intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm thạch học và tuổi đồng vị U–Pb zircon các thành tạo granitogneiss tuổi Silur sớm khu vực Chu Lai – Khâm Đức (Quảng Nam)

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các thành tạo granitogneiss tuổi Silur sớm khu vực Chu Lai – Khâm Đức (Quảng Nam) có diện lộ khoảng 330 km2 , kéo dài theo phương á vi tuyến phân bố dọc theo phía nam của đứt gãy Tam Kỳ - Phước Sơn, và chung được xếp vào phức hệ Chu Lai, các nghiên cứu sau, các thành tạo này được gộp nhiều khối (Chu Lai, khối Ngọc Gle Lang, khối bắc thị trấn Khâm Đức và các khối nhỏ ở vùng Tu Mơ Rông) với tên gọi phức hệ Chu Lai - Tu Mơ Rông.Năm (05

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm thạch học và tuổi đồng vị U–Pb zircon các thành tạo granitogneiss tuổi Silur sớm khu vực Chu Lai – Khâm Đức (Quảng Nam)

SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br /> <br /> <br /> Đặc điểm thạch học và tuổi đồng vị U–Pb zircon<br /> các thành tạo granitogneiss tuổi Silur sớm<br /> khu vực Chu Lai – Khâm Đức (Quảng Nam)<br /> Đinh Quang Sang<br /> Khoa Dầu khí, Trường Đại học Dầu khí Việt Nam<br /> Email: sangdq@pvu.edu.vn<br /> (Bài nhận ngày 13 tháng 03 năm 2017, nhận đăng ngày 28 tháng 09 năm 2017)<br /> TÓM TẮT<br /> Các thành tạo granitogneiss tuổi Silur sớm khối (Chu Lai, Ngọc Gle Lang, và khối bắc thị trấn<br /> khu vực Chu Lai – Khâm Đức (Quảng Nam) có Khâm Đức). Sau đó, chúng được tuyển chọn tách<br /> diện lộ khoảng 330 km2, kéo dài theo phương á vĩ các đơn khoáng zircon để nghiên cứu về hình dạng<br /> tuyến phân bố dọc theo phía nam của đứt gãy Tam hạt và cấu trúc bên trong cũng như thành phần<br /> Kỳ - Phước Sơn, và chúng được xếp vào phức hệ đồng vị U-Pb của 60 hạt đơn khoáng zircon. Tuổi<br /> Chu Lai, các nghiên cứu sau, các thành tạo này kết tinh của năm mẫu này có giá trị tuổi từ 444<br /> được gộp nhiều khối (Chu Lai, khối Ngọc Gle triệu năm (SVN63- gneis biotite) đến 426 triệu<br /> Lang, khối bắc thị trấn Khâm Đức và các khối nhỏ năm (SVN114 – granitogneis). Tuổi này chứng tỏ<br /> ở vùng Tu Mơ Rông) với tên gọi phức hệ Chu Lai chúng được thành tạo vào khoảng 426–444 triệu<br /> - Tu Mơ Rông.Năm (05) mẫu đá của khu vực được năm, kéo dài khoảng 20 triệu năm. Chúng được<br /> chọn nghiên cứu chi tiết về đặc điểm thạch học chủ xếp vào pha hoạt động magma - kiến tạo có tuổi<br /> yếu là granitogneis và gneis biotite đại diện cho 3 từ cuối Ordovic đến Silur giữa của địa khối Kon<br /> Tum.<br /> Từ khóa: tuổi đồng vị, U-Pb, zircon, LA-ICP MS, granitogneis, Chu Lai<br /> Đức - Đắc My sang đá phức hệ Chu Lai – Tu Mơ<br /> MỞ ĐẦU<br /> Rông.<br /> Các thành tạo granitogneis tuổi Silur sớm khu<br /> Các thành granitogneis có diện lộ khoảng 330<br /> vực Chu Lai – Khâm Đức được xếp vào phức hệ<br /> km2 với dạng kéo dài theo phương á vĩ tuyến phân<br /> Chu Lai (Huỳnh Trung và nnk, 1979) [1, 2], với<br /> bố phía bắc dọc theo đứt gãy Khâm Đức – Trà<br /> khối chuẩn là khối Chu Lai, thuộc huyện Núi<br /> Bồng (Hình 1). Các nghiên cứu cho biết chúng là<br /> Thành, phía tây sân bay quân sự Chu Lai (cũ). Sau<br /> tổ hợp thạch kiến tạo va chạm Paleozoi sớm với<br /> đó, các thành tạo này được N.X.Bao và nnk (2001)<br /> hoạt động biến chất nhiệt và có tuổi xấp xỉ 450<br /> gộp các khối Chu Lai, khối Ngọc Gle Lang, khối<br /> triệu năm, như là hệ quả tạo núi va chạm giữa địa<br /> bắc thị trấn Khâm Đức và các khối nhỏ ở vùng Tu<br /> khối Kon Tum với cung đảo Núi Vú [3-7].<br /> Mơ Rông, đông Đak Tô phân bố theo dọc đứt gãy<br /> Tam Kỳ - Phước Sơn với tên gọi phức hệ Chu Lai Đặc điểm địa chất<br /> - Tu Mơ Rông [3, 4]. Các thể granitoid dạng gneis Khối Chu Lai ở phía tây tây nam thị trấn Núi<br /> này có mối liên quan mật thiết với các đá của phức Thành, huyện Núi Thành (Quảng Nam). Diện tích<br /> hệ Khâm Đức - Đắc My và loạt Núi Vú, chúng có của khối khoảng 300 km2. Khối có dạng kéo dài<br /> thế nằm chỉnh hợp với các đá biến chất phức hệ không đều đặn, nằm kẹp giữa đứt gãy lớn phương<br /> Khâm Đức - Đắc My, ranh giới giữa chúng rất mờ á vĩ tuyến: đứt gãy Tam Kỳ - Phước Sơn (phía bắc)<br /> nhạt phản ánh sự chuyển tiếp từ đá phức hệ Khâm và Khâm Đức - Trà Bồng (phía nam) (Hình 1).<br /> Trang 258<br /> TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br /> <br /> Bao bọc xung quanh khối Chu Lai là các đá biến đá phiến bị lục hóa, thạch anh, microclin<br /> chất tướng epidote – amphibolite được xếp vào hóa,chlorite, epidote hóa có chứa sulfur. Các đá ở<br /> phức hệ Khâm Đức [2, 7]. Cấu trúc của khối Chu đây đều bị ảnh hưởng của các đứt gãy trẻ làm cho<br /> Lai khá phức tạp, thành phần thạch học đa dạng, giập nát, mylonite hóa, nhất là rìa nam của khối<br /> bao gồm đá granite 2 mica, granite biotite, và (mẫu SVN115).<br /> granite sáng màu, chúng có cấu tạo gneis điển hình Khối Ngọc Gle Lang có dạng hình elip, kéo<br /> theo rìa khối, phần trung tâm khối, đá có kiến trúc dài theo phương á vĩ tuyến, diện tích khoảng 100<br /> ban biến tinh, các ban tinh feldspar potassium km2. Thành phần thạch học của khối chủ yếu là<br /> dạng mắt (Hình 2). Trong khối gặp nhiều ổ granite biotite dạng gneis, nằm chỉnh hợp trong<br /> pegmatit hạt cực lớn (gồm turmalin và garnet). Đá bình đồ cấu trúc chung giữa các đá biến chất phức<br /> có cấu tạo gneis mạnh mẽ dạng dải hoặc dạng mắt hệ Khâm Đức. Ở phần phía bắc granitogneis quan<br /> đặc trưng với định hướng của các khoáng vật trùng hệ chặt chẽ với amphibolite bị migmatite hóa<br /> với phương biến dạng của đá vây quanh. mạnh mẽ và đá phiến kết tinh, ranh giới giữa<br /> Trong phạm vi của khối Chu Lai còn gặp rất chúng rất mờ nhạt. Phần phía nam đá của khối<br /> nhiều các đá tù có kích thước lớn khác nhau, thành cũng tiếp xúc với đá phiến kết tinh phức hệ Khâm<br /> phần là amphibolite, đá phiến kết tinh. Ven rìa Đức và bị phức tạp hóa bởi các đứt gãy á vĩ tuyến<br /> khối, nhất là rìa phía nam gặp đới biến đổi ngoại và tây bắc, dọc các đứt gãy đã tạo thành những đới<br /> tiếp xúc rộng hàng trăm mét có thành phần là các cà nát và mylonite hóa rất rộng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ địa chất cấu trúc khu vực (đơn giản hóa theo các bản đồ địa chất, tỷ lệ 1/200.000)<br /> <br /> Chú thích: 1- Đá phiến mica phức hệ Khâm phân phiến S1; 12- Chiều cắt phải; 13- Đứt gẫy<br /> Đức; 2- Đá phiến gneis phức hệ Ngọc Linh; 3- Đá Trà Bồng; 14- Đứt gẫy Hưng Nhượng; 15- Đứt<br /> phiến phức hệ Sa Thầy; 4- Đá bị cà nát dọc đới gẫy Pô Kô; 16- Điểm lấy mẫu.<br /> Khâm Đức – Trà Bồng; 5- Đá granitoid; 6- Đá Khối Bắc Khâm Đức nằm về phía bắc thị trấn<br /> granitogneis; 7- Đá orthogneis granodiorite, Khâm Đức, huyện Phước Sơn khoảng 15 km.<br /> điorite; 8- Đá mafic và siêu mafic; 9- Trầm tích Đệ Khối granitogneis bắc Khâm Đức có dạng thấu<br /> tứ; 10- Đứt gẫy; 11- Phương cấu trúc biến dạng kính dẹt, bề rộng khoảng 2,5 km, kéo dài khoảng<br /> <br /> Trang 259<br /> SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br /> <br /> 12 km theo phương Đông Bắc – Tây Nam cũng tầng Tắc Pỏ. Thành phần thạch học gồm granite<br /> chính là phương gneis của khối và phương phân dạng gneis, plagiogranite dạng gneis, granite<br /> phiến của đá vây quanh. Đá lộ rất đẹp, dọc theo migmatite, rất ít granodiorite dạng gneis. Ngoài ra<br /> lòng Sông Cái (sông Dak My) (Hình 3). Chúng còn gặp các ổ pegmatoid. Migmatit thường ở rìa<br /> xuyên chỉnh hợp lên đá phiến kết tinh và khối. Phổ biến nhất là migmatite dạng dải và<br /> amphibolite của loạt Núi Vú – Khâm Đức, ranh migmatite dạng mắt. Có nơi, các mắt chỉ là một<br /> giới không rõ ràng (dạng tiêm nhập nhằng nhịt tinh thể microclin lớn tới 1–2 cm chứa các thể sót<br /> theo mặt phiến ở rìa tiếp xúc). Thành phần thạch plagioclas. Giữa các loại đá trên có sự chuyển tiếp<br /> học gồm có granite biotite, granite 2 mica, granite cả về thành phần lẫn kiến trúc và cấu tạo. Giữa<br /> alaskite và granosyenite. Đá có cấu tạo gneis điển migmatite và đá phiến kết tinh tướng amphibolite<br /> hình, phổ biến kiến trúc nửa tự hình biến dư, đa số vây quanh có sự chuyển tiếp cài răng lược, nên rất<br /> còn rõ kiến trúc tàn dư nửa tự hình. Một số nơi gặp khó phân định ranh giới giữa chúng.<br /> kiến trúc ban biến tinh (mật độ ban biến tinh ít hơn Trong các khối trên được xếp vào phức hệ<br /> ở khối Chu Lai). Các ban biến tinh là feldspar Chu Lai - Tu Mơ Rông phổ biến nhất là đá granite<br /> potassium màu trắng đục, kích thước lớn (0,5–2 2 mica [3]. Đá sáng màu, cấu tạo gneis điển hình,<br /> cm2) bị ôm bởi các dải khoáng vật tối màu hoặc thường có kiến trúc dạng porphyr tàn dư, càng ra<br /> nổi lưa thưa trên nền hạt nhỏ không đều. Ở khối rìa khối cả kích thước lẫn hàm lượng các ban tinh<br /> này không rõ đới nội tiếp xúc song càng vào trung đều giảm nhanh. Thành phần phần trăm của các<br /> tâm khối gặp càng nhiều các ban tinh feldspar lớn, khoáng vật như sau: plagioclas chiếm 24–39 %;<br /> ra rìa hoặc không có, hoặc ít gặp. Ở rìa khối feldspar potassium: 23–40 %; thạch anh: 26–34<br /> thường có cấu tạo dạng phiến, dạng dải, dạng %; biotit: 4–12 %; muscovite: 0–6 %, khoáng vật<br /> đường và hàm lượng muscovite tăng cao, có khi phụ gặp apatit, garnet, orthit, zircon. Ở trung tâm<br /> tạo greisen hóa. Xung quanh khối, tồn tại đới khối hàm lượng muscovite thấp hơn ở rìa khối, ở<br /> ngoại tiếp xúc rộng hàng trăm mét, thành phần là gần rìa khối nhất là đới nội tiếp xúc gặp đá có kiến<br /> các dải đá phiến lục chạy song song ranh giới theo trúc hạt nhỏ sáng màu hơn, có nơi gặp granite<br /> phương Đông Bắc – Tây Nam. Ở đây các đá bị alaskite có cấu tạo định hướng ép dẹp. Trong các<br /> thạch anh hóa, kiềm hóa mạnh và phổ biến hiện khối, khá phổ biến đá có hàm lượng biotite cao (><br /> tượng chlorite, epidote hóa chứa nhiều sulfur. 5 %) đá có tên là granitogneis biotite, nhất là gần<br /> Khối bị hệ thống đứt gãy á vĩ tuyến khống chế và các thể đá tù hoặc trong đới hỗn nhiễm (biotite:<br /> làm phức tạp hóa, giập vỡ, mylonite hóa mạnh mẽ. 15–16 %). Một số nơi ở trung tâm khối, hàm lượng<br /> Ngoài ra, khu vực Tu Mơ Rông phổ biến khá feldspar potassium tăng cao (59–61 %), đá chuyển<br /> nhiều khối nhỏ, kéo dài theo phương cấu trúc sang granosyenite. Các đá hầu hết đều bị thạch anh<br /> chung là đông bắc - tây nam (phía bắc - đông bắc hóa, microclin hóa, sericite hóa mạnh.<br /> xã Văn Lem và quanh Ngok Tuôm) trong trường Thành phần thạch học của chúng bao gồm:<br /> đá biến chất hệ tầng Tắc Pỏ. Nổi bật nhất là các các đá granitogneis, plagiogranite migmatite,<br /> khối Ngok Tea và Ngok Tuôm [3]. granitogneis biotite, granitogneis hai mica, được<br /> Đặc điểm thạch học – khoáng vật đánh giá rất tương đồng với các thành tạo đá biến<br /> chất trong các giếng khoan dầu khí khu vực Mỏ<br /> Granitogneis kiểu Tu Mơ Rông bao gồm các<br /> Rồng [8].<br /> đá granite liên quan chặt chẽ về không gian và thời<br /> gian với các đá biến chất tướng amphibolite hệ<br /> <br /> <br /> Trang 260<br /> TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Vết lộ tại điểm khảo sát khối Chu Lai Hình 3. Điểm khảo sát khối bắc Khâm Đức dọc lòng<br /> (SVN114) sông Dak My (lộ điểm SVN35)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Gneis biotite khối Ngok Gle Lang. Đá có cấu Hình 5. Granitogneis có biotite khối Chu Lai. Khoáng vật<br /> tạo gneis điển hình, khoáng vật màu biotite sắp xếp định màu biotite sắp xếp định hướng rõ đi cùng với chúng là<br /> hướng rõ. Plagioclas và feldspar potassium mọc xen cho các hạt zircon (LM SVN114, 2Ni+)<br /> kiến trúc myrmekite (LM SVN63, 2Ni+)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Granitogneis có biotite khối Chu Lai. Microclin Hình 7. Gneis biotite khối bắc Khâm Đức. Tập hợp<br /> thay thế từng phần orthoclas; Muscovite dạng tia mạch khoáng vật garnet (có nhiều đường nứt, độ nổi cao) đi<br /> phân bố dọc theo khe nứt của các hạt feldspar. (LM cùng với biotite (Lm SVN35, 1Ni-)<br /> SVN114, 2Ni+)<br /> <br /> Trang 261<br /> SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br /> <br /> Thành phần khoáng vật có ba khoáng vật phổ - Muscovite là những hạt có dạng tấm, vẩy, có<br /> biến và có hàm lượng tương đương nhau là màu giao thoa sặc sỡ. Kích thước phổ biến 0,3 x<br /> plagioclas, feldspar potassium và thạch anh. Tổ 0,5 mm, không màu dưới 1N-, tắt thẳng.<br /> hợp cộng sinh khoáng vật: + plagioclas + feldspar - Garnet chiếm số lượng rất nhỏ trong mẫu,<br /> potassium + thạch anh + biotite + muscovite + chỉ gồm vài hạt, không màu dưới 1N-, độ nổi cao,<br /> apatit zircon garnet orthit quặng. đẳng hướng tối đen hoàn toàn dưới 2N+.<br /> - Plagioclas là những hạt dạng lăng trụ, tấm - Apatitechiếm số lượng nhỏ trong mẫu, chỉ<br /> bị gặm mòn, không màu dưới 1N-, kích thước hạt gồm vài hạt. Chúng có dạng lăng trụ dài, độ nổi<br /> nhỏ nhất là 0,3 x 0,4 mm, hạt lớn nhất 1,4 x 1,6 cao và không màu dưới 1N-, màu giao thoa cao<br /> mm, phổ biến 0,9 x 1 mm. Phần lớn các hạt dưới 2N+.<br /> plagioclas bị sét – sericite hóa, nhất là phần rìa<br /> - Zircon chiếm số lượng nhỏ, vài hạt trong<br /> hoặc trung tâm hạt.<br /> mẫu. Chúng là những hạt có dạng lăng trụ chóp<br /> Thành phần plagioclas xác định theo luật xong nhọn hai đầu, khảm trên thạch anh hay đi cùng<br /> tinh albit trên tiết diện thẳng góc với mặt (010) cho biotit.<br /> giá trị góc tắt đối xứng cực đại Np^(010) = 12 -<br /> - Orthite chiếm số lượng ít, chúng thường có<br /> 160, tương ứng với oligolas - andesin (số hiệu của<br /> dạng lăng trụ, rất tự hình kích thước (0,2 x 0,6<br /> plagioclas N0=27 – 35).<br /> mm) màu đỏ nâu, độ nổi cao, có tính đa sắc rõ: nâu<br /> - Feldspar potasium gồm 2 loại tương ứng với đỏ đến nâu vàng, có song tinh đơn giản, và thường<br /> orthoclas và microclin. có cấu tạo đới rất đặc trưng.<br /> Orthoclas là những hạt có dạng tấm hoặc tha - Quặng là những hạt góc cạnh, màu đen,<br /> hình. Kích thước hạt thay đổi, hạt nhỏ nhất 0,3 x không thấu quang.<br /> 0,5 mm, hạt lớn nhất 2,2 x 2,5 mm, phổ biến 0,8 x<br /> PHƯƠNG PHÁP<br /> 1,2mm. Chiết suất thấp, mờ đục dưới 1N-, lấm tấm<br /> bẩn do bị kaolin hóa. Phương pháp phân tích U-Pb trong khoáng vật<br /> zircon<br /> Microclin là những hạt có kích thước nhỏ và<br /> thay thế một phần hoặc hoàn toàn từ orthoclas. Các mẫu nghiên cứu trong bài báo này được<br /> Microclin điển hình với kiến trúc song tinh mạng lấy dọc theo đứt gãy theo đới đứt gãy á vĩ tuyến<br /> lưới, không màu dưới 1N-, không bị kaolin hóa. Tam Kỳ - Phước Sơn, bao gồm 3 khối chính sau:<br /> - Thạch anh Có dạng tha hình, biến tinh, rìa khối Chu Lai (SVN114 và SVN115), khối Ngok<br /> méo mó răng cưa. Màu giao thoa xám trắng bậc 1, Gle Lang (SVN64) và khối Bắc thị trấn Khâm Đức<br /> một số hạt tắt làn sóng. Kích thước phổ biến 0,5 - (SVN35 và SVN35/2). Nhìn chung, năm (05) mẫu<br /> 1,6 mm, trong suốt, không màu và độ nổi thấp chọn xác định tuổi tuyệt đối U-Pb trên zircon của<br /> dưới 1N-. Một số tiết diện bám bụi bẩn bên nhám các mẫu nghiên cứu thể hiện một cách chi tiết đại<br /> bẩn. Đôi khi chúng có dạng vân chữ, mọc xen diện cho các đá biến chất granitogneis khu vực<br /> trong orthoclas kiểu kiến trúc myrmekite dạng Chu Lai – Khâm Đức. Các hạt zircon chủ yếu có<br /> giun. dạng tự hình, dạng lưỡng tháp hai đầu, kích thước<br /> hạt dài thay đổi từ 80 đến 500 µm (Hình 8).<br /> - Biotite là những hạt dạng tấm, vẩy. Kích<br /> thước phổ biến 0,1 x 0,8 mm. Dưới 1N- chúng có Các mẫu nghiên cứu cho bài báo này được<br /> tính đa sắc từ nâu sẫm đến vàng nhạt. Một số hạt phân tích tại Trung tâm nghiên cứu Khai thác<br /> bị muscovite, chlorite hóa yếu ở ven rìa, tắt thẳng. Quặng mỏ đặt tại Trường ĐH Tasmania -<br /> Australia (CODES-UTAS). Về phương pháp phân<br /> <br /> Trang 262<br /> TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br /> <br /> tích đồng vị U-Pb zircon bằng tổ hợp máy Laser có kích thước lớn đến 10 mm, đá có cấu tạo gneis,<br /> ablation ICP-MS; quy trình tuyển chọn zircon và với tập hợp khoáng vật màu phân bố định hướng<br /> các tham số về tổ hợp máy Laser ablation ICP-MS yếu. Mẫu được lựa chọn có đặc điểm còn tươi và<br /> có thể tham khảo trong các bài báo như [9, 10]. chưa bị biến đổi. Những hạt zircon được tuyển<br /> KẾT QUẢ chọn từ mẫu SVN114 có dạng lăng trụ dài chóp<br /> hai đầu và khá tự hình, từ trong suốt đến màu phớt<br /> Các kết quả phân tích chi tiết được trình bày ở nâu nhạt, kích thước lớn (trung bình ~200 x 80<br /> Bảng 1 và sai số các tỷ số và chúng được thể hiện µm). Hầu hết các hạt zircon đều có kiến trúc phân<br /> trên các biểu đồ đường cong Tera-Wasserburg đới tăng trưởng rõ thể hiện nguồn gốc magma.<br /> biểu diễn các kết quả phân tích (Hình 9). Kết quả<br /> Kết quả tuổi đồng vị U-Pb của mười hai hạt<br /> tuổi 238U - 206Pb thích hợp nhất được hiệu chỉnh từ<br /> zircon cho mẫu phân tích SVN114 có tuổi từ 413<br /> đồng vị 207Pb sử dụng phần mền Isoplot 3.0 [11]<br /> – 435 triệu năm, riêng có một hạt có tuổi cổ hơn<br /> với sai số của đồng vị của chúng là 1-sigma. Các<br /> với gia trị tuổi là 451 triệu năm, được trình bày<br /> mẫu nghiên cứu mẫu này được lấy dọc theo đới<br /> trên hình 9. Trên hình này cho thấy các hạt phân<br /> đứt gãy á vĩ tuyến Tam Kỳ - Phước Sơn, bao gồm<br /> tích có tuổi phù hợp tập trung thành một nhóm<br /> 3 khối chính sau: khối Chu Lai (SVN114 và<br /> (cumulative probability) có giá trị tuổi phổ biến<br /> SVN115), khối Ngok Gle Lang (mẫu SVN64) và<br /> trung bình (weighted mean age) tại điểm 426 ± 3<br /> khối Bắc thị trấn Khâm Đức (mẫu SVN35 và<br /> triệu năm MSWD (độ lệch bình phương trung<br /> SVN35/2). Nhìn chung, năm (05) mẫu chọn xác<br /> bình) = 0,8, probability = 0,64, N = 11, thuộc giai<br /> định tuổi tuyệt đối U-Pb trên zircon của các mẫu<br /> đoạn Paleozoi sớm (Silur giữa), tuổi này là tuổi<br /> nghiên cứu thể hiện một cách chi tiết cho các đá<br /> thành tạo của granitogneis trung tâm của khối Chu<br /> biến chất gneis thuộc phức hệ Chu Lai [1, 3, 5, 7].<br /> Lai của huyện Núi Thành (tỉnh Quảng Nam).<br /> Các hạt zircon chủ yếu có dạng tự hình, dạng<br /> lưỡng tháp hai đầu, kích thước hạt dài thay đổi từ SVN115 (Tọa độ 108.6448 oE, 15.2416 oN)<br /> 80 đến 500 µm (Hình 8). Mẫu SVN115 lấy tại mỏ đá khai thác đá núi<br /> Các kết quả phân tích chi tiết được trình bày ở Bình Mỹ. Đây là đá granitogneis bị cà nát mạnh<br /> Bảng 1, và sai số các tỷ số và chúng được thể hiện (mylonite), với kiến trúc dạng mắt (augen<br /> trên các biểu đồ đường cong Tera-Wasserburg structure), là các ban biến tinh feldspar potassium<br /> biểu diễn các kết quả phân tích (Hình 9). Kết quả (microclin) có kích thước lớn từ 2–8 mm, một số<br /> tuổi 238U - 206Pb thích hợp nhất được hiệu chỉnh từ lớn đến 20 mm.<br /> đồng vị 207Pb sử dụng phần mền Isoplot 3.0 với sai Những hạt zircon được tuyển chọn từ mẫu<br /> số của đồng vị của chúng là 1-sigma [11]. SVN115 có dạng lăng trụ dài chóp hai đầu và khá<br /> SVN114 (Tọa độ 108.6958 oE, 15.3828 oN) tự hình, từ trong suốt đến màu phớt nâu nhạt, kích<br /> thước lớn (trung bình ~100 x 70 µm). Hầu hết các<br /> Mẫu SVN114 lấy tại mỏ khai thác đá phía bắc<br /> hạt zircon đều có kiến trúc phân đới tăng trưởng<br /> đỉnh Núi Trà (độ cạo ~ 400 m) và nằm phía Tây<br /> rõ.<br /> chợ thị xã Núi Thành (khu quân sự Chu Lai – cũ)<br /> cách QL1A ~1,5 km về hướng Tây. Kết quả tuổi đồng vị U-Pb của mười hai hạt<br /> zircon cho mẫu phân tích SVN115 có tuổi từ 427<br /> Mẫu SVN114 là đá granitogneis biotite -<br /> - 438 triệu năm, được trình bày trên Hình 9. Trên<br /> garnet màu xám trắng đốm xanh đen hạt nhỏ -<br /> hình này cho thấy các hạt phân tích có tuổi phù<br /> trung không đều, kích thước hạt phổ biến 0,5-1,5<br /> hợp tập trung thành một nhóm có giá trị tuổi phổ<br /> mm, có kiến trúc porphyr rõ với các hạt feldspar<br /> biến trung bình tại 432 ± 3 triệu năm (MSWD =<br /> Trang 263<br /> SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br /> <br /> 0,4, probability = 0,97, N = 12), thuộc giai đoạn cho kết quả trẻ hơn là 327 ± 8 triệu năm (điểm màu<br /> Paleozoi sớm (Silur sớm – giữa), tuổi này là tuổi xanh lá cây)được trình bày trên Hình 9.<br /> thành tạo của granitogneis rìa nam khối Chu Lai SVN35 (Tọa độ 107.8233 oE, 15.4946 oN)<br /> của huyện Núi Thành (tỉnh Quảng Nam).<br /> Mẫu SVN35 được lấy trong lòng sông Dak<br /> SVN63 (Tọa độ 107.9067 oE, 15.4377 oN)<br /> My (Sông Cái), phía bắc thị trấn Khâm Đức ~ 12<br /> Mẫu SVN63 được lấy trên đường từ Làng Hồi km (hướng đi về thị trấn Nam Giang (Bến Giằng<br /> đi Thị trấn Khâm Đức (QL14E – đường từ TP. cũ). Đá có màu xám trắng hạt trung thô không đều,<br /> Tam Kỳ - Phước Sơn) nằm ở rìa phía bắc khối kích thước hạt 1,5–5 mm, có cấu tạo định hướng<br /> Ngok Gle Lang (phía đông Thị trấn Khâm Đức yếu, khoáng vật màu chiếm ~7 %, chủ yếu là<br /> ~15 km). Đá có màu xám trắng đến xanh đen hạt biotite, chúng phân bố định hướng không đều,<br /> trung thô không đều, kích thước hạt 1,5 – 5 mm, thường tập trung thành cụm có kích thước thay<br /> có cấu tạo định hướng rõ (cấu tạo gneis), khoáng đổi, từ 1–2 mm đến ~20 mm. Trong đá có nhiều<br /> vật màu chiếm hàm lượng ~ 15 %, chủ yếu là ban biến tinh microclin, có kích thước lớn đến 7<br /> biotite, chúng phân bố định hướng không đều, mm.<br /> thường tập trung thành cụm có kích thước thay Các hạt zircon được tuyển chọn từ mẫu<br /> đổi, từ 1–2 mm đến ~30 mm. SVN35 có dạng lăng trụ dài chóp hai đầu và khá<br /> Những hạt zircon được tuyển chọn từ mẫu tự hình, từ trong suốt đến màu phớt nâu nhạt, kích<br /> SVN63 có dạng lăng trụ dài chóp hai đầu và khá thước lớn (trung bình ~50 x 120 đến 80 x 180<br /> tự hình, từ trong suốt đến màu phớt nâu nhạt, kích microns). Hầu hết các hạt zircon đều có kiến trúc<br /> thước lớn (trung bình ~ 100 x 70 µm). Hầu hết các phân đới tăng trưởng rõ thể hiện nguồn gốc<br /> hạt zircon đều có kiến trúc phân đới tăng trưởng magma (Hình 8).<br /> rõ thể hiện nguồn gốc magma (Hình 8). Kết quả tuổi đồng vị U-Pb của mười hai hạt<br /> Kết quả tuổi đồng vị U-Pb của mười hai hạt zircon cho mẫu phân tích SVN35 có tuổi từ 424 -<br /> zircon cho mẫu phân tích SVN63 có tuổi từ 427 - 440 triệu năm, được trình bày trên Hình 9. Trên<br /> 467 triệu năm, được trình bày trên. Trên hình này hình này cho thấy các hạt phân tích có tuổi phù<br /> cho thấy các hạt phân tích có tuổi phù hợp tập hợp tập trung thành một nhóm (cumulative<br /> trung thành một nhóm có giá trị tuổi phổ biến probability) có giá trị tuổi trung bình tại điểm 433<br /> trung bình tại 444 ± 8 triệu năm (MSWD = 1,8, ± 6 triệu năm (MSWD = 0,43; Probability = 0,91;<br /> probability = 0,06, N = 11), thuộc giai đoạn N = 9), tuổi này được cho là tuổi kết tinh của<br /> Paleozoi sớm (ranh giới Ordovic và Silur), tuổi granitotid khối bắc thị trấn Khâm Đức của huyện<br /> này là tuổi thành tạo của granitogneis rìa bắc của Phước Sơn (tỉnh Quảng Nam). Trong kết quả này<br /> khối Ngok Gle Lang huyện Phước Sơn (tỉnh thấy có hai hạt cho kết quả lớn hơn là 496 ± 10<br /> Quảng Nam). Trong kết quả này thấy có một hạt triệu nămvà 848 ± 16 triệu năm (điểm màu xanh<br /> lá cây) được trình bày trên Hình 9.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 264<br /> TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br /> Bảng 1. Kết quả phân tích đồng vị U-Pb trong từng hạt zircon của các thành tạo granitogneis khu vực Chu Lai – Khâm Đức (phương pháp phân tích LA-ICP MS)<br /> Hf Pb Th U 238U/206Pb 207Pb/206Pb 208Pb/232Th Tuổi<br /> Số hiệu ±1σ ±1σ ±1σ 238U/206Pb<br /> ±1σ<br /> (ppm) (ppm) (ppm) (ppm)<br /> (Tr.n)<br /> SVN114: Mean (*) = 426±3 Triệu năm, MSWD (**)= 0,79, probability = 0,64 (n=11)<br /> SVN114_1 11672 38 383 467 14,50 0,23 0,0547 0,0018 0,0222 0,00055 430 7<br /> SVN114_2 13135 350 3180 4655 14,52 0,18 0,0557 0,0008 0,0223 0,00026 429 5<br /> SVN114_3 13126 96 803 1307 14,87 0,20 0,0566 0,0011 0,0227 0,00036 419 5<br /> SVN114_4 10703 18 229 217 14,53 0,25 0,0603 0,0019 0,0230 0,00048 426 7<br /> SVN114_5 12611 294 2994 3868 15,10 0,28 0,0558 0,0010 0,0215 0,00035 413 8<br /> SVN114_6 12948 119 651 1516 13,74 0,25 0,0592 0,0015 0,0274 0,00059 451 8<br /> SVN114_7 12156 46 486 633 14,33 0,31 0,0562 0,0015 0,0225 0,00048 435 9<br /> SVN114_8 14324 128 873 1957 14,52 0,28 0,0559 0,0013 0,0228 0,00048 429 8<br /> SVN114_9 13862 211 1517 2982 14,65 0,22 0,0563 0,0009 0,0227 0,00028 425 6<br /> SVN114_10 11784 30 340 393 14,58 0,15 0,0562 0,0012 0,0228 0,00035 427 4<br /> SVN114_11 13115 186 1464 2580 14,68 0,14 0,0565 0,0007 0,0228 0,00029 424 4<br /> SVN114_12 12002 46 482 605 14,42 0,17 0,0565 0,0010 0,0229 0,00032 432 5<br /> SVN115: Mean = 432±3 Triệu năm, MSWD = 0,35, probability = 0,97 (n=12)<br /> SVN115_1 11881 241 1981 3238 14,49 0,16 0,0557 0,0006 0,0223 0,00021 430 5<br /> SVN115_2 13458 383 2149 5380 14,34 0,12 0,0551 0,0005 0,0220 0,00021 435 4<br /> SVN115_3 13395 228 1469 3399 14,53 0,16 0,0561 0,0007 0,0223 0,00023 429 5<br /> SVN115_4 14519 97 268 1499 14,27 0,21 0,0560 0,0009 0,0229 0,00043 436 6<br /> SVN115_5 12153 221 1558 3036 14,44 0,18 0,0581 0,0007 0,0236 0,00026 430 5<br /> SVN115_6 15305 176 948 2517 14,45 0,19 0,0563 0,0006 0,0209 0,00025 431 5<br /> SVN115_7 11052 102 1181 1289 14,60 0,21 0,0565 0,0008 0,0216 0,00024 427 6<br /> Trang 265<br /> SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br /> Hf Pb Th U 238U/206Pb 207Pb/206Pb 208Pb/232Th Tuổi<br /> Số hiệu ±1σ ±1σ ±1σ 238U/206Pb<br /> ±1σ<br /> (ppm) (ppm) (ppm) (ppm)<br /> (Tr.n)<br /> SVN115_8 11364 223 2287 2840 14,34 0,17 0.0568 0,0006 0,0219 0,00024 434 5<br /> SVN115_9 14236 269 905 3939 14,40 0,14 0,0564 0,0006 0,0236 0,00027 432 4<br /> SVN115_10 12535 207 1392 2830 14,38 0,21 0,0588 0,0008 0,0227 0,00025 432 6<br /> SVN115_11 15069 312 1353 3879 13,72 0,18 0,0844 0,0012 0,0377 0,00059 438 6<br /> SVN115_12 14218 130 689 1815 14,36 0,24 0,0568 0,0009 0,0260 0,00042 433 7<br /> SVN63: Mean = 444±8 Triệu năm, MSWD = 1,8, probability = 0,06 (n=11)<br /> SVN63_1 13468 113 620 1657 14,24 0,40 0,0598 0,0051 0,0225 0,00108 435 12<br /> SVN63_2 9481 14 115 166 13,41 0,41 0,0509 0,0053 0,0227 0,00114 467 14<br /> SVN63_3 16901 25 119 468 19,08 0,45 0,0593 0,0043 0,0179 0,00168 327 8<br /> SVN63_4 10419 21 160 263 13,91 0,26 0,0601 0,0054 0,0212 0,00093 445 9<br /> SVN63_5 11894 64 368 874 14,25 0,22 0,0566 0,0028 0,0214 0,00076 437 7<br /> SVN63_6 11018 30 172 424 14,42 0,30 0,0547 0,0041 0,0213 0,00105 433 9<br /> SVN63_7 12156 69 353 973 14,52 0,29 0,0565 0,0035 0,0212 0,00074 429 9<br /> SVN63_8 11060 56 404 742 14,43 0,32 0,0562 0,0038 0,0211 0,00080 432 10<br /> SVN63_9 11462 134 962 1840 13,80 0,35 0,0593 0,0040 0,0206 0,00071 449 11<br /> SVN63_10 12304 107 535 1496 13,50 0,23 0,0519 0,0040 0,0208 0,00101 463 8<br /> SVN63_11 11038 43 274 581 13,75 0,25 0,0564 0,038 0,0209 0,00082 452 8<br /> SVN63_12 11834 58 409 774 13,90 0,25 0,0559 0,0034 0,0215 0,00074 448 8<br /> SVN35: Mean = 433±6 Triệu năm, MSWD = 0,43, probability = 0,91 (n=9)<br /> SVN35_1 10264 28 229 320 12,60 0,26 0,0515 0,0042 0,0233 0,00098 496 10<br /> SVN35_2 10621 37 350 474 14,22 0,27 0,0566 0,0041 0,0203 0,00086 438 8<br /> SVN35_3 11437 67 576 904 14,73 0,21 0,0537 0,0030 0,0203 0,00070 424 6<br /> SVN35_4 11177 39 136 248 7,11 0,13 0,0680 0,0056 0,0391 0,00215 848 16<br /> Trang 266<br /> TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br /> Hf Pb Th U 238U/206Pb 207Pb/206Pb 208Pb/232Th Tuổi<br /> Số hiệu ±1σ ±1σ ±1σ 238U/206Pb<br /> ±1σ<br /> (ppm) (ppm) (ppm) (ppm)<br /> (Tr.n)<br /> SVN35_5 8907 20 259 234 14,23 0,33 0,0519 0,0049 0,0206 0,00085 440 10<br /> SVN35_6 11640 24 153 345 14,52 0,30 0,0575 0,0044 0,0215 0,00102 428 9<br /> SVN35_7 12257 38 231 568 14,21 0,35 0,0587 0,0067 0,0202 0,00146 437 11<br /> SVN35_8 10721 113 1596 1468 14,91 0,53 0,0582 0,0070 0,0200 0,00108 417 15<br /> SVN35_9 10371 33 399 416 14,25 0,38 0,0613 0,0047 0,0213 0,00086 434 12<br /> SVN35_10 10655 14 134 190 14,31 0,83 0,0661 0,0100 0,0218 0,00196 430 25<br /> SVN35_11 12592 35 195 490 14,25 0,21 0,0583 0,0039 0,0230 0,00113 436 7<br /> SVN35_12 11068 34 334 441 14,30 0,41 0,0620 0,0062 0,0221 0,00121 432 13<br /> SVN35/2: Mean = 432,5±3,5 Triệu năm, MSWD = 4,4, probability = 0,00 (n=12)<br /> SVN35/2_1 10855 82 1043 993 14,55 0,07 0,0567 0,0006 0,0210 0,00042 428 2<br /> SVN35/2_2 12203 20 136 277 14,40 0,09 0,0564 0,0011 0,0209 0,00063 433 3<br /> SVN35/2_3 10998 34 312 432 14,15 0,07 0,0555 0,0009 0,0212 0,00050 440 2<br /> SVN35/2_4 12426 36 288 486 14,55 0,08 0,0580 0,0010 0,0215 0,00055 429 2<br /> SVN35/2_5 10341 55 581 692 14,55 0,07 0,0570 0,0008 0,0209 0,00046 428 2<br /> SVN35/2_6 7924 18 106 237 14,15 0,09 0,0693 0,0014 0,0251 0,00078 440 3<br /> SVN35/2_7 11212 22 187 290 14,19 0,12 0,0600 0,0017 0,0213 0,00068 439 4<br /> SVN35/2_8 9550 19 198 235 14,17 0,09 0,0582 0,0013 0,0211 0,00058 440 3<br /> SVN35/2_9 11189 30 188 422 14,19 0,10 0,0572 0,0013 0,0206 0,00079 439 3<br /> SVN35/2_10 12514 34 233 431 14,05 0,07 0,0662 0,0010 0,0241 0,00062 443 2<br /> SVN35/2_11 11172 59 717 728 14,63 0,11 0,0586 0,0013 0,0215 0,00077 426 3<br /> SVN35/2_12 11464 38 198 335 10,00 0,33 0,0748 0,0020 0,0221 0,00060 431 7<br /> (*) Kết quả tuổi 238U - 206Pb (Triệu năm) thích hợp được hiệu chỉnh từ đồng vị 207Pb sử dụng phần mền Isoplot 3.0 (Ludwig 2003) với sai số đồng vị của chúng là 1-sigma;<br /> (**) MSWD (Mean Square of the Weighted Deviation): Độ lệch bình phương trung bình.<br /> Trang 267<br /> SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br /> <br /> SVN35/2 (Tọa độ 107.81804 oE, 15.53056 oN) 80 x 150 microns). Hầu hết các hạt zircon đều có<br /> kiến trúc phân đới tăng trưởng rõ thể hiện nguồn<br /> Mẫu SVN35/2 được lấy cùng lộ điểm với mẫu<br /> gốc magma.<br /> SVN35, trên taluy đường QL14 (hướng đi lên thị<br /> trấn Nam Giang (Bến Giằng cũ), phía bắc thị trấn Kết quả tuổi đồng vị U-Pb của mười hai hạt<br /> Khâm Đức ~ 12 km. Đá có màu xám trắng đến zircon cho mẫu phân tích SVN35/2 có tuổi từ 424<br /> xanh đen hạt trung không đều, kích thước hạt 1,5 - 440 triệu năm, được trình bày trên Hình 9. Trên<br /> – 3 mm, có cấu tạo định hướng rõ (cấu tạo gneis), hình này cho thấy các hạt phân tích có tuổi phù<br /> khoáng vật màu chiếm hàm lượng ~ 20 %, chủ yếu hợp tập trung thành một nhóm có giá trị tuổi trung<br /> là biotite và horblend. Các hạt zircon được tuyển bình tại điểm 432,7 ± 3,7 triệu năm (MSWD = 4,4,<br /> chọn từ mẫu SVN35/2 có dạng lăng trụ dài chóp probability = 0, N = 12), tuổi này được cho là tuổi<br /> hai đầu và khá tự hình, từ trong suốt đến màu phớt kết tinh của granitogneis khối bắc thị trấn Khâm<br /> nâu nhạt, kích thước lớn (trung bình ~50 x 120 đến Đức (huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SVN35-9 SVN35-10<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SVN35-12 SVN63-6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SVN63-1<br /> SVN63-2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8. Ảnh phát quang cực âm CL (Cathodoluminescence) đại diện, thể hiện hình dạng và cấu trúc của các tinh<br /> thể zircon tiêu biểu từ các thành tạo granitogneis khu vực Chu Lai – Khâm Đức. Các ký hiệu tương ứng với số hiệu<br /> kết quả phân tích từ bảng 1. Hầu hết các hạt zircon phân tích có cấu trúc phân đới tự hình, chúng phản ánh nguồn<br /> gốc magma thực thụ. Các vòng tròn nhỏ (đường kính ~20 µm) là vị trí phân tích LA ICP MS U-Pb zircon (Ảnh<br /> chụp sau khi đã phân tích mẫu).<br /> <br /> <br /> Trang 268<br /> TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:<br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 1, SỐ 6, 2017<br /> <br /> 0.070<br /> 207 common Pb<br /> Pb<br /> 206 SVN114 0.085<br /> Pb<br /> 207<br /> SVN115<br /> 0.066 Pb<br /> 206<br /> Pb<br /> 0.075<br /> 0.062<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.065<br /> 0.058<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 450<br /> 430<br /> 0.054 410 0.055 470 450 430 410<br /> SVN114 Mean = 426.3±3.4 Ma SVN115: Mean = 432.3±2.9 Ma<br /> (±95%-conf.) on 11 points (±95%-conf.) on 12 points<br /> MSWD = 0.79, Probability = 0.64 238 206 MSWD = 0.35, Probability = 0.97<br /> U/ Pb 238<br /> 0.050 U/206Pb<br /> 13.5 14.0 14.5 15.0 15.5 16.0<br /> 0.045<br /> 13 14 15<br /> <br /> 0.065<br /> 207<br /> Pb SVN63 SVN35<br /> 206 0.075<br /> Pb<br /> 207<br /> Pb<br /> 206<br /> 0.060 Pb<br /> 0.065 High U, Pb Loss<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 460<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 550<br /> 0.055<br /> 420 0.055<br /> 1 data old core<br /> 1 data STRANGE with younger rim<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 450<br /> 380<br /> <br /> 340<br /> SVN63 Mean = 444 ± 8 Ma<br /> (±95%-conf.) on 11 points<br /> MSWD = 1.8, Probability = 0.06 1 data older core<br /> 238<br /> 238<br /> U/206Pb U/206Pb<br /> 0.050<br /> 0.045<br /> 12.5 13.5 14.5 15.5 16.5 17.5 18.5 19.5 11 12 13 14 15<br /> <br /> <br /> 0.078 SVN35/2<br /> Hình 9. Các biểu đồ đường cong Tera-Wasserburg<br /> biểu diễn các kết quả phân tích U-Pb trong zircon 0.074<br /> <br /> của các thành tạo granitogneis khu vực Chu Lai –<br /> Khâm Đức (a) – SVN114, (b) – SVN115, (c) – 0.070<br /> 207Pb/206Pb<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SVN63, (d) – SVN35 và (e) – SVN35/2 0.066<br /> <br /> <br /> <br /> 0.062<br /> 660<br /> 620<br /> 580<br /> 0.058 540<br /> 500<br /> 460<br /> 0.054 420<br /> <br /> <br /> 0.050<br /> 9 11 238U/206Pb 13 15<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> nnk (2008) [5] cũng ghi nhận tuổi granitogneis<br /> THẢO LUẬN<br /> Chu Lai là 509 ± 8 triệu năm. Các giá trị tuổi trên<br /> Theo tài liệu các nghiên cứu trước đây cũng<br /> cho thấy khi không sử dụng cùng một phương<br /> từng đề cập về tuổi thành tạo granitogneis của địa<br /> pháp sẽ cho các giá trị tuổi khác nhau. Đây cũng<br /> khối Kon Tum [1-3, 5-7]. Các thành tạo là vấn đề cho thấy tính phức tạp về nguồn gốc của<br /> granitogneis khối Chu Lai lần đầu tiên được xác<br /> tuổi thành tạo của các thành tạo biến chất thuộc<br /> định bằng phương pháp tuổi đồng vị của hệ Rb –<br /> kiểu phức hệ Chu Lai – Tu Mơ Rông ở khu vực<br /> Sr của đá tổng, cho giá trị 1324, 772 và 530 triệu Chu Lai – Khâm Đức.<br /> năm (W. Hurley. 1972) [16]. Sau đó, các thành tạo<br /> Tuy nhiên, với độ tin cậy của phương pháp<br /> này được xác định bằng phương pháp K-Ar phân<br /> LA-ICP-MS U-Pb của 5 mẫu với số lượng 60 hạt<br /> tuổi cho là 286 triệu năm [2]. Bùi Minh Tâm và<br /> Trang 269<br /> SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> NATURAL SCIENCE, VOL 1, ISSUE 6, 2017<br /> <br /> khoáng vật zircon trong nghiên cứu này (Bảng 1), các giá trị tuổi trên tuổi thành tạo ghi nhận được ở<br /> có thể coi là tuổi thành tạo của các đá granitogneis phần nhân các hạt zircon di sót, độ tuổi trung bình<br /> khu vực Chu Lai – Khâm Đức. Tuổi này chứng tỏ 496±10 triệu năm và 848±16 triệu năm (kết quả<br /> chúng được thành tạo vào khoảng 426 – 444 triệu hạt zircon của mẫu SVN35_1 và SVN35_4) thuộc<br /> năm (từ cuối Ordovic đến Silur giữa - O3 – S2) khoảng tuổi Neo-Proterozoic – Cambri. Tuổi này<br /> (bảng 2), kéo dài khoảng 20 triệu năm, gần tương được xem là tuổi của nguồn vật liệu ban đầu được<br /> đồng kết quả tuổi tham khảo của Vũ Thị Hảo sót lại trong quá trình tái kết tinh và thành tạo của<br /> (2016) là trung bình 453±16 triệu năm (phân tích chúng. Giá trị tuổi thứ hai nhỏ hơn tuổi thành tạo<br /> U-Pb zircon tại phòng LA-ICP-MS Vật lý địa cầu của các đá granitogneis khu vực Chu Lai – Khâm<br /> và Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc) Đức ghi nhận được là 327±8 triệu năm (kết quả hạt<br /> [12]. zircon của mẫu SVN63_3, bảng 1). Tuổi này được<br /> Ngoài ra, tác giả ghi nhận thêm một số tuổi xem là tuổi biến chất về sau của chúng.<br /> khác so với tuổi thành tạo của chúng. Đầu tiên là<br /> Bảng 2. Kết quả tuổi đồng vị U-Pb trong zircon của các thành tạo granitogneis khu vực Chu Lai –<br /> Khâm Đức (Phân tích bằng LA-ICP MS)<br /> STT Số hiệu Kinh độ đông Vĩ độ bắc Khối Tên đá Tuổi 1σ<br /> (tr. n)<br /> 1 SVN114 108,6958 15,3828 Chu Lai Granitogneis 426 3<br /> 2 SVN115 108,6448 15,2416 Chu Lai Mylonitic gneis 432 3<br /> 3 SVN63 107,9067 15,4377 Ngok Gle Lang Gneis biotit 444 8<br /> 4 SVN35 107,8233 15,4946 Bắc Khâm Đức Gneis biotit 433 6<br /> 5 SVN35/2 107,8180 15,5306 Bắc Khâm Đức Gneis biotite – 432,7 3,7<br /> hornblend<br /> 6 V1123 1080 41’ 01” 150 24’ 16” Chu Lai Granitogneis 2 mica 453 16<br /> <br /> <br /> Ghi chú: Cathaysialand vào đầu Paleozoic khi đang di<br /> chuyển lên phía Bắc lúc mở biển Paleo-Tethys.<br /> Mẫu 1–5: Kết quả của tác giả phân tích tại<br /> Như vậy, có thể nhận định rằng, quá trình thành<br /> Trung tâm nghiên cứu Khai thác Quặng mỏ<br /> tạo tuổi của các đá granitogneis khu vực Chu Lai<br /> Trường Đại học Tasmania - Australia (CODES-<br /> – Khâm Đức là sản phẩm từ sự tái nóng chảy vỏ<br /> UTAS).<br /> lục địa Indochina ban đầu trong bối cảnh va chạm<br /> Mẫu 6: Tham khảo của Vũ Thị Hảo (2016),<br /> mảng trong Paleozoic sớm [3, 5, 7, 13].<br /> Kết quả phân tích tại phòng LA-ICP-MS Vật lý<br /> Các giai đoạn tuổi trung bình 496±10 triệu<br /> địa cầu và Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học Trung<br /> năm và 848±16 triệu năm của một vài hạt zircon,<br /> Quốc [12].<br /> tương ứng với giai đoạn khoảng tuổi Neo-<br /> Giai đoạn tuổi này cũng đã được ghi nhận<br /> Proterozoic – Cambri. Tuổi này là của các vật liệu<br /> nhiều nơi ở Việt Nam và trên thế giới, như tuổi của zircon di sót, chúng được mang lên do nóng chảy<br /> phức hệ Đại Lộc [13, 14], một số nơi ở địa khối<br /> và kết tinh các đá granitogneis khu vực Chu Lai –<br /> Kon Tum [15]. Giai đoạn này trên thế giới ghi<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0