YOMEDIA
Đại cương về miễn dịch và ứng dụng trong y học
Chia sẻ: Xuan Giang
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:43
67
lượt xem
6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung bài viết trình bày tổng quan về miễn dịch và ứng dụng trong y học. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung tài liệu này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Đại cương về miễn dịch và ứng dụng trong y học
- Đại cương về Miễn
dịch
và Ứng dụng trong y học
- Nhiễm khuẩn
Trong cuộc sống hàng ngày con người
và vi sinh vật luôn luôn tiếp xúc với
nhau. Trong một hoàn cảnh nhất định, vi
sinh vật có thể xâm nhập vào cơ thể con
người tạo nên một phản ứng phức tạp
ta gọi chung là nhiễm khuẩn
- 1. Nhiễm khuẩn
Có 3 khả năng :
Nhiễm khuẩn không có quá trình nhiễm
khuẩn
Nhiễm khuẩn có quá trình nhiễm khuẩn ẩn
tính
Nhiễm khuẩn có quá trình nhiễm khuẩn và
mắc bệnh
- Có 3 khả năng nhiễm khuẩn
1.Nhiễm khuẩn không có quá trình nhiễm
khuẩn:
Vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể, vì lí do nào
đó không trực tiếp kích thích được cơ quan
nhận cảm nên không gây được rối loạn cơ
chế điều hoà thần kinh
- Có 3 khả năng nhiễm khuẩn
2. Nhiễm khuẩn có quá trình nhiễm khuẩn ẩn
tính:
Vi sinh vật trực tiếp tác động đến cơ quan
nhận cảm, nhưng cơ thể có khả năng thích
ứng nên về mặt sinh học có những phản
ứng nội tại của quá trình nhiễm khuẩn,
nhưng về mặt lâm sàng không có biểu
hiện rõ ràng.
- Có 3 khả năng nhiễm khuẩn
3.Nhiễm khuẩn có quá trình nhiễm khuẩn và
mắc bệnh :
Cơ thể không có khả năng thích ứng, cơ chế điều
hoà thần kinh bị rối loạn gây nên những biểu hiện
lâm sàng nặng hay nhẹ của bệnh.
Về mặt dịch tễ, hai loại trên đặc biệt quan trọng
và nguy hiểm vì họ là những người lành mang sinh
vật gây bệnh mà không biết nên là nguồn reo rắc
mầm bệnh rộng rãi cho người xung quanh.
- Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình nhiễm khuẩn
+ Vi sinh vật gây bệnh
+ Tính chất phản ứng của cơ thể (đối
tượng cảm thụ )
+ Yếu tố ngoại cảnh ( môi trường)
- 1.1 Vi sinh vật gây bệnh
Là yếu tố trực tiếp quan trọng, khả năng gây
bệnh của từng loại vi sinh vật tuỳ thuộc
vào :
Độc lực
Số lượng
Đường xâm nhập
- Độc lực
Độc lực: Là sức gây bệnh.
Nhiều hay ít, nặng hay nhẹ là do
độc tố và một số chất khác do VK
sản sinh ra trong quá trình chuyển
hoá
- Độc tố
Độc tố : chia thành hai loại
Nội độc tố : là chất độc có trong tế bào VK không
khuếch tán ra ngoài môi trường. Chỉ khi vi sinh vật
chết, tế bào bị phá huỷ thì nội độc tố mới thoát ra
ngoài ( VK thương hàn, lỵ )
Ngoại độc tố được vi sinh vật tiết ra ngoài , nó có
chất sinh kháng mạnh làm cho cơ thể sinh kháng
độc tố ( antitoxin ). Người ta điều chế nó thành giải
độc tố làm vacxin để gây miễn dịch (vi khuẩn bạch
hầu, uốn ván ).
- Một số chất khác :
Là sản phẩm do vi khuẩn tiết ra, có khả năng
chống lại tác dụng bảo vệ của cơ thể, tạo
điều kiện cho vi sinh vật thâm nhập dễ dàng.
Ví dụ: vỏ, yếu tố khuếch tán, dung giải
fibrin làm đông huyết tương, tan máu .
- Số lượng mầm bệnh
Vi sinh vật khi vào cơ thể cần một
số lượng nhất định mới gây được
bệnh, bởi vì cơ thể có chức năng tự
bảo vệ đến một mức độ nhất định
nên nếu số lượng xâm nhập quá ít
thì bị cơ thể tiêu diệt mà không gây
được bệnh.
- Đường xâm nhập
Có những vi sinh vật mặc dù có đủ số lượng và
độc lực nhưng khi xâm nhập vào cơ thể bằng con
đường không thích hợp thì vân không gây được
bệnh.
Ví dụ: muốn gây được bệnh, trực khuẩn thương
hàn phải được xâm nhập qua miệng, lậu cầu
khuẩn phải được xâm nhập qua đường sinh dục
hoặc niêm mạc mắt.
Có những vi sinh vật tuy xâm nhập vào người
bằng con đường không thích hợp vẫn gây được
bệnh nhưng đòi hỏi phải có số lượng cao hơn
- 1.2 Tính chất phản ứng của cơ thể
Vi sinh vật có xâm nhập được vào cơ thể để
gây ra các biểu hiện bệnh lí hay không là tuỳ
thuộc vào các yếu tố:
Hàng rào bảo vệ của cơ thể
Da và niêm mạc: là hàng rào cơ học đầu tiên
chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật.
Bạch cầu trung tính
Đại thực bào
- Các yếu tố trên đây chỉ đủ để chống các vi
sinh vật có độc lực yếu. Cơ thể chỉ có thể
thắng được vi sinh vật có độc lực cao một
khi các cơ chế miễn dịch đặc hiệu được
hoạt hoá.
+ Tuổi: có liên quan đến bệnh nhiễm khuẩn
Ví dụ: Trẻ dưới 6 tháng tuổi ít mắc bệnh
truyền nhiễm ( vì có kháng thể của mẹ
truyền qua rau thai ).
- + Dinh dưỡng: Ăn uống thiếu thốn thì nguy
cơ mắc bệnh truyền nhiễm tăng lên. Thiếu
vitamin A: hay mắc bệnh ngoài da, thiếu
vitamin B: hay bị tê phù ...
+ Hoocmôn :
Những hoocmôn như Adrenalin , ACTH sẽ
làm giảm phản ứng viêm của cơ thể, do đó
làm giảm sức đề kháng đối với bệnh, giảm
tác dụng thực bào và giảm khả năng sinh
kháng thể.
- 1.3 Yếu tố ngoại cảnh ( môi
trường)
Môi trường tự nhiên :
Thời tiết, khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, địa dư ...
đều có ảnh hưởng đến quá trình phát sinh
bệnh truyền nhiễm .
Ví dụ : Bệnh đường ruột thường phát sinh
vào mùa hè, bệnh hô hấp thường phát sinh
vào mùa đông, bệnh do côn trùng thường phát
sinh vào mùa côn trùng phát triển .
- Yếu tố ngoại cảnh ( môi
trường)
Hoàn cảnh xã hội :
Bệnh truyền nhiễm thường gặp nhiều ở
những nước đang phát triển hơn là ở các
nước phát triển,
Nơi mà hoàn cảnh sống các điều kiện
vệ sinh ăn ở thấp.
- 2. Truyền nhiễm
Nguồn gốc bệnh truyền nhiễm
Phương thức truyền nhiễm
Đặc điểm quá trình sinh bệnh
Các hình thức biểu hiện của bệnh truyền
nhiễm
- 2.1 Nguồn gốc bệnh truyền
nhi
Có thể chia thành 2 loại :
ễ m
Bên ngoài : Người truyền bệnh cho người. Cũng
có nhiều bệnh truyền nhiễm do động vật truyền
cho người. Ví dụ: dịch hạch ( chuột ), bệnh dại
( chó ), bệnh than ( trâu, bò ).
Bên trong : Có một số vi khuẩn bình thường vẫn
sống ở da hoặc trong cơ thể người mà không gây
bệnh gì. Tuy nhiên lúc cơ thể suy yếu, sức đề
kháng sút kém thì chúng phát triển mạnh mẽ và
gây bệnh .
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...