SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br />
NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br />
<br />
<br />
Đặc điểm thạch học và tuổi đồng vị U–Pb zircon<br />
các thành tạo granitogneiss tuổi Silur sớm<br />
khu vực Chu Lai – Khâm Đức (Quảng Nam)<br />
Đinh Quang Sang<br />
Khoa Dầu khí, Trường Đại học Dầu khí Việt Nam<br />
Email: sangdq@pvu.edu.vn<br />
(Bài nhận ngày 13 tháng 03 năm 2017, nhận đăng ngày 28 tháng 09 năm 2017)<br />
TÓM TẮT<br />
Các thành tạo granitogneiss tuổi Silur sớm khối (Chu Lai, Ngọc Gle Lang, và khối bắc thị trấn<br />
khu vực Chu Lai – Khâm Đức (Quảng Nam) có Khâm Đức). Sau đó, chúng được tuyển chọn tách<br />
diện lộ khoảng 330 km2, kéo dài theo phương á vĩ các đơn khoáng zircon để nghiên cứu về hình dạng<br />
tuyến phân bố dọc theo phía nam của đứt gãy Tam hạt và cấu trúc bên trong cũng như thành phần<br />
Kỳ - Phước Sơn, và chúng được xếp vào phức hệ đồng vị U-Pb của 60 hạt đơn khoáng zircon. Tuổi<br />
Chu Lai, các nghiên cứu sau, các thành tạo này kết tinh của năm mẫu này có giá trị tuổi từ 444<br />
được gộp nhiều khối (Chu Lai, khối Ngọc Gle triệu năm (SVN63- gneis biotite) đến 426 triệu<br />
Lang, khối bắc thị trấn Khâm Đức và các khối nhỏ năm (SVN114 – granitogneis). Tuổi này chứng tỏ<br />
ở vùng Tu Mơ Rông) với tên gọi phức hệ Chu Lai chúng được thành tạo vào khoảng 426–444 triệu<br />
- Tu Mơ Rông.Năm (05) mẫu đá của khu vực được năm, kéo dài khoảng 20 triệu năm. Chúng được<br />
chọn nghiên cứu chi tiết về đặc điểm thạch học chủ xếp vào pha hoạt động magma - kiến tạo có tuổi<br />
yếu là granitogneis và gneis biotite đại diện cho 3 từ cuối Ordovic đến Silur giữa của địa khối Kon<br />
Tum.<br />
Từ khóa: tuổi đồng vị, U-Pb, zircon, LA-ICP MS, granitogneis, Chu Lai<br />
Đức - Đắc My sang đá phức hệ Chu Lai – Tu Mơ<br />
MỞ ĐẦU<br />
Rông.<br />
Các thành tạo granitogneis tuổi Silur sớm khu<br />
Các thành granitogneis có diện lộ khoảng 330<br />
vực Chu Lai – Khâm Đức được xếp vào phức hệ<br />
km2 với dạng kéo dài theo phương á vĩ tuyến phân<br />
Chu Lai (Huỳnh Trung và nnk, 1979) [1, 2], với<br />
bố phía bắc dọc theo đứt gãy Khâm Đức – Trà<br />
khối chuẩn là khối Chu Lai, thuộc huyện Núi<br />
Bồng (Hình 1). Các nghiên cứu cho biết chúng là<br />
Thành, phía tây sân bay quân sự Chu Lai (cũ). Sau<br />
tổ hợp thạch kiến tạo va chạm Paleozoi sớm với<br />
đó, các thành tạo này được N.X.Bao và nnk (2001)<br />
hoạt động biến chất nhiệt và có tuổi xấp xỉ 450<br />
gộp các khối Chu Lai, khối Ngọc Gle Lang, khối<br />
triệu năm, như là hệ quả tạo núi va chạm giữa địa<br />
bắc thị trấn Khâm Đức và các khối nhỏ ở vùng Tu<br />
khối Kon Tum với cung đảo Núi Vú [3-7].<br />
Mơ Rông, đông Đak Tô phân bố theo dọc đứt gãy<br />
Tam Kỳ - Phước Sơn với tên gọi phức hệ Chu Lai Đặc điểm địa chất<br />
- Tu Mơ Rông [3, 4]. Các thể granitoid dạng gneis Khối Chu Lai ở phía tây tây nam thị trấn Núi<br />
này có mối liên quan mật thiết với các đá của phức Thành, huyện Núi Thành (Quảng Nam). Diện tích<br />
hệ Khâm Đức - Đắc My và loạt Núi Vú, chúng có của khối khoảng 300 km2. Khối có dạng kéo dài<br />
thế nằm chỉnh hợp với các đá biến chất phức hệ không đều đặn, nằm kẹp giữa đứt gãy lớn phương<br />
Khâm Đức - Đắc My, ranh giới giữa chúng rất mờ á vĩ tuyến: đứt gãy Tam Kỳ - Phước Sơn (phía bắc)<br />
nhạt phản ánh sự chuyển tiếp từ đá phức hệ Khâm và Khâm Đức - Trà Bồng (phía nam) (Hình 1).<br />
Trang 258<br />
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br />
CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br />
<br />
Bao bọc xung quanh khối Chu Lai là các đá biến đá phiến bị lục hóa, thạch anh, microclin<br />
chất tướng epidote – amphibolite được xếp vào hóa,chlorite, epidote hóa có chứa sulfur. Các đá ở<br />
phức hệ Khâm Đức [2, 7]. Cấu trúc của khối Chu đây đều bị ảnh hưởng của các đứt gãy trẻ làm cho<br />
Lai khá phức tạp, thành phần thạch học đa dạng, giập nát, mylonite hóa, nhất là rìa nam của khối<br />
bao gồm đá granite 2 mica, granite biotite, và (mẫu SVN115).<br />
granite sáng màu, chúng có cấu tạo gneis điển hình Khối Ngọc Gle Lang có dạng hình elip, kéo<br />
theo rìa khối, phần trung tâm khối, đá có kiến trúc dài theo phương á vĩ tuyến, diện tích khoảng 100<br />
ban biến tinh, các ban tinh feldspar potassium km2. Thành phần thạch học của khối chủ yếu là<br />
dạng mắt (Hình 2). Trong khối gặp nhiều ổ granite biotite dạng gneis, nằm chỉnh hợp trong<br />
pegmatit hạt cực lớn (gồm turmalin và garnet). Đá bình đồ cấu trúc chung giữa các đá biến chất phức<br />
có cấu tạo gneis mạnh mẽ dạng dải hoặc dạng mắt hệ Khâm Đức. Ở phần phía bắc granitogneis quan<br />
đặc trưng với định hướng của các khoáng vật trùng hệ chặt chẽ với amphibolite bị migmatite hóa<br />
với phương biến dạng của đá vây quanh. mạnh mẽ và đá phiến kết tinh, ranh giới giữa<br />
Trong phạm vi của khối Chu Lai còn gặp rất chúng rất mờ nhạt. Phần phía nam đá của khối<br />
nhiều các đá tù có kích thước lớn khác nhau, thành cũng tiếp xúc với đá phiến kết tinh phức hệ Khâm<br />
phần là amphibolite, đá phiến kết tinh. Ven rìa Đức và bị phức tạp hóa bởi các đứt gãy á vĩ tuyến<br />
khối, nhất là rìa phía nam gặp đới biến đổi ngoại và tây bắc, dọc các đứt gãy đã tạo thành những đới<br />
tiếp xúc rộng hàng trăm mét có thành phần là các cà nát và mylonite hóa rất rộng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ địa chất cấu trúc khu vực (đơn giản hóa theo các bản đồ địa chất, tỷ lệ 1/200.000)<br />
<br />
Chú thích: 1- Đá phiến mica phức hệ Khâm phân phiến S1; 12- Chiều cắt phải; 13- Đứt gẫy<br />
Đức; 2- Đá phiến gneis phức hệ Ngọc Linh; 3- Đá Trà Bồng; 14- Đứt gẫy Hưng Nhượng; 15- Đứt<br />
phiến phức hệ Sa Thầy; 4- Đá bị cà nát dọc đới gẫy Pô Kô; 16- Điểm lấy mẫu.<br />
Khâm Đức – Trà Bồng; 5- Đá granitoid; 6- Đá Khối Bắc Khâm Đức nằm về phía bắc thị trấn<br />
granitogneis; 7- Đá orthogneis granodiorite, Khâm Đức, huyện Phước Sơn khoảng 15 km.<br />
điorite; 8- Đá mafic và siêu mafic; 9- Trầm tích Đệ Khối granitogneis bắc Khâm Đức có dạng thấu<br />
tứ; 10- Đứt gẫy; 11- Phương cấu trúc biến dạng kính dẹt, bề rộng khoảng 2,5 km, kéo dài khoảng<br />
<br />
Trang 259<br />
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br />
NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br />
<br />
12 km theo phương Đông Bắc – Tây Nam cũng tầng Tắc Pỏ. Thành phần thạch học gồm granite<br />
chính là phương gneis của khối và phương phân dạng gneis, plagiogranite dạng gneis, granite<br />
phiến của đá vây quanh. Đá lộ rất đẹp, dọc theo migmatite, rất ít granodiorite dạng gneis. Ngoài ra<br />
lòng Sông Cái (sông Dak My) (Hình 3). Chúng còn gặp các ổ pegmatoid. Migmatit thường ở rìa<br />
xuyên chỉnh hợp lên đá phiến kết tinh và khối. Phổ biến nhất là migmatite dạng dải và<br />
amphibolite của loạt Núi Vú – Khâm Đức, ranh migmatite dạng mắt. Có nơi, các mắt chỉ là một<br />
giới không rõ ràng (dạng tiêm nhập nhằng nhịt tinh thể microclin lớn tới 1–2 cm chứa các thể sót<br />
theo mặt phiến ở rìa tiếp xúc). Thành phần thạch plagioclas. Giữa các loại đá trên có sự chuyển tiếp<br />
học gồm có granite biotite, granite 2 mica, granite cả về thành phần lẫn kiến trúc và cấu tạo. Giữa<br />
alaskite và granosyenite. Đá có cấu tạo gneis điển migmatite và đá phiến kết tinh tướng amphibolite<br />
hình, phổ biến kiến trúc nửa tự hình biến dư, đa số vây quanh có sự chuyển tiếp cài răng lược, nên rất<br />
còn rõ kiến trúc tàn dư nửa tự hình. Một số nơi gặp khó phân định ranh giới giữa chúng.<br />
kiến trúc ban biến tinh (mật độ ban biến tinh ít hơn Trong các khối trên được xếp vào phức hệ<br />
ở khối Chu Lai). Các ban biến tinh là feldspar Chu Lai - Tu Mơ Rông phổ biến nhất là đá granite<br />
potassium màu trắng đục, kích thước lớn (0,5–2 2 mica [3]. Đá sáng màu, cấu tạo gneis điển hình,<br />
cm2) bị ôm bởi các dải khoáng vật tối màu hoặc thường có kiến trúc dạng porphyr tàn dư, càng ra<br />
nổi lưa thưa trên nền hạt nhỏ không đều. Ở khối rìa khối cả kích thước lẫn hàm lượng các ban tinh<br />
này không rõ đới nội tiếp xúc song càng vào trung đều giảm nhanh. Thành phần phần trăm của các<br />
tâm khối gặp càng nhiều các ban tinh feldspar lớn, khoáng vật như sau: plagioclas chiếm 24–39 %;<br />
ra rìa hoặc không có, hoặc ít gặp. Ở rìa khối feldspar potassium: 23–40 %; thạch anh: 26–34<br />
thường có cấu tạo dạng phiến, dạng dải, dạng %; biotit: 4–12 %; muscovite: 0–6 %, khoáng vật<br />
đường và hàm lượng muscovite tăng cao, có khi phụ gặp apatit, garnet, orthit, zircon. Ở trung tâm<br />
tạo greisen hóa. Xung quanh khối, tồn tại đới khối hàm lượng muscovite thấp hơn ở rìa khối, ở<br />
ngoại tiếp xúc rộng hàng trăm mét, thành phần là gần rìa khối nhất là đới nội tiếp xúc gặp đá có kiến<br />
các dải đá phiến lục chạy song song ranh giới theo trúc hạt nhỏ sáng màu hơn, có nơi gặp granite<br />
phương Đông Bắc – Tây Nam. Ở đây các đá bị alaskite có cấu tạo định hướng ép dẹp. Trong các<br />
thạch anh hóa, kiềm hóa mạnh và phổ biến hiện khối, khá phổ biến đá có hàm lượng biotite cao (><br />
tượng chlorite, epidote hóa chứa nhiều sulfur. 5 %) đá có tên là granitogneis biotite, nhất là gần<br />
Khối bị hệ thống đứt gãy á vĩ tuyến khống chế và các thể đá tù hoặc trong đới hỗn nhiễm (biotite:<br />
làm phức tạp hóa, giập vỡ, mylonite hóa mạnh mẽ. 15–16 %). Một số nơi ở trung tâm khối, hàm lượng<br />
Ngoài ra, khu vực Tu Mơ Rông phổ biến khá feldspar potassium tăng cao (59–61 %), đá chuyển<br />
nhiều khối nhỏ, kéo dài theo phương cấu trúc sang granosyenite. Các đá hầu hết đều bị thạch anh<br />
chung là đông bắc - tây nam (phía bắc - đông bắc hóa, microclin hóa, sericite hóa mạnh.<br />
xã Văn Lem và quanh Ngok Tuôm) trong trường Thành phần thạch học của chúng bao gồm:<br />
đá biến chất hệ tầng Tắc Pỏ. Nổi bật nhất là các các đá granitogneis, plagiogranite migmatite,<br />
khối Ngok Tea và Ngok Tuôm [3]. granitogneis biotite, granitogneis hai mica, được<br />
Đặc điểm thạch học – khoáng vật đánh giá rất tương đồng với các thành tạo đá biến<br />
chất trong các giếng khoan dầu khí khu vực Mỏ<br />
Granitogneis kiểu Tu Mơ Rông bao gồm các<br />
Rồng [8].<br />
đá granite liên quan chặt chẽ về không gian và thời<br />
gian với các đá biến chất tướng amphibolite hệ<br />
<br />
<br />
Trang 260<br />
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br />
CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Vết lộ tại điểm khảo sát khối Chu Lai Hình 3. Điểm khảo sát khối bắc Khâm Đức dọc lòng<br />
(SVN114) sông Dak My (lộ điểm SVN35)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Gneis biotite khối Ngok Gle Lang. Đá có cấu Hình 5. Granitogneis có biotite khối Chu Lai. Khoáng vật<br />
tạo gneis điển hình, khoáng vật màu biotite sắp xếp định màu biotite sắp xếp định hướng rõ đi cùng với chúng là<br />
hướng rõ. Plagioclas và feldspar potassium mọc xen cho các hạt zircon (LM SVN114, 2Ni+)<br />
kiến trúc myrmekite (LM SVN63, 2Ni+)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Granitogneis có biotite khối Chu Lai. Microclin Hình 7. Gneis biotite khối bắc Khâm Đức. Tập hợp<br />
thay thế từng phần orthoclas; Muscovite dạng tia mạch khoáng vật garnet (có nhiều đường nứt, độ nổi cao) đi<br />
phân bố dọc theo khe nứt của các hạt feldspar. (LM cùng với biotite (Lm SVN35, 1Ni-)<br />
SVN114, 2Ni+)<br />
<br />
Trang 261<br />
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br />
NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br />
<br />
Thành phần khoáng vật có ba khoáng vật phổ - Muscovite là những hạt có dạng tấm, vẩy, có<br />
biến và có hàm lượng tương đương nhau là màu giao thoa sặc sỡ. Kích thước phổ biến 0,3 x<br />
plagioclas, feldspar potassium và thạch anh. Tổ 0,5 mm, không màu dưới 1N-, tắt thẳng.<br />
hợp cộng sinh khoáng vật: + plagioclas + feldspar - Garnet chiếm số lượng rất nhỏ trong mẫu,<br />
potassium + thạch anh + biotite + muscovite + chỉ gồm vài hạt, không màu dưới 1N-, độ nổi cao,<br />
apatit zircon garnet orthit quặng. đẳng hướng tối đen hoàn toàn dưới 2N+.<br />
- Plagioclas là những hạt dạng lăng trụ, tấm - Apatitechiếm số lượng nhỏ trong mẫu, chỉ<br />
bị gặm mòn, không màu dưới 1N-, kích thước hạt gồm vài hạt. Chúng có dạng lăng trụ dài, độ nổi<br />
nhỏ nhất là 0,3 x 0,4 mm, hạt lớn nhất 1,4 x 1,6 cao và không màu dưới 1N-, màu giao thoa cao<br />
mm, phổ biến 0,9 x 1 mm. Phần lớn các hạt dưới 2N+.<br />
plagioclas bị sét – sericite hóa, nhất là phần rìa<br />
- Zircon chiếm số lượng nhỏ, vài hạt trong<br />
hoặc trung tâm hạt.<br />
mẫu. Chúng là những hạt có dạng lăng trụ chóp<br />
Thành phần plagioclas xác định theo luật xong nhọn hai đầu, khảm trên thạch anh hay đi cùng<br />
tinh albit trên tiết diện thẳng góc với mặt (010) cho biotit.<br />
giá trị góc tắt đối xứng cực đại Np^(010) = 12 -<br />
- Orthite chiếm số lượng ít, chúng thường có<br />
160, tương ứng với oligolas - andesin (số hiệu của<br />
dạng lăng trụ, rất tự hình kích thước (0,2 x 0,6<br />
plagioclas N0=27 – 35).<br />
mm) màu đỏ nâu, độ nổi cao, có tính đa sắc rõ: nâu<br />
- Feldspar potasium gồm 2 loại tương ứng với đỏ đến nâu vàng, có song tinh đơn giản, và thường<br />
orthoclas và microclin. có cấu tạo đới rất đặc trưng.<br />
Orthoclas là những hạt có dạng tấm hoặc tha - Quặng là những hạt góc cạnh, màu đen,<br />
hình. Kích thước hạt thay đổi, hạt nhỏ nhất 0,3 x không thấu quang.<br />
0,5 mm, hạt lớn nhất 2,2 x 2,5 mm, phổ biến 0,8 x<br />
PHƯƠNG PHÁP<br />
1,2mm. Chiết suất thấp, mờ đục dưới 1N-, lấm tấm<br />
bẩn do bị kaolin hóa. Phương pháp phân tích U-Pb trong khoáng vật<br />
zircon<br />
Microclin là những hạt có kích thước nhỏ và<br />
thay thế một phần hoặc hoàn toàn từ orthoclas. Các mẫu nghiên cứu trong bài báo này được<br />
Microclin điển hình với kiến trúc song tinh mạng lấy dọc theo đứt gãy theo đới đứt gãy á vĩ tuyến<br />
lưới, không màu dưới 1N-, không bị kaolin hóa. Tam Kỳ - Phước Sơn, bao gồm 3 khối chính sau:<br />
- Thạch anh Có dạng tha hình, biến tinh, rìa khối Chu Lai (SVN114 và SVN115), khối Ngok<br />
méo mó răng cưa. Màu giao thoa xám trắng bậc 1, Gle Lang (SVN64) và khối Bắc thị trấn Khâm Đức<br />
một số hạt tắt làn sóng. Kích thước phổ biến 0,5 - (SVN35 và SVN35/2). Nhìn chung, năm (05) mẫu<br />
1,6 mm, trong suốt, không màu và độ nổi thấp chọn xác định tuổi tuyệt đối U-Pb trên zircon của<br />
dưới 1N-. Một số tiết diện bám bụi bẩn bên nhám các mẫu nghiên cứu thể hiện một cách chi tiết đại<br />
bẩn. Đôi khi chúng có dạng vân chữ, mọc xen diện cho các đá biến chất granitogneis khu vực<br />
trong orthoclas kiểu kiến trúc myrmekite dạng Chu Lai – Khâm Đức. Các hạt zircon chủ yếu có<br />
giun. dạng tự hình, dạng lưỡng tháp hai đầu, kích thước<br />
hạt dài thay đổi từ 80 đến 500 µm (Hình 8).<br />
- Biotite là những hạt dạng tấm, vẩy. Kích<br />
thước phổ biến 0,1 x 0,8 mm. Dưới 1N- chúng có Các mẫu nghiên cứu cho bài báo này được<br />
tính đa sắc từ nâu sẫm đến vàng nhạt. Một số hạt phân tích tại Trung tâm nghiên cứu Khai thác<br />
bị muscovite, chlorite hóa yếu ở ven rìa, tắt thẳng. Quặng mỏ đặt tại Trường ĐH Tasmania -<br />
Australia (CODES-UTAS). Về phương pháp phân<br />
<br />
Trang 262<br />
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br />
CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br />
<br />
tích đồng vị U-Pb zircon bằng tổ hợp máy Laser có kích thước lớn đến 10 mm, đá có cấu tạo gneis,<br />
ablation ICP-MS; quy trình tuyển chọn zircon và với tập hợp khoáng vật màu phân bố định hướng<br />
các tham số về tổ hợp máy Laser ablation ICP-MS yếu. Mẫu được lựa chọn có đặc điểm còn tươi và<br />
có thể tham khảo trong các bài báo như [9, 10]. chưa bị biến đổi. Những hạt zircon được tuyển<br />
KẾT QUẢ chọn từ mẫu SVN114 có dạng lăng trụ dài chóp<br />
hai đầu và khá tự hình, từ trong suốt đến màu phớt<br />
Các kết quả phân tích chi tiết được trình bày ở nâu nhạt, kích thước lớn (trung bình ~200 x 80<br />
Bảng 1 và sai số các tỷ số và chúng được thể hiện µm). Hầu hết các hạt zircon đều có kiến trúc phân<br />
trên các biểu đồ đường cong Tera-Wasserburg đới tăng trưởng rõ thể hiện nguồn gốc magma.<br />
biểu diễn các kết quả phân tích (Hình 9). Kết quả<br />
Kết quả tuổi đồng vị U-Pb của mười hai hạt<br />
tuổi 238U - 206Pb thích hợp nhất được hiệu chỉnh từ<br />
zircon cho mẫu phân tích SVN114 có tuổi từ 413<br />
đồng vị 207Pb sử dụng phần mền Isoplot 3.0 [11]<br />
– 435 triệu năm, riêng có một hạt có tuổi cổ hơn<br />
với sai số của đồng vị của chúng là 1-sigma. Các<br />
với gia trị tuổi là 451 triệu năm, được trình bày<br />
mẫu nghiên cứu mẫu này được lấy dọc theo đới<br />
trên hình 9. Trên hình này cho thấy các hạt phân<br />
đứt gãy á vĩ tuyến Tam Kỳ - Phước Sơn, bao gồm<br />
tích có tuổi phù hợp tập trung thành một nhóm<br />
3 khối chính sau: khối Chu Lai (SVN114 và<br />
(cumulative probability) có giá trị tuổi phổ biến<br />
SVN115), khối Ngok Gle Lang (mẫu SVN64) và<br />
trung bình (weighted mean age) tại điểm 426 ± 3<br />
khối Bắc thị trấn Khâm Đức (mẫu SVN35 và<br />
triệu năm MSWD (độ lệch bình phương trung<br />
SVN35/2). Nhìn chung, năm (05) mẫu chọn xác<br />
bình) = 0,8, probability = 0,64, N = 11, thuộc giai<br />
định tuổi tuyệt đối U-Pb trên zircon của các mẫu<br />
đoạn Paleozoi sớm (Silur giữa), tuổi này là tuổi<br />
nghiên cứu thể hiện một cách chi tiết cho các đá<br />
thành tạo của granitogneis trung tâm của khối Chu<br />
biến chất gneis thuộc phức hệ Chu Lai [1, 3, 5, 7].<br />
Lai của huyện Núi Thành (tỉnh Quảng Nam).<br />
Các hạt zircon chủ yếu có dạng tự hình, dạng<br />
lưỡng tháp hai đầu, kích thước hạt dài thay đổi từ SVN115 (Tọa độ 108.6448 oE, 15.2416 oN)<br />
80 đến 500 µm (Hình 8). Mẫu SVN115 lấy tại mỏ đá khai thác đá núi<br />
Các kết quả phân tích chi tiết được trình bày ở Bình Mỹ. Đây là đá granitogneis bị cà nát mạnh<br />
Bảng 1, và sai số các tỷ số và chúng được thể hiện (mylonite), với kiến trúc dạng mắt (augen<br />
trên các biểu đồ đường cong Tera-Wasserburg structure), là các ban biến tinh feldspar potassium<br />
biểu diễn các kết quả phân tích (Hình 9). Kết quả (microclin) có kích thước lớn từ 2–8 mm, một số<br />
tuổi 238U - 206Pb thích hợp nhất được hiệu chỉnh từ lớn đến 20 mm.<br />
đồng vị 207Pb sử dụng phần mền Isoplot 3.0 với sai Những hạt zircon được tuyển chọn từ mẫu<br />
số của đồng vị của chúng là 1-sigma [11]. SVN115 có dạng lăng trụ dài chóp hai đầu và khá<br />
SVN114 (Tọa độ 108.6958 oE, 15.3828 oN) tự hình, từ trong suốt đến màu phớt nâu nhạt, kích<br />
thước lớn (trung bình ~100 x 70 µm). Hầu hết các<br />
Mẫu SVN114 lấy tại mỏ khai thác đá phía bắc<br />
hạt zircon đều có kiến trúc phân đới tăng trưởng<br />
đỉnh Núi Trà (độ cạo ~ 400 m) và nằm phía Tây<br />
rõ.<br />
chợ thị xã Núi Thành (khu quân sự Chu Lai – cũ)<br />
cách QL1A ~1,5 km về hướng Tây. Kết quả tuổi đồng vị U-Pb của mười hai hạt<br />
zircon cho mẫu phân tích SVN115 có tuổi từ 427<br />
Mẫu SVN114 là đá granitogneis biotite -<br />
- 438 triệu năm, được trình bày trên Hình 9. Trên<br />
garnet màu xám trắng đốm xanh đen hạt nhỏ -<br />
hình này cho thấy các hạt phân tích có tuổi phù<br />
trung không đều, kích thước hạt phổ biến 0,5-1,5<br />
hợp tập trung thành một nhóm có giá trị tuổi phổ<br />
mm, có kiến trúc porphyr rõ với các hạt feldspar<br />
biến trung bình tại 432 ± 3 triệu năm (MSWD =<br />
Trang 263<br />
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br />
NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br />
<br />
0,4, probability = 0,97, N = 12), thuộc giai đoạn cho kết quả trẻ hơn là 327 ± 8 triệu năm (điểm màu<br />
Paleozoi sớm (Silur sớm – giữa), tuổi này là tuổi xanh lá cây)được trình bày trên Hình 9.<br />
thành tạo của granitogneis rìa nam khối Chu Lai SVN35 (Tọa độ 107.8233 oE, 15.4946 oN)<br />
của huyện Núi Thành (tỉnh Quảng Nam).<br />
Mẫu SVN35 được lấy trong lòng sông Dak<br />
SVN63 (Tọa độ 107.9067 oE, 15.4377 oN)<br />
My (Sông Cái), phía bắc thị trấn Khâm Đức ~ 12<br />
Mẫu SVN63 được lấy trên đường từ Làng Hồi km (hướng đi về thị trấn Nam Giang (Bến Giằng<br />
đi Thị trấn Khâm Đức (QL14E – đường từ TP. cũ). Đá có màu xám trắng hạt trung thô không đều,<br />
Tam Kỳ - Phước Sơn) nằm ở rìa phía bắc khối kích thước hạt 1,5–5 mm, có cấu tạo định hướng<br />
Ngok Gle Lang (phía đông Thị trấn Khâm Đức yếu, khoáng vật màu chiếm ~7 %, chủ yếu là<br />
~15 km). Đá có màu xám trắng đến xanh đen hạt biotite, chúng phân bố định hướng không đều,<br />
trung thô không đều, kích thước hạt 1,5 – 5 mm, thường tập trung thành cụm có kích thước thay<br />
có cấu tạo định hướng rõ (cấu tạo gneis), khoáng đổi, từ 1–2 mm đến ~20 mm. Trong đá có nhiều<br />
vật màu chiếm hàm lượng ~ 15 %, chủ yếu là ban biến tinh microclin, có kích thước lớn đến 7<br />
biotite, chúng phân bố định hướng không đều, mm.<br />
thường tập trung thành cụm có kích thước thay Các hạt zircon được tuyển chọn từ mẫu<br />
đổi, từ 1–2 mm đến ~30 mm. SVN35 có dạng lăng trụ dài chóp hai đầu và khá<br />
Những hạt zircon được tuyển chọn từ mẫu tự hình, từ trong suốt đến màu phớt nâu nhạt, kích<br />
SVN63 có dạng lăng trụ dài chóp hai đầu và khá thước lớn (trung bình ~50 x 120 đến 80 x 180<br />
tự hình, từ trong suốt đến màu phớt nâu nhạt, kích microns). Hầu hết các hạt zircon đều có kiến trúc<br />
thước lớn (trung bình ~ 100 x 70 µm). Hầu hết các phân đới tăng trưởng rõ thể hiện nguồn gốc<br />
hạt zircon đều có kiến trúc phân đới tăng trưởng magma (Hình 8).<br />
rõ thể hiện nguồn gốc magma (Hình 8). Kết quả tuổi đồng vị U-Pb của mười hai hạt<br />
Kết quả tuổi đồng vị U-Pb của mười hai hạt zircon cho mẫu phân tích SVN35 có tuổi từ 424 -<br />
zircon cho mẫu phân tích SVN63 có tuổi từ 427 - 440 triệu năm, được trình bày trên Hình 9. Trên<br />
467 triệu năm, được trình bày trên. Trên hình này hình này cho thấy các hạt phân tích có tuổi phù<br />
cho thấy các hạt phân tích có tuổi phù hợp tập hợp tập trung thành một nhóm (cumulative<br />
trung thành một nhóm có giá trị tuổi phổ biến probability) có giá trị tuổi trung bình tại điểm 433<br />
trung bình tại 444 ± 8 triệu năm (MSWD = 1,8, ± 6 triệu năm (MSWD = 0,43; Probability = 0,91;<br />
probability = 0,06, N = 11), thuộc giai đoạn N = 9), tuổi này được cho là tuổi kết tinh của<br />
Paleozoi sớm (ranh giới Ordovic và Silur), tuổi granitotid khối bắc thị trấn Khâm Đức của huyện<br />
này là tuổi thành tạo của granitogneis rìa bắc của Phước Sơn (tỉnh Quảng Nam). Trong kết quả này<br />
khối Ngok Gle Lang huyện Phước Sơn (tỉnh thấy có hai hạt cho kết quả lớn hơn là 496 ± 10<br />
Quảng Nam). Trong kết quả này thấy có một hạt triệu nămvà 848 ± 16 triệu năm (điểm màu xanh<br />
lá cây) được trình bày trên Hình 9.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trang 264<br />
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br />
CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br />
Bảng 1. Kết quả phân tích đồng vị U-Pb trong từng hạt zircon của các thành tạo granitogneis khu vực Chu Lai – Khâm Đức (phương pháp phân tích LA-ICP MS)<br />
Hf Pb Th U 238U/206Pb 207Pb/206Pb 208Pb/232Th Tuổi<br />
Số hiệu ±1σ ±1σ ±1σ 238U/206Pb<br />
±1σ<br />
(ppm) (ppm) (ppm) (ppm)<br />
(Tr.n)<br />
SVN114: Mean (*) = 426±3 Triệu năm, MSWD (**)= 0,79, probability = 0,64 (n=11)<br />
SVN114_1 11672 38 383 467 14,50 0,23 0,0547 0,0018 0,0222 0,00055 430 7<br />
SVN114_2 13135 350 3180 4655 14,52 0,18 0,0557 0,0008 0,0223 0,00026 429 5<br />
SVN114_3 13126 96 803 1307 14,87 0,20 0,0566 0,0011 0,0227 0,00036 419 5<br />
SVN114_4 10703 18 229 217 14,53 0,25 0,0603 0,0019 0,0230 0,00048 426 7<br />
SVN114_5 12611 294 2994 3868 15,10 0,28 0,0558 0,0010 0,0215 0,00035 413 8<br />
SVN114_6 12948 119 651 1516 13,74 0,25 0,0592 0,0015 0,0274 0,00059 451 8<br />
SVN114_7 12156 46 486 633 14,33 0,31 0,0562 0,0015 0,0225 0,00048 435 9<br />
SVN114_8 14324 128 873 1957 14,52 0,28 0,0559 0,0013 0,0228 0,00048 429 8<br />
SVN114_9 13862 211 1517 2982 14,65 0,22 0,0563 0,0009 0,0227 0,00028 425 6<br />
SVN114_10 11784 30 340 393 14,58 0,15 0,0562 0,0012 0,0228 0,00035 427 4<br />
SVN114_11 13115 186 1464 2580 14,68 0,14 0,0565 0,0007 0,0228 0,00029 424 4<br />
SVN114_12 12002 46 482 605 14,42 0,17 0,0565 0,0010 0,0229 0,00032 432 5<br />
SVN115: Mean = 432±3 Triệu năm, MSWD = 0,35, probability = 0,97 (n=12)<br />
SVN115_1 11881 241 1981 3238 14,49 0,16 0,0557 0,0006 0,0223 0,00021 430 5<br />
SVN115_2 13458 383 2149 5380 14,34 0,12 0,0551 0,0005 0,0220 0,00021 435 4<br />
SVN115_3 13395 228 1469 3399 14,53 0,16 0,0561 0,0007 0,0223 0,00023 429 5<br />
SVN115_4 14519 97 268 1499 14,27 0,21 0,0560 0,0009 0,0229 0,00043 436 6<br />
SVN115_5 12153 221 1558 3036 14,44 0,18 0,0581 0,0007 0,0236 0,00026 430 5<br />
SVN115_6 15305 176 948 2517 14,45 0,19 0,0563 0,0006 0,0209 0,00025 431 5<br />
SVN115_7 11052 102 1181 1289 14,60 0,21 0,0565 0,0008 0,0216 0,00024 427 6<br />
Trang 265<br />
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br />
NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br />
Hf Pb Th U 238U/206Pb 207Pb/206Pb 208Pb/232Th Tuổi<br />
Số hiệu ±1σ ±1σ ±1σ 238U/206Pb<br />
±1σ<br />
(ppm) (ppm) (ppm) (ppm)<br />
(Tr.n)<br />
SVN115_8 11364 223 2287 2840 14,34 0,17 0.0568 0,0006 0,0219 0,00024 434 5<br />
SVN115_9 14236 269 905 3939 14,40 0,14 0,0564 0,0006 0,0236 0,00027 432 4<br />
SVN115_10 12535 207 1392 2830 14,38 0,21 0,0588 0,0008 0,0227 0,00025 432 6<br />
SVN115_11 15069 312 1353 3879 13,72 0,18 0,0844 0,0012 0,0377 0,00059 438 6<br />
SVN115_12 14218 130 689 1815 14,36 0,24 0,0568 0,0009 0,0260 0,00042 433 7<br />
SVN63: Mean = 444±8 Triệu năm, MSWD = 1,8, probability = 0,06 (n=11)<br />
SVN63_1 13468 113 620 1657 14,24 0,40 0,0598 0,0051 0,0225 0,00108 435 12<br />
SVN63_2 9481 14 115 166 13,41 0,41 0,0509 0,0053 0,0227 0,00114 467 14<br />
SVN63_3 16901 25 119 468 19,08 0,45 0,0593 0,0043 0,0179 0,00168 327 8<br />
SVN63_4 10419 21 160 263 13,91 0,26 0,0601 0,0054 0,0212 0,00093 445 9<br />
SVN63_5 11894 64 368 874 14,25 0,22 0,0566 0,0028 0,0214 0,00076 437 7<br />
SVN63_6 11018 30 172 424 14,42 0,30 0,0547 0,0041 0,0213 0,00105 433 9<br />
SVN63_7 12156 69 353 973 14,52 0,29 0,0565 0,0035 0,0212 0,00074 429 9<br />
SVN63_8 11060 56 404 742 14,43 0,32 0,0562 0,0038 0,0211 0,00080 432 10<br />
SVN63_9 11462 134 962 1840 13,80 0,35 0,0593 0,0040 0,0206 0,00071 449 11<br />
SVN63_10 12304 107 535 1496 13,50 0,23 0,0519 0,0040 0,0208 0,00101 463 8<br />
SVN63_11 11038 43 274 581 13,75 0,25 0,0564 0,038 0,0209 0,00082 452 8<br />
SVN63_12 11834 58 409 774 13,90 0,25 0,0559 0,0034 0,0215 0,00074 448 8<br />
SVN35: Mean = 433±6 Triệu năm, MSWD = 0,43, probability = 0,91 (n=9)<br />
SVN35_1 10264 28 229 320 12,60 0,26 0,0515 0,0042 0,0233 0,00098 496 10<br />
SVN35_2 10621 37 350 474 14,22 0,27 0,0566 0,0041 0,0203 0,00086 438 8<br />
SVN35_3 11437 67 576 904 14,73 0,21 0,0537 0,0030 0,0203 0,00070 424 6<br />
SVN35_4 11177 39 136 248 7,11 0,13 0,0680 0,0056 0,0391 0,00215 848 16<br />
Trang 266<br />
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br />
CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br />
Hf Pb Th U 238U/206Pb 207Pb/206Pb 208Pb/232Th Tuổi<br />
Số hiệu ±1σ ±1σ ±1σ 238U/206Pb<br />
±1σ<br />
(ppm) (ppm) (ppm) (ppm)<br />
(Tr.n)<br />
SVN35_5 8907 20 259 234 14,23 0,33 0,0519 0,0049 0,0206 0,00085 440 10<br />
SVN35_6 11640 24 153 345 14,52 0,30 0,0575 0,0044 0,0215 0,00102 428 9<br />
SVN35_7 12257 38 231 568 14,21 0,35 0,0587 0,0067 0,0202 0,00146 437 11<br />
SVN35_8 10721 113 1596 1468 14,91 0,53 0,0582 0,0070 0,0200 0,00108 417 15<br />
SVN35_9 10371 33 399 416 14,25 0,38 0,0613 0,0047 0,0213 0,00086 434 12<br />
SVN35_10 10655 14 134 190 14,31 0,83 0,0661 0,0100 0,0218 0,00196 430 25<br />
SVN35_11 12592 35 195 490 14,25 0,21 0,0583 0,0039 0,0230 0,00113 436 7<br />
SVN35_12 11068 34 334 441 14,30 0,41 0,0620 0,0062 0,0221 0,00121 432 13<br />
SVN35/2: Mean = 432,5±3,5 Triệu năm, MSWD = 4,4, probability = 0,00 (n=12)<br />
SVN35/2_1 10855 82 1043 993 14,55 0,07 0,0567 0,0006 0,0210 0,00042 428 2<br />
SVN35/2_2 12203 20 136 277 14,40 0,09 0,0564 0,0011 0,0209 0,00063 433 3<br />
SVN35/2_3 10998 34 312 432 14,15 0,07 0,0555 0,0009 0,0212 0,00050 440 2<br />
SVN35/2_4 12426 36 288 486 14,55 0,08 0,0580 0,0010 0,0215 0,00055 429 2<br />
SVN35/2_5 10341 55 581 692 14,55 0,07 0,0570 0,0008 0,0209 0,00046 428 2<br />
SVN35/2_6 7924 18 106 237 14,15 0,09 0,0693 0,0014 0,0251 0,00078 440 3<br />
SVN35/2_7 11212 22 187 290 14,19 0,12 0,0600 0,0017 0,0213 0,00068 439 4<br />
SVN35/2_8 9550 19 198 235 14,17 0,09 0,0582 0,0013 0,0211 0,00058 440 3<br />
SVN35/2_9 11189 30 188 422 14,19 0,10 0,0572 0,0013 0,0206 0,00079 439 3<br />
SVN35/2_10 12514 34 233 431 14,05 0,07 0,0662 0,0010 0,0241 0,00062 443 2<br />
SVN35/2_11 11172 59 717 728 14,63 0,11 0,0586 0,0013 0,0215 0,00077 426 3<br />
SVN35/2_12 11464 38 198 335 10,00 0,33 0,0748 0,0020 0,0221 0,00060 431 7<br />
(*) Kết quả tuổi 238U - 206Pb (Triệu năm) thích hợp được hiệu chỉnh từ đồng vị 207Pb sử dụng phần mền Isoplot 3.0 (Ludwig 2003) với sai số đồng vị của chúng là 1-sigma;<br />
(**) MSWD (Mean Square of the Weighted Deviation): Độ lệch bình phương trung bình.<br />
Trang 267<br />
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br />
NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br />
<br />
SVN35/2 (Tọa độ 107.81804 oE, 15.53056 oN) 80 x 150 microns). Hầu hết các hạt zircon đều có<br />
kiến trúc phân đới tăng trưởng rõ thể hiện nguồn<br />
Mẫu SVN35/2 được lấy cùng lộ điểm với mẫu<br />
gốc magma.<br />
SVN35, trên taluy đường QL14 (hướng đi lên thị<br />
trấn Nam Giang (Bến Giằng cũ), phía bắc thị trấn Kết quả tuổi đồng vị U-Pb của mười hai hạt<br />
Khâm Đức ~ 12 km. Đá có màu xám trắng đến zircon cho mẫu phân tích SVN35/2 có tuổi từ 424<br />
xanh đen hạt trung không đều, kích thước hạt 1,5 - 440 triệu năm, được trình bày trên Hình 9. Trên<br />
– 3 mm, có cấu tạo định hướng rõ (cấu tạo gneis), hình này cho thấy các hạt phân tích có tuổi phù<br />
khoáng vật màu chiếm hàm lượng ~ 20 %, chủ yếu hợp tập trung thành một nhóm có giá trị tuổi trung<br />
là biotite và horblend. Các hạt zircon được tuyển bình tại điểm 432,7 ± 3,7 triệu năm (MSWD = 4,4,<br />
chọn từ mẫu SVN35/2 có dạng lăng trụ dài chóp probability = 0, N = 12), tuổi này được cho là tuổi<br />
hai đầu và khá tự hình, từ trong suốt đến màu phớt kết tinh của granitogneis khối bắc thị trấn Khâm<br />
nâu nhạt, kích thước lớn (trung bình ~50 x 120 đến Đức (huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SVN35-9 SVN35-10<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SVN35-12 SVN63-6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SVN63-1<br />
SVN63-2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 8. Ảnh phát quang cực âm CL (Cathodoluminescence) đại diện, thể hiện hình dạng và cấu trúc của các tinh<br />
thể zircon tiêu biểu từ các thành tạo granitogneis khu vực Chu Lai – Khâm Đức. Các ký hiệu tương ứng với số hiệu<br />
kết quả phân tích từ bảng 1. Hầu hết các hạt zircon phân tích có cấu trúc phân đới tự hình, chúng phản ánh nguồn<br />
gốc magma thực thụ. Các vòng tròn nhỏ (đường kính ~20 µm) là vị trí phân tích LA ICP MS U-Pb zircon (Ảnh<br />
chụp sau khi đã phân tích mẫu).<br />
<br />
<br />
Trang 268<br />
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br />
CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br />
<br />
0.070<br />
207 common Pb<br />
Pb<br />
206 SVN114 0.085<br />
Pb<br />
207<br />
SVN115<br />
0.066 Pb<br />
206<br />
Pb<br />
0.075<br />
0.062<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0.065<br />
0.058<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
450<br />
430<br />
0.054 410 0.055 470 450 430 410<br />
SVN114 Mean = 426.3±3.4 Ma SVN115: Mean = 432.3±2.9 Ma<br />
(±95%-conf.) on 11 points (±95%-conf.) on 12 points<br />
MSWD = 0.79, Probability = 0.64 238 206 MSWD = 0.35, Probability = 0.97<br />
U/ Pb 238<br />
0.050 U/206Pb<br />
13.5 14.0 14.5 15.0 15.5 16.0<br />
0.045<br />
13 14 15<br />
<br />
0.065<br />
207<br />
Pb SVN63 SVN35<br />
206 0.075<br />
Pb<br />
207<br />
Pb<br />
206<br />
0.060 Pb<br />
0.065 High U, Pb Loss<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
460<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
550<br />
0.055<br />
420 0.055<br />
1 data old core<br />
1 data STRANGE with younger rim<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
450<br />
380<br />
<br />
340<br />
SVN63 Mean = 444 ± 8 Ma<br />
(±95%-conf.) on 11 points<br />
MSWD = 1.8, Probability = 0.06 1 data older core<br />
238<br />
238<br />
U/206Pb U/206Pb<br />
0.050<br />
0.045<br />
12.5 13.5 14.5 15.5 16.5 17.5 18.5 19.5 11 12 13 14 15<br />
<br />
<br />
0.078 SVN35/2<br />
Hình 9. Các biểu đồ đường cong Tera-Wasserburg<br />
biểu diễn các kết quả phân tích U-Pb trong zircon 0.074<br />
<br />
của các thành tạo granitogneis khu vực Chu Lai –<br />
Khâm Đức (a) – SVN114, (b) – SVN115, (c) – 0.070<br />
207Pb/206Pb<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SVN63, (d) – SVN35 và (e) – SVN35/2 0.066<br />
<br />
<br />
<br />
0.062<br />
660<br />
620<br />
580<br />
0.058 540<br />
500<br />
460<br />
0.054 420<br />
<br />
<br />
0.050<br />
9 11 238U/206Pb 13 15<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nnk (2008) [5] cũng ghi nhận tuổi granitogneis<br />
THẢO LUẬN<br />
Chu Lai là 509 ± 8 triệu năm. Các giá trị tuổi trên<br />
Theo tài liệu các nghiên cứu trước đây cũng<br />
cho thấy khi không sử dụng cùng một phương<br />
từng đề cập về tuổi thành tạo granitogneis của địa<br />
pháp sẽ cho các giá trị tuổi khác nhau. Đây cũng<br />
khối Kon Tum [1-3, 5-7]. Các thành tạo là vấn đề cho thấy tính phức tạp về nguồn gốc của<br />
granitogneis khối Chu Lai lần đầu tiên được xác<br />
tuổi thành tạo của các thành tạo biến chất thuộc<br />
định bằng phương pháp tuổi đồng vị của hệ Rb –<br />
kiểu phức hệ Chu Lai – Tu Mơ Rông ở khu vực<br />
Sr của đá tổng, cho giá trị 1324, 772 và 530 triệu Chu Lai – Khâm Đức.<br />
năm (W. Hurley. 1972) [16]. Sau đó, các thành tạo<br />
Tuy nhiên, với độ tin cậy của phương pháp<br />
này được xác định bằng phương pháp K-Ar phân<br />
LA-ICP-MS U-Pb của 5 mẫu với số lượng 60 hạt<br />
tuổi cho là 286 triệu năm [2]. Bùi Minh Tâm và<br />
Trang 269<br />
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br />
NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br />
<br />
khoáng vật zircon trong nghiên cứu này (Bảng 1), các giá trị tuổi trên tuổi thành tạo ghi nhận được ở<br />
có thể coi là tuổi thành tạo của các đá granitogneis phần nhân các hạt zircon di sót, độ tuổi trung bình<br />
khu vực Chu Lai – Khâm Đức. Tuổi này chứng tỏ 496±10 triệu năm và 848±16 triệu năm (kết quả<br />
chúng được thành tạo vào khoảng 426 – 444 triệu hạt zircon của mẫu SVN35_1 và SVN35_4) thuộc<br />
năm (từ cuối Ordovic đến Silur giữa - O3 – S2) khoảng tuổi Neo-Proterozoic – Cambri. Tuổi này<br />
(bảng 2), kéo dài khoảng 20 triệu năm, gần tương được xem là tuổi của nguồn vật liệu ban đầu được<br />
đồng kết quả tuổi tham khảo của Vũ Thị Hảo sót lại trong quá trình tái kết tinh và thành tạo của<br />
(2016) là trung bình 453±16 triệu năm (phân tích chúng. Giá trị tuổi thứ hai nhỏ hơn tuổi thành tạo<br />
U-Pb zircon tại phòng LA-ICP-MS Vật lý địa cầu của các đá granitogneis khu vực Chu Lai – Khâm<br />
và Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc) Đức ghi nhận được là 327±8 triệu năm (kết quả hạt<br />
[12]. zircon của mẫu SVN63_3, bảng 1). Tuổi này được<br />
Ngoài ra, tác giả ghi nhận thêm một số tuổi xem là tuổi biến chất về sau của chúng.<br />
khác so với tuổi thành tạo của chúng. Đầu tiên là<br />
Bảng 2. Kết quả tuổi đồng vị U-Pb trong zircon của các thành tạo granitogneis khu vực Chu Lai –<br />
Khâm Đức (Phân tích bằng LA-ICP MS)<br />
STT Số hiệu Kinh độ đông Vĩ độ bắc Khối Tên đá Tuổi 1σ<br />
(tr. n)<br />
1 SVN114 108,6958 15,3828 Chu Lai Granitogneis 426 3<br />
2 SVN115 108,6448 15,2416 Chu Lai Mylonitic gneis 432 3<br />
3 SVN63 107,9067 15,4377 Ngok Gle Lang Gneis biotit 444 8<br />
4 SVN35 107,8233 15,4946 Bắc Khâm Đức Gneis biotit 433 6<br />
5 SVN35/2 107,8180 15,5306 Bắc Khâm Đức Gneis biotite – 432,7 3,7<br />
hornblend<br />
6 V1123 1080 41’ 01” 150 24’ 16” Chu Lai Granitogneis 2 mica 453 16<br />
<br />
<br />
Ghi chú: Cathaysialand vào đầu Paleozoic khi đang di<br />
chuyển lên phía Bắc lúc mở biển Paleo-Tethys.<br />
Mẫu 1–5: Kết quả của tác giả phân tích tại<br />
Như vậy, có thể nhận định rằng, quá trình thành<br />
Trung tâm nghiên cứu Khai thác Quặng mỏ<br />
tạo tuổi của các đá granitogneis khu vực Chu Lai<br />
Trường Đại học Tasmania - Australia (CODES-<br />
– Khâm Đức là sản phẩm từ sự tái nóng chảy vỏ<br />
UTAS).<br />
lục địa Indochina ban đầu trong bối cảnh va chạm<br />
Mẫu 6: Tham khảo của Vũ Thị Hảo (2016),<br />
mảng trong Paleozoic sớm [3, 5, 7, 13].<br />
Kết quả phân tích tại phòng LA-ICP-MS Vật lý<br />
Các giai đoạn tuổi trung bình 496±10 triệu<br />
địa cầu và Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học Trung<br />
năm và 848±16 triệu năm của một vài hạt zircon,<br />
Quốc [12].<br />
tương ứng với giai đoạn khoảng tuổi Neo-<br />
Giai đoạn tuổi này cũng đã được ghi nhận<br />
Proterozoic – Cambri. Tuổi này là của các vật liệu<br />
nhiều nơi ở Việt Nam và trên thế giới, như tuổi của zircon di sót, chúng được mang lên do nóng chảy<br />
phức hệ Đại Lộc [13, 14], một số nơi ở địa khối<br />
và kết tinh các đá granitogneis khu vực Chu Lai –<br />
Kon Tum [15]. Giai đoạn này trên thế giới ghi<br />