừ chúng ở miền Đông Nam 5, hầu hết các cá thể trưởng thành cái đều bộ, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học ngừng đẻ trứng. Như vậy, trưởng thành cái đẻ Nông nghiệp I, Hà Nội. trứng tập trung vào ngày thứ 2 và ngày thứ 3 2. Cao Anh Đương, 2014. Nguy cơ sâu đục thân sau vũ hóa (hình 3). 18
  7. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 mía bốn vạch lan rộng. Báo Nông nghiệp Việt Nam, 4. Pitaksa C., 1999. Sugarcane moth borer. Journal ngày 18.9.2014. of Entomology and Zoology, 21(3): 203-206. 3. Khanna, K. L., Nigam, L. N., Puri, V. 5. Siriwan. T., 2003. A thesis submitted in Partial D. 1957. Chilo tumidicostalis Hampson - a serious Fulfillment of the Requirements for the Degree of Stem Borer Pest of sugarcane in Bihar Proceedings of Master of Science. pp 13-46. the Indian Academy of Sciences, Section B, 46 (2). pp. 75-95. ISSN 0370-0097. Phản biện: GS.TS.NCVCC. Phạm Văn Lầm MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 2 LOÀI RỆP SÁP GIẢ Pseudococcus jackbeardsleyi và Ferrisia virgata (HEMIPTERA: PSEUDOCOCCIDAE) GÂY HẠI TRÊN THANH LONG RUỘT ĐỎ Some Biological Characteristics of Pseudococcus jackbeardsleyi and Ferrisia virgata (HEMIPTERA: PSEUDOCOCCIDAE) Damaged on Red Dragon Fruit 1 2 Trƣơng Chí Thanh & Lê Khắc Hoàng Ngày nhận bài: 15.09.2019 Ngày chấp nhận: 20.9.2019 Abstract Recently, dragon fruit becomes a very important exporting fruit and main market is China. However, two mealybug species: Pseudococcus jackbeardsleyi and Ferrisia virgataon dragon fruit were strickly observed by Chinese quarantine office from 2014. Understanding on life history of these pests is needed to defind available controlling measures. Results of study showed that the optimal temperature for both P. jackbeardsleyi and F. 0 virgata development were around 30 C. At optimal temperature, P. jackbeardsleyi„s life cycle was 29.2 days and fecundity was 283.6 eggs/female, F. virgata‟s life cycle was completed within 31,3 days and a female laid 338.8 0 eggs,. At the temperature of 20 C, P. jackbeardsleyi could not completed their life cycle, 80% of eggs were dead, the 0 rest were emerged to first instar larve then dead. The species of F. virgata could survive at 20 C but the life cycle was increased to 63.5 days and a female laid only 155.1 eggs. The result was indicated that Dragon fruit was kept in 0 cold container (around 2- 6 C) for exporting, these results suggested that the product with cold stored management in post harvest process could support for controlling these mealybugs. Keywords: Pseudococcus jackbeardsleyi, Ferrisia virgata, dragon fruit, mealybugs * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giang khoảng 45.500ha chiếm khoảng 82% so với diện tích cả nước là 54.000ha và năng suất Cây thanh long hiện tại được xem là cây “tỷ hàng năm đạt khoảng 900.000 tấn/năm (Cổng đô” vì kim ngạch xuất khẩu của thanh long hiện thông tin điện tử Bình Thuận, 2019). Thanh long tại có giá trị rất cao. Tổng diện tích trồng thanh là cây ăn quả có giá trị xuất khẩu rất lớn của Việt long của 3 tỉnh Bình Thuận, Long An và Tiền Nam với khoảng 80% sản lượng thanh long được xuất khẩu tới 40 quốc gia và vùng lãnh thổ 1. Học viên Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh trên thế giới, trong đó có cả các thị trường được 2. Khoa Nông học –Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ coi là khó tính như Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Chí Minh 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2