intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm thực vật học loài bán hạ roi Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume, họ ráy (Araceae) ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bán hạ roi dùng trong y học dân gian ở nhiều nước để trị ung thư, ho, chảy máu… nhưng vẫn chưa có tài liệu mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái, giải phẫu. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm hình thái, vi học của Bán hạ roi ở Việt Nam nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu về thực vật học để giúp nhận diện, kiểm nghiệm dược liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm thực vật học loài bán hạ roi Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume, họ ráy (Araceae) ở Việt Nam

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC LOÀI BÁN HẠ ROI TYPHONIUM FLAGELLIFORME (LODD.) BLUME, HỌ RÁY (ARACEAE) Ở VIỆT NAM Trần Thị Thu Trang*, Trương Thị Đẹp* TÓM TẮT Mở đầu: Bán hạ roi dùng trong y học dân gian ở nhiều nước để trị ung thư, ho, chảy máu… nhưng vẫn chưa có tài liệu mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái, giải phẫu. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình thái, vi học của Bán hạ roi ở Việt Nam nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu về thực vật học để giúp nhận diện, kiểm nghiệm dược liệu. Đối tượng và phương pháp: Phân tích, mô tả, chụp hình đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột thân rễ loài Bán hạ roi ở Bà Rịa - Vũng Tàu. Xác định tên khoa học của loài bằng cách so sánh đặc điểm đã khảo sát với tài liệu. Kết quả: Hình thái: Thân rễ hình trụ. Phiến lá tam giác hẹp. Cụm hoa: Bông mo. Mo gồm ống và phiến màu xanh lục nhạt. Bông gồm hoa cái, hoa vô tính dạng vảy và sợi, hoa đực và phụ bộ màu vàng. Hoa trần, hoa cái có bầu 1 ô, 1 noãn đính đáy; hoa đực có bao phấn 2 ô. Giải phẫu: Rễ cấu tạo cấp 1, nội bì đai Caspary, 5-6 bó dẫn. Thân rễ có bần, mô mềm chứa tinh bột, nhiều bó libe gỗ cấp 1. Phiến lá cấu tạo dị thể. Mô mềm ở thân rễ, phiến lá, cuống lá, bẹ lá có tinh thể calci oxalat hình kim. Bột thân rễ có nhiều hạt tinh bột 15-30 µm, hình chuông hay tròn, tễ phân ba nhánh hay hình điểm; tinh thể calci oxalat hình kim dài 52-60 µm. Kết luận: Đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột thân rễ của Bán hạ roi lần đầu tiên được mô tả chi tiết, giúp nhận dạng và kiểm nghiệm về mặt vi học loài Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume. Từ khóa: Bán hạ roi, Typhonium flagelliforme, đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột thân rễ ABSTRACT BOTANICAL CHARACTERISTICS OF TYPHONIUM FLAGELLIFORME (LODD.) BLUME (ARACEAE) IN VIETNAM Tran Thi Thu Trang, Truong Thi Dep * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 73 - 78 Background: Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume is used in traditional medicine of many countries for treatment of cancer, cough… but the document of morphological and anatomical characteristics of this species is still negligible. Objectives: In this study, morphological and anatomical characteristics of Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume were performed for plant identification. Methods: The morphological anatomical characteristics and the composition of rhizome powder of Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume in Ba Ria – Vung Tau Province are analysed, described and photoghraphed. The scientific name of these species was determined by comparing morphological and anatomical characteristics with the reported documents. Results: Morphology: Rhizome is cylindrical. Leaf blade lanceolate. Inflorescence is spadix. Spathe has a short tube and a pale green limb. Spadix has a female zone, staminodes dimorphic, a male zone and a yellow appendix. The perianth is absent. Female flower has 1 locular ovary, 1 ovule, placentation basal; male flower has a Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh * Tác giả liên lạc: DS. Trần Thị Thu Trang ĐT: 0389912433 Email: trantrangtd@gmail.com B - Khoa học Dược 73
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 bilocular anther. Anatomy: Root has primary structure with 5-6 vascular bundles, endodermis with casparian strip. Rhizome has many cork layers, a lot of starch granules in parenchyma, many primary vascular bundles. Leaves’mesophyll is differentiated into two cells. In rhizomes, petioles and leaves’parenchyma contain the calcium oxalate raphides. Rhizome powder: the calcium oxalate raphides 52-60 µm in size, starch granules 18-27 µm in diameter, spherical or bellshape, point or cleft hilum. Conclusions: This is the first time the morphological anatomical characteristics and rhizome powder of Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume were described and performed with detailed pictures for plant identification. Key word: Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume, morphology, anatomy, rhizome powder characteristics ĐẶT VẤNĐỀ tài liệu(1,4-7) và so với các tiêu bản khô mang số hiệu K000099885 của Vườn Thực vật hoàng gia Bán hạ roi - Typhonium flagelliforme (Lodd.) Kew, London, Anh. Blume thuộc họ Ráy (Araceae) là một cây thuốc được dùng trong y học dân gian ở nhiều nước Khảo sát đặc điểm hình thái Đông Nam Á (đặc biệt là Malaysia), Trung Các đặc điểm hình thái được quan sát bằng Quốc, Ấn Độ để điều trị một số loại ung thư ở mắt thường, kính lúp hay kính hiển vi soi nổi; vú, phổi, gan, trực tràng, cổ tử cung, tuyến tiền mô tả và chụp hình các đặc điểm khảo sát. liệt, tuyến tụy và bệnh bạch cầu . Ngoài ra, nó (1) Khảo sát đặc điểm giải phẫu còn dùng để trị ho, hen suyễn, làm dịu sưng Cắt ngang rễ, thân rễ (đường kính 0,5-1cm), đường hô hấp, chấn thương, phù nề, và chảy phiến lá, cuống lá, bẹ lá thành lát mỏng bằng máu(1). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy cây dao lam. Rễ được cắt ở khoảng 1/3 phía trên. có hoạt tính kháng khuẩn và chống oxy hóa(1,2), Phiến lá, cuống lá và bẹ lá được cắt ở khoảng 1/3 đồng thời cũng có tác dụng đầy hứa hẹn trong phía dưới của phiến, cuống và bẹ lá nhưng việc ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ung không sát đáy; phiến lá cắt phần gân giữa và thư phổi, vú, tuyến tiền liệt và ruột kết(1,3). Tuy một ít phần phiến ở hai bên gân giữa. Nhuộm vi nhiên, cho đến nay chưa có tài liệu nào mô tả chi phẫu bằng son phèn và lục iod. Quan sát vi tiết về đặc điểm hình thái và giải phẫu của loài phẫu bằng kính hiển vi quang học (hiệu này ở Việt Nam để làm cơ sở cho việc định danh Olympus, model CH20) trong nước, chụp ảnh và kiểm nghiệm về mặt vi học dược liệu này. Do và mô tả cấu trúc. Bột dược liệu: Bộ phận dùng vậy, bài báo này mô tả đặc điểm hình thái và vi của cây được cắt nhỏ và sấy ở nhiệt độ 60-70 oC học loài Bán hạ roi được thu hái ở Việt Nam đến khô, nghiền và rây qua rây số 32 (đường nhằm xác định tên khoa học của loài và cung cấp kính lỗ rây 0,1 mm). Quan sát các thành phần cơ sở dữ liệu về thực vật học để giúp nhận diện của bột trong nước cất dưới kính hiển vi quang và kiểm nghiệm dược liệu này. học. Mô tả và chụp ảnh các thành phần. ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU KẾT QUẢ Vật liệu nghiên cứu Đặc điểm hình thái Mẫu cây tươi có đầy đủ các bộ phận rễ, thân Thân cỏ, sống dai nhờ thân rễ. Thân rễ hình rễ, lá và hoa của loài Bán hạ roi được thu hái vào trụ ngắn. Lá đơn, mọc từ thân rễ. Phiến lá dài 20- tháng 6-7 năm 2017 dọc theo bờ kênh, suối ở 25 cm, rộng 6-8 cm, hình tam giác, gốc hình tim, Khu bảo tồn Bình Châu - Phước Bửu, Bà Rịa - đỉnh nhọn. Cụm hoa: Bông mo ở nách lá. Mo dài Vũng Tàu. Tên khoa học của loài là Typhonium 34-35 cm, lúc đầu cuộn lại bọc kín bông, thẳng flagelliforme (Lodd.) Blume thuộc họ Ráy đứng nhưng sau đó phiến mo mở ra, gập ngược (Araceae), được xác định bằng cách dựa vào đặc về phía sau, gồm 2 phần: phía dưới cuộn lại điểm hình thái đã phân tích của cây, so với các thành ống hình trứng, đỉnh thắt lại, màu xanh 74 B - Khoa học Dược
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu lục, gốc chuyển dần sang màu trắng, có 9-10 gân Hoa nhỏ. Hoa cái trần; bầu hình trứng dọc nổi rõ; phía trên mở ra thành phiến hình tam ngược, màu xanh lục nhạt; 1 lá noãn tạo bầu trên giác, dài 25-30 cm, rộng 1,8- 2 cm, gốc màu xanh 1 ô, chứa 1 noãn, đính đáy; 1 đầu nhụy hình lục nhạt, phía trên chuyển dần sang màu tím và điểm, màu vàng nhạt, lõm vào đỉnh bầu. Hoa vô cuộn xoắn lại, mỏng, bìa phiến màu tím, có nhiều gân dọc nổi rõ. Bông dài 30-31cm, đoạn tính dạng vảy hình trứng ngược màu trắng, đỉnh 0,5-0,7 cm hình nón cụt ở gốc mang hoa cái, lõm màu tím, càng lên phía trên càng tiêu giảm đoạn 3,2-3,3 cm phía trên là phần bất thụ mang dần thành các sợi màu trắng. Hoa đực trần nằm hoa vô tính, tiếp theo là đoạn hình trụ mang hoa ở kẽ 1 vảy nhỏ màu trắng, đỉnh tím; bao phấn đực dài 0,7-0,8 cm, tận cùng là phần phụ bộ hình màu vàng, 2 ô, hình bầu dục, hướng ngoài, nứt nón, màu vàng, dài 25-26 cm, có cuống ngắn dọc (Hình 1). 0,1- 0,2 cm, màu trắng. Đặc điểm giải phẫu Rễ Vi phẫu gần tròn. Vùng vỏ: Tầng lông hút tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, rải rác có lông hút. Tầng suberoid 2-3 lớp, tế bào (lớp ngoài cùng) tẩm chất bần mỏng. Mô mềm vỏ khuyết 5-6 lớp tế bào đa giác gần tròn. Nội bì đai caspary rõ. Vùng trung trụ Trụ bì 1-2 lớp tế bào vách cellulose. Hệ thống dẫn gồm 5-6 bó libe 1 xen kẽ với 5-6 bó tiền mộc trên một vòng, cách nhau bởi tia tủy. Bó libe từng cụm nhỏ. Bó tiền mộc gồm 2-3 mạch gỗ, phân hóa hướng tâm. 1-2 mạch hậu mộc ngay tâm vi phẫu. Tia tủy 1-2 dãy tế bào vách cellulose. Mô mềm tủy rất ít, vách cellulose (Hình 2). Thân rễ Vi phẫu hình bầu dục. Bần 10-14 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, những lớp ngoài thường bị bong rách. Nhu bì 1-3 lớp tế bào. Mô mềm không phân biệt rõ vùng vỏ và vùng trung trụ, nhiều lớp tế bào hình gần tròn, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ, chứa các hạt tinh bột. Tinh bột tập trung nhiều quanh các bó libe gỗ. Bó libe gỗ cấp 1 nhiều, xếp rải rác khắp trong mô mềm tủy, có thể riêng lẻ từng bó với libe ở trên và gỗ ở dưới nhưng thường xếp thành từng cụm gồm 2-nhiều bó; mỗi cụm libe gỗ có libe ở giữa, các Hình 1. Đặc điểm hình thái của Typhonium mạch gỗ xếp quanh libe. Rải rác trong vùng mô flagelliforme (Lodd.) Blume B - Khoa học Dược 75
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 mềm vỏ sát nhu bì có các tế bào hình bầu dục to 2-3 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết dày chứa bó tinh thể calci oxalat hình kim (Hình 3). gấp 2,5-3 lần mô mềm giậu, rải rác có các tinh Phiến lá thể calci oxalat hình kim (Hình 2). Gân giữa lõm ở mặt trên, lồi hình chữ U hơi Cuống lá uốn lượn ở mặt dưới. Biểu bì trên và biểu bì Vi phẫu cắt ngang hơi lõm ở mặt trên, lồi dưới gồm 1 lớp tế bào hình đa giác. Biểu bì dưới hình chữ U hơi uốn lượn ở mặt dưới. Biểu bì tế bào to hơn biểu bì trên. Mô mềm khuyết, càng tương tự như ở gân giữa của lá. Mô dày tròn xếp vào trong các khuyết càng to. Nhiều bó libe thành cụm dưới biểu bì. Mô mềm có khuyết. Bó gỗ cấp 1 kích thước không đều, xếp rải rác trong libe gỗ nhiều, cấu tạo và phân bố giống như ở gân giữa (Hình 2). mô mềm; gỗ gồm 3-4 mạch gỗ, trên cùng là 1 mạch hậu mộc to, được bao quanh bởi những tế Bẹ lá bào mô mềm gỗ vách cellulose; libe xếp thành Vi phẫu cắt ngang lõm sâu ở mặt trên, lồi cụm có nhiều mạch rây to. Mô dày tròn dưới xếp hình chữ U hơi uốn lượn ở mặt dưới, có cấu thành cụm 7-8 lớp ở các chỗ lồi. Rải rác trong mô tạo giống gân giữa của phiến lá. Ở 2 cánh, mềm có các tinh thể calci oxalate hình kim. Phiến nhiều bó libe gỗ cấp 1 kích thước không đều, lá: Biểu bì trên tế bào to hơn biểu bì dưới. Mô xếp thành 1 hàng trong mô mềm khuyết, cấu mềm giậu 1 lớp tế bào. Dưới 1 tế bào biểu bì có tạo tương tự như ở gân giữa (Hình 2). Hình 2. Đặc điểm giải phẫu của Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume (A2: Vi phẫu cuống lá, B1: Vi phẫu rễ, B2: Một phần vi phẫu rễ, C: Vi phẫu bẹ lá, D: Vi phẫu phiến lá, E: Vi phẫu lá; Bb: Biểu bì, Bbd: Biểu bì dưới, Bbt: Biểu bì trên, Co: calci oxalat, G: Gỗ, Hm: Hậu mộc, L: Libe, Md: Mô dày, Mdd: Mô dày dưới, Mdt: Mô dày trên, Mm: Mô mềm, Mmg: Mô mềm giậu, Mmk: Mô mềm khuyết, Mmv: Mô mềm vỏ, Nb: Nội bì, Tb: Trụ bì, Tlh: Tầng lông hút, Tm: Tiền mộc, Ts: Tầng suberoid) 76 B - Khoa học Dược
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Đặc điểm bột dược liệu lẻ hay kết dính 2-3 hạt với nhau; mảnh mô mềm Bột thân rễ màu trắng ngà xen lẫn màu nâu, tế bào hình tròn hoặc không rõ dạng, chứa tinh không mùi, vị nhạt, gây tê rát lưỡi, gồm có các bột; nhiều tinh thể calci oxalat hình kim dài thành phần sau: mảnh mạch vạch, nhiều hạt tinh 52-60 µm riêng lẻ hay tập trung thành bó; mảnh bột kích thước 15-30 µm, hình chuông hay hình bần tế bào gần hình chữ nhật, xếp xuyên tâm tròn, có tễ hình điểm hoặc phân ba nhánh, riêng hay hình đa giác, xếp khít nhau (Hình 3). Hình 3. Đặc điểm giải phẫu (A:Vi phẫu thân rễ, B1,B2,B3: Bó libe gỗ trong vùng mô mềm, C: Vùng vỏ, B: Bần, co: calci oxalat, g: gỗ, l: libe, Mmv: mô mềm vỏ, Nb: Nhu bì) và bột thân rễ Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume B - Khoa học Dược 77
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 BÀNLUẬN tiên được mô tả một cách chi tiết. Những đặc Đặc điểm hình thái của Bán hạ roi - điểm này giúp nhận dạng và kiểm nghiệm vi Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume thu hái ở học loài này. Bà Rịa – Vũng Tàu giống như mô tả của của các TÀI LIỆU THAM KHẢO tài liệu(1,4-7). Tuy nhiên, mẫu thu được có 2 điểm 1. Singh M, Kumar D, Shaamer D (2013). Typhonium flagelliforme: A multipurpose plant. International Research Journal of Pharmacy, khác biệt so với các tài liệu trên. Thứ nhất, mo có 4(3):45-48. kích thước “34-35 cm, phiến màu xanh lục nhạt” 2. Yunahara F, Kurnia I, Lia F (2014). Antibacterial and antioxidant khác so với mô tả của Phạm Hoàng Hộ(4), và Võ activity of keladi tikus leaves extract (Typhonium Flagelliforme) (Lodd) Blume. Procedia Chemistry, 13:209-213. Văn Chi(5) “phiến trắng, dài 13-30 cm”. Thứ hai, 3. Lai CS, Mas RH, Nair NK (2008). Typhonium flagelliforme inhibits bông gồm “đoạn 0,5-0,7 cm ở gốc mang hoa cái, cancer cell growth in vitro and induces apoptosis: an evaluation đoạn 3,2-3,3 cm phía trên là phần bất thụ mang by the bioactivity guided approach. Journal of Ethnopharmacology, 118(1):14-20. hoa vô tính, tiếp theo là đoạn mang hoa đực dài 4. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, Q3, pp.364. Nhà Xuất 0,7-0,8 cm, tận cùng là phần phụ bộ dài 25-26 Bản Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 5. Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam, V1, pp.125-126. cm” khác so với mô tả của Heng Li(6) “ đoạn 1,5- NXB Y học, Hà Nội. 1,8 cm ở gốc mang hoa cái, đoạn 1-2 cm phía trên 6. Li H, Zhu G. Araceae. Flora of China, 23:34-35. URL: là phần bất thụ mang hoa vô tính, tiếp theo là http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=2&taxon_id=20 0027338. (access on 5/3/2020). đoạn mang hoa đực khoảng 0,5 cm, tận cùng là 7. Võ Văn Chi (2004). Từ điển thực vật thông dụng, V2, pp.2509- phần phụ bộ dài 16-17 cm”. 2510. Nhà Xuất Bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. KẾT LUẬN Các đặc điểm hình thái của rễ, thân rễ, lá, hoa, cấu tạo giải phẫu của rễ, thân rễ, lá, cuống Ngày nhận bài báo: 11/03/2020 lá, bẹ lá và thành phần bột thân rễ của Bán hạ roi Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/04/2020 Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume lần đầu Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020 78 B - Khoa học Dược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2