intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017-2018

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

93
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017-2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017-2018

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH<br /> TRONG NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU TRẺ EM<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2017-2018<br /> Trần Thị Kim Ngân*, Hoàng Thị Diễm Thúy*, Nguyễn Văn Tân Minh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng sinh tại bệnh<br /> viện Nhi Đồng 2 năm 2017 - 2018.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả và phân tích.<br /> Kết quả: Có 91 bệnh nhi được đưa vào nghiên cứu. Tác nhân nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp nhất là<br /> E.coli, chiếm tỉ lệ 62,6%. Có 71,4% vi khuẩn kháng cephalosprin thế hệ 2; 67% kháng cephalosporin thế hệ 3; chỉ<br /> có 4,4% kháng amikacin. E.coli có tỉ lệ đề kháng kháng sinh cao; 89,5% đề kháng cephalosporin thế hệ 2; 87,7%<br /> đề kháng cephalosporin thế hệ 3 nhưng 94,7% E.coli còn nhạy với amikacin. Trẻ suy dinh dưỡng kháng<br /> imipenem và meropenem nhiều hơn trẻ không suy dinh dưỡng gấp 1,6 lần (p = 0,02). Có 71,9% vi khuẩn E.coli<br /> tiết ESBL và 31,6% tiết AmpC. Trong nhóm ESBL (+), gen CTX-M1 chiếm tỉ lệ cao nhất 61%; tiếp đến là CTX-<br /> M9: 31,7%; gen TEM: 29,3%; SHV: 0%. Trong nhóm E.coli AmpC (+), gen CITM chiếm tỉ lệ cao nhất 55,6%;<br /> các gen DHAM, ACCM, NDM1 có cùng tỉ lệ 11,1%; gen FOX, MOX, EBC: 0%. Gen CTX-M1 kháng<br /> cephalosprin thế hệ 3 nhiều hơn (p = 0,003).<br /> Kết luận: Tỉ lệ vi khuẩn đề kháng cephalosporin cao, nhưng đa số còn nhạy amikacin. Kiểu gen CTX–M1<br /> của vi khuẩn E.coli kháng cephalosporin thế hệ 3 chiếm đa số, cảnh báo việc lạm dụng kháng sinh.<br /> Từ khóa: nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em; gen ESBL, AmpC, E.coli<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERZINATION AND ANTIMICROBIAL RESISTANCE IN PEDIATRIC URINARY TRACT<br /> INFECTION AT CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> Tran Thi Kim Ngan, Hoang Thi Diem Thuy, Nguyen Van Tan Minh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 184-191<br /> Objective: To describe the microbial characteristics and antibiotic resistance in pediatric urinary tract<br /> infection (UTI) at Children’s Hospital no2 (2017-2078).<br /> Method: Cross-sectional study.<br /> Results: There were 91 patients in the study. Among them, E.coli was the leading cause of UTI (62.6%).<br /> The rate of antimicrobial resistance with cephalosporin2th, cephalosporin3th and amikacin was 71.4%, 67% and<br /> 4.4% respectively. E.coli also showed high percentage of resistance to cephalosporin2th (89.5%), and to<br /> cephalosporin3th (87.7%). The malnourished children resist imipenem and meropenem more than the others<br /> (p=0.02; OR=1.6; CI 95% (0.32-2.88)). The percentage of E.coli producing ESBL (+) and AmpC (+) was 71.9%<br /> and 31.6% respectively. These specimens were tested by polymerase chain reaction (PCR) of lactamase genes. In<br /> the ESBL-producing E. coli, the CTX-M1 gene was the most prevalent (61%), followed by CTX-M9 (31.7%),<br /> TEM (29.3%), SHV (0%). In the plasmid-mediated AmpC β-lactamases genes, the gene encoding CITM enzyme<br /> was the most prevalent (55.6%). The DHAM, ACCM, NDM1 genes have the same prevalence (11.1%). The<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Kim Ngân ĐT: 0908811705 Email: drngantran@yahoo.com<br /> <br /> <br /> <br /> 184 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> FOX, MOX, EBC genes were not found. The CTX-M1 gene had more resistance to cephalosporin3th than the<br /> others (p = 0.003).<br /> Conclusion: The rate of antimicrobial resistance with cephalosporin in UTI was really high. However,<br /> almost bacteria were sensitive to amikacin. The CTX-M1 gene was the most predominant in cephalosporin3th<br /> resisting E.coli, warning of antibiotic abuse.<br /> Keywords: urinary tract infection in children, genotype ESBL, AmpC, E.coli<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br /> Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một Khảo sát tác nhân vi khuẩn gây nhiễm<br /> trong những tình trạng nhiễm khuẩn thường khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng<br /> gặp ở trẻ em, chỉ đứng thứ hai sau nhiễm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 - 2018.<br /> khuẩn hô hấp. Nhiễm khuẩn tiết niệu trên Khảo sát mối liên quan giữa tác nhân gây<br /> (viêm đài bể thận cấp) có thể dẫn đến các biến bệnh, sự đề kháng kháng sinh với một số đặc<br /> chứng cấp tính như nhiễm khuẩn huyết, áp xe điểm lâm sàng, bệnh nền đường tiết niệu (trào<br /> thận và biến chứng lâu dài như sẹo thận, cao ngược bàng quang niệu quản, dãn bể thận, dị tật<br /> huyết áp và bệnh thận giai đoạn cuối(6,9). Việc bẩm sinh đường niệu).<br /> sử dụng kháng sinh kịp thời và phù hợp giúp Khảo sát kiểu gen của vi khuẩn E. coli tiết<br /> bệnh nhân phục hồi nhanh chóng và tránh các men lactamase ở đường niệu trẻ em và mối liên<br /> biến chứng. Việc lựa chọn kháng sinh ban đầu quan giữa kiểu gen vi khuẩn E. coli tiết men<br /> tùy thuộc vào tính chất dịch tễ học, tác nhân lactamase với đề kháng kháng sinh.<br /> gây bệnh, phổ nhạy cảm và đề kháng của ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> chủng vi khuẩn lưu hành tại địa phương.<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Những hiểu biết về tác nhân gây nhiễm khuẩn<br /> tiết niệu, sự nhạy cảm và đề kháng kháng sinh Cắt ngang mô tả và phân tích.<br /> sẽ cung cấp dữ liệu cho các nhà lâm sàng lựa Dân số chọn mẫu<br /> chọn kháng sinh và đưa ra phác đồ điều trị Trẻ em từ 01 tháng đến 16 tuổi bị nhiễm<br /> phù hợp, làm giảm các biến chứng về lâu dài khuẩn tiết niệu điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi<br /> cho trẻ. đồng 2 năm 2017 - 2018 có cấy nước tiểu dương<br /> Trên cơ sở này, chúng tôi thực hiện nghiên tính ≥ 50.000/ml chỉ một tác nhân.<br /> cứu: “Đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề kháng Kỹ thuật chọn mẫu<br /> sinh trong nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em tại Công thức tính cỡ mẫu:<br /> Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 – 2018”, nhằm<br /> giúp bác sĩ điều trị Bệnh viện Nhi Đồng 2 định<br /> hướng tác nhân gây nhiễm khuẩn tiết niệu và<br />  = 0,05 Z1-/2 = Z0,975 = 1,96, d = 0,1.<br /> lựa chọn kháng sinh ban đầu phù hợp. Trong<br /> khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi cũng khảo P = 0,67 3 → nmax = 90 ca.<br /> ( )<br /> <br /> <br /> sát các biến đổi về gen trên chủng E. coli tiết men Mẫu nước tiểu được lấy giữa dòng hay dán<br /> lactamase tại bệnh viện Nhi Đồng 2 với mục bao nếu không lấy được giữa dòng ở trẻ ≤ 24<br /> đích cung cấp thêm dữ liệu cho các nhà nghiên tháng, lấy qua sonde tiểu trong trường hợp có<br /> cứu vi trùng – di truyền học trong các nghiên đặt sonde tiểu hay nghi ngờ ngoại nhiễm.<br /> cứu cận lâm sàng. Xét nghiệm vi khuẩn E.coli tiết men ESBL:<br /> thực hiện tại khoa vi sinh bệnh viện Nhi Đồng 2,<br /> trên máy Phoenix 100 của hãng Becton<br /> Dickkinson. ESBL dương tính khi MIC của<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 185<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> cefotxime ≥ 3 lần cefotaxime-clavulanate hoặc Tỉ lệ suy dinh dưỡng: 14%.<br /> ceftazidime ≥ 3 lần ceftazidime-clavulanate. Bệnh nền đường tiết niệu<br /> Xét nghiệm gen vi khuẩn E.coli tiết Có 53/91 ca (58%) trẻ nhiễm khuẩn tiết niệu<br /> betalactamse và E.coli tiết men AmpC: mẫu cấy trong nghiên cứu có bệnh nền đường tiết niệu.<br /> nước tiểu dương tính với E.coli được gởi sang Loại bệnh nền thường gặp nhất là dãn niệu<br /> phòng khám Nam Khoa (đạt chuẩn ISO 9001 quản; thận ứ nước (30,1%), kế đến là bàng quang<br /> và 13485) để làm xét nghiệm phân tích gen tiết thần kinh (22,6%); trào ngược bàng quang, niệu<br /> men lactamase được thực hiện bằng phương quản và dị dạng tiết niệu, thận đôi, niệu quản<br /> pháp PCR đa mồi (PCR multiplex), E.coli tiết đôi có cùng tỉ lệ (9,4%); hẹp khúc nối bể thận-<br /> men AmpC được xác định dựa trên kiểu hình niệu quản và hẹp bao quy đầu chiếm tỉ lệ như<br /> gen AmpC. nhau (5,7%). Còn lại là các nguyên nhân khác.<br /> Định nghĩa tình trạng dinh dưỡng Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu<br /> Suy dinh dưỡng: BMI< -2SD (WHO). Bảng 2: Tác nhân<br /> Béo phì: BMI> + 2SD (WHO). Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm Tần số(tỉ lệ)<br /> khuẩn tiết niệu (n=91) n (%)<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU E.coli 57(62,6)<br /> Từ 11/10/2017 đến 15/06/2018, đã thu thập Enterococcus spp. 11(12)<br /> được 101 mẫu cấy nước tiểu ≥ 50.000 khúm vi Klebsiella 10(11)<br /> khuẩn. Có 10 mẫu bị loại ra khỏi nghiên cứu vì Enterobacter spp. 4(4,4)<br /> Pseudomonas 3(3,3)<br /> ngoại nhiễm.<br /> Acinetobacter 2(2,2)<br /> Đặc điểm dân số học Proteus 1(1)<br /> Bảng 1: Nhóm tuổi Citrobacter 1(1)<br /> Nhóm tuổi (n = 91) Tần số (tỉ lệ) n (%) Morganella 1(1)<br /> ≤ 24 tháng 51(56) Serratia 1(1)<br /> > 24 - ≤ 60 tháng 17(19) Sự đề kháng kháng sinh<br /> > 60 tháng 23(25)<br /> Có 71,4% vi khuẩn kháng cephalosporin thế<br /> 54% nữ, 46% nam. hệ 2; 67% vi khuẩn kháng cephalosporin thế hệ<br /> 56% tỉnh, 44% TP. Hồ Chí Minh. 3; 4,4% kháng amikacin (Bảng 3).<br /> Tuổi trung vị: 19 tháng (p25: 6, p75: 62).<br /> Bảng 3: Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E.coli<br /> Stt Sự đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết Tần số (tỉ lệ) n(%)<br /> niệu do E.coli (n=57) Nhạy Trung gian Kháng<br /> 1 Cephalosporin 3 (ceftriaxone, cefotaxim) 6(10,5) 0 50(87,7)<br /> 2 Ceftazidime 6(10,5) 0 47(82,5)<br /> 3 Cefepim 8(14,04) 1(1,7) 43(75,4)<br /> 4 Cephalosporin2 (cefuroxim, cefazolin, cefoxitin) 31(54,4) 2(3,5) 51(89,5)<br /> 5 Amikacin 54(94,7) 1(1,7) 2(3,5)<br /> 6 Gentamycin 35(61,4) 0 21(36,8)<br /> 7 Ciprofloxacin 19(33,3) 0 37(64,9)<br /> 8 Levofloxacin 19(33,3) 0 35(61,4)<br /> 9 Colistin 55(96,5) 0 0<br /> 10 Aztreonam 7(12,3) 0 44(77,2)<br /> 11 Ertapenem 43(75,4) 0 4(7)<br /> 12 Imipenem 39(68,4) 2(3,5) 11(19,3)<br /> 13 Meropenem 47(82,5) 0 9(15,8)<br /> 14 Ampicilin/sulbactam 3(5,3) 1(1,7) 54(94,7)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 186 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Stt Sự đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết Tần số (tỉ lệ) n(%)<br /> niệu do E.coli (n=57) Nhạy Trung gian Kháng<br /> 15 Trimethoprim/sulfamethoxazole 11(19,3) 0 44(77,2)<br /> 16 Ticarcillin/clavuclanate 9(15,8) 8(14,04) 18(31,6)<br /> 17 Tigecyclin 47(82,5) 0 1(1,7)<br /> 18 Piperacilin/tazobactam 40(70,2) 4(7) 9(15,8)<br /> 19 Nitrofurantoin 8(14,04) 0 1(1,7)<br /> 20 Cefoperazone+sulbactam 3(5,3) 2(3,5) 0<br /> 21 Norfloxacin 1(1,7) 0 1(1,7)<br /> 22 Ofloxacin 1(1,7) 0 1(1,7)<br /> 23 Fosmycin 7(12,3) 0 0<br /> 24 Amox/a.clavulanic 1(1,7) 0 3(5,3)<br /> 25 Cephalothin 0 0 2(3,5)<br /> Tỉ lệ E.coli tiết men ESBL và AmpC Mối liên quan giữa tác nhân gây bệnh với một<br /> Bảng 4: Tỉ lệ vi khuẩn E.coli tiết men ESBL số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền đường tiết niệu<br /> (Extended-spectrum beta-lactamse) và AmpC Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br /> (Plasmid-mediated AmpC Lactamse) (N=57) nhiễm khuẩn tiết niệu do tác nhân Klebsiella với<br /> Men Tần số Tỉ lệ (%) tình trạng dinh dưỡng (p=0,04 24 - ≤ 60 tháng 3(17,7) 14(82,3) 3,4(0,6-18,9) 0,15*<br /> >60 tháng 4(17,4) 19(82,6) 3,3(0,7-16,5)<br /> Nam 4(9,5) 38(90,5)<br /> Giới tính 1,3(0,3-6,8) 0,75*<br /> Nữ 6(12,2) 43(87,8)<br /> TP. Hồ Chí Minh 5(12,5) 35(87,5)<br /> Nơi cư trú 0,7(0,2-3,6) 0,74*<br /> Tỉnh 5(9,8) 46(90,2)<br /> Bình thường 5(7,3) 63(92,7) 1<br /> Tình trạng dinh<br /> Suy dinh dưỡng 4(30,8) 9(69,2) 5,6(1,3-24,8) 0,04*<br /> dưỡng<br /> Béo phì 1(10) 9(90) 1,4(0,1-13,4)<br /> Có 8(15,1) 45(84,9)<br /> Bệnh nền niệu 3,2(0,6-32,4) 0,2*<br /> Không 2(5,3) 36(94,7)<br /> 4 trẻ suy dinh dưỡng nhiễm Klebsiella có thời Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> gian nằm viện trung bình 24,25 ± 11,6. Trong đó (p24 - ≤ 60 tháng 2(11,8) 15(88,2) 0,6(0,1-3,2) 0,07*<br /> >60 tháng 0(0) 23(100) 0<br /> Nam 2(4,8) 40(95,2)<br /> Giới tính 4,5(0,8-44,7) 0,047<br /> Nữ 9(18,4) 40(81,6)<br /> Nơi cư trú TP. Hồ Chí Minh 6(15) 34(85)<br /> 0,6(0,1-2,7) 0,53*<br /> Tỉnh 5(9,8) 46(90,2)<br /> Tình trạng dinh Bình thường 10(14,7) 58(85,3) 1<br /> dưỡng Suy dinh dưỡng 1(7,7) 12(92,3) 0,5(0,1-4,1) 0,57*<br /> Béo phì 0(0) 10(100) 0<br /> Có 2(3,8) 51(96,2)<br /> Bệnh nền niệu 0,13(0,01-0,68) 0,007*<br /> Không 9(23,7) 29(76,3)<br /> Bảng 7: Mối liên quan giữa đề kháng imipenem và meropenem với một số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền<br /> đường tiết niệu<br /> Mối liên quan giữa kháng imipenem và Kháng imipenem và meropenem<br /> OR (KTC 95%) Giá trị P<br /> meropenem với các đặc điểm dân số (N=91) Có n(%) Không n(%)<br /> ≤ 24 tháng 09(17,6) 42(82,4) 1<br /> Nhóm tuổi >24 - ≤ 60 tháng 04(23,5) 13(76,5) 1,4(0,38-5,44) 0,73<br /> >60 tháng 06 (26,1) 17(73,9) 1,6(0,51-5,34)<br /> Nam 05(11,9) 37(88,1)<br /> Giới tính 2,96(0,89-11,49) 0,05<br /> Nữ 14(27,6) 35(71,4)<br /> TP. Hồ Chí Minh 11(27,5) 29(72,5)<br /> Nơi cư trú 0,49(0,15-1,54) 0,17<br /> Tỉnh 08(15,7) 43(84,3)<br /> Bình thường 10(14,7) 58(85,3) 1<br /> Tình trạng dinh<br /> Suy dinh dưỡng 06(46,2) 07(53,8) 1,6 (0,32-2,88) 0,02*<br /> dưỡng<br /> Béo phì 03(30) 07(70) 0,91(0,6-2,42)<br /> Có 13(24,5) 40(75,5)<br /> Bệnh nền niệu 1,73(0,53-6,17) 0,3<br /> Không 06(15,8) 32(84,2)<br /> *: Kiểm định chính xác Fisher<br /> Kiểu gen của vi khuẩn E.coli kháng Beta Bảng 9: Kiểu gen vi khuẩn E.coli theo men<br /> Lactam mediated plasmid AmpC beta-lactamase (N=57)<br /> Bảng 8: Kiểu gen vi khuẩn E.coli theo men AMPC (+) (n=18) AMPC (-) (n=39)<br /> KIỂU GEN<br /> n (%) n (%)<br /> extended spectrum beta-lactamase (N=57)<br /> CITM 10(55,6) 0(0)<br /> Kiểu gen ESBL (+) (n=41) n(%) ESBL (-) (n=16) n (%)<br /> DHAM 2(11,1) 2(5,1)<br /> CTX-M1 25(61) 5(31,2) ACCM 2(11,1) 2(5,1)<br /> CTX-M9 13(31,7) 2(12,5) NDM1 2(11,1) 0(0)<br /> TEM 12(29,3) 11(68,7) FOX 0(0) 0(0)<br /> CTX-M2 0(0) 0(0) MOX 0(0) 0(0)<br /> SHV 0(0) 0(0) EBC 0(0) 0(0)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 188 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mối liên quan giữa kiểu gen E.coli và đề kháng (cefepime), 61,5% kháng<br /> kháng sinh trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX),<br /> Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa 52,7% kháng ciprofloxacin, 46,2% kháng<br /> levofloxacin. Tỉ lệ kháng Imipenem là 18,7% và<br /> gen TEM với vi khuẩn E.coli tiết men ESBL (P =<br /> meropenem là 15,4%. Tỉ lệ kháng<br /> 0,006). Tỉ lệ vi khuẩn E.coli chứa gen TEM tiết<br /> cephalosporin thế hệ 2 khá cao, do đó nên hạn<br /> men ESBL chỉ bằng 0,2 lần so với vi khuẩn chế sử dụng cephalosporin thế hệ 2 trong điều<br /> E.coli không chứa gen TEM (OR=0,2; KTC 95% trị dự phòng NKTN.<br /> (0,04-0,76)). Tỉ lệ kháng cephalosporin thế hệ 3 trong<br /> Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Hoàng<br /> gen CTX-M1 với vi khuẩn E.coli tiết men ESBL (P Nguyên Lộc, Hồ Đặng Văn Nhân (6%)(4), và<br /> = 0,006). Tỉ lệ vi khuẩn E.coli chứa gen CTX-M1 nghiên cứu của Karimian M và cộng sự ở Iran<br /> tiết men ESBL gấp 3,4 lần so với vi khuẩn E.coli cho thấy đa số nhạy imipenem (79,2%),<br /> không chứa gen CTX-M1 (OR=03,4; KTC 95% ciprofloxacin (78%) và nitrofurantoin (70,8%).<br /> ((0,87-14,8)). Trong đó, độ nhạy thấp hơn với cefotaxime<br /> Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa (53%), cefalexin (39,8%) và TMP/SMX (26,1%).<br /> gen CITM với vi khuẩn E.coli tiết men AmpC Kháng với imipenem, cefotaxime và cefalexin<br /> (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2