intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đại cương về trữ lạnh tinh trùng của người

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thụ tinh trong ống nghiệm là một bước tiến lớn trong điều trị vô sinh. Nếu bệnh nhân vô tinh bế tắc thất bại khi thực hiện thụ tinh ống nghiệm hoặc muốn có con lần thứ hai thì phải thực hiện tiểu phẫu để lấy tinh trùng từ mào tinh tinh hay tinh hoàn, đặt ra vấn đề cần lưu trữ tinh trùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đại cương về trữ lạnh tinh trùng của người

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> ĐẠI CƯƠNG VỀ TRỮ LẠNH TINH TRÙNG CỦA NGƯỜI<br /> Mai Bá Tiến Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thụ tinh trong ống nghiệm là một bước tiến lớn trong điều trị vô sinh. Nếu bệnh nhân vô tinh bế tắc thất bại<br /> khi thực hiện thụ tinh ống nghiệm hoặc muốn có con lần thứ hai thì phải thực hiện tiểu phẫu để lấy tinh trùng từ<br /> mào tinh tinh hay tinh hoàn, đặt ra vấn đề cần lưu trữ tinh trùng. Các chỉ định trữ lạnh tinh trùng bao gồm<br /> những bệnh nhân mong muốn có con trước khi can thiệp hay xạ trị khối u vùng chậu, trước can thiệp phẫu thuật<br /> trên cổ bàng quang, ung thư tinh hoàn, các bệnh nội khoa diễn tiến ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tinh trùng,<br /> trích tinh trùng khi thực hiện phẫu thuật đường dẫn tinh. Lựa chọn và tối ưu hóa quy trình trữ lạnh sâu tinh<br /> trùng rất cần thiết để giảm những tổn thương của tinh trùng, cải thiện tỷ lệ có thai khi thực hiện thụ tinh trong<br /> ống nghiệm. Không có sự khác biệt về tỷ lệ có thai, chất lượng phôi, tỷ lệ có thai lâm sàng giữa hai nhóm bệnh<br /> nhân thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng tươi và tinh trùng trữ lạnh. Cần thiết lập quy trình để hạn chế<br /> rủi ro và tăng tính an toàn trong quy trình trữ lạnh tinh trùng.<br /> Từ khóa: tinh trùng, trữ lạnh tinh trùng, quy trình trữ lạnh tinh trùng<br /> ABSTRACT<br /> CRYOPRESERVATION OF HUMAN SPERMATOZOA<br /> In vitro fertilization is a big step in treatment male infertility. In case, the patient with obstruction<br /> azoospermia fails to perform in vitro fertilization or wants to have a second child, then minor surgery to aspiration<br /> sperm from the epididymis or testicle, poses a problem of sperm storage. Indications for cryopreservation of human<br /> spermatozoa include patients wishing to have children before intervention or radiotherapy for pelvic tumors, prior<br /> to surgical intervention on bladder neck, testicular cancer, internal medical conditions enjoy the process of sperm<br /> production, sperm extraction when performing a surgical procedure on the sperm. Selection and optimization of<br /> cryopreservation of human spermatozoa procedures are essential to reduce sperm damage, improve pregnancy<br /> rates when in vitro fertilization is performed. There was no difference in pregnancy rate, embryo quality, clinical<br /> pregnancy rate between two in vitro fertilized patients with fresh sperm and frozen sperm. Procedures need to be<br /> established to limit risks and increase safety in sperm storage.<br /> Keywords: human sperm, cryopreservation of human spermatozoa, procedure of cryopreservation of human<br /> spermatozoa<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1998 tại Việt Nam, Khoa Hiếm muộn –<br /> Bệnh viện Từ Dũ đã thực hiện thành công thụ<br /> Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO)(20) một<br /> tinh trong ống nghiệm với tinh trùng trong tinh<br /> cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục<br /> dịch(10). Tuy nhiên nếu bệnh nhân thất bại khi<br /> bình thường, không áp dụng bất kỳ biện pháp<br /> thực hiện thụ tinh ống nghiệm hoặc thực muốn<br /> tránh thai mà không có thai được xếp vào nhóm<br /> có con lần thứ hai thì phải thực hiện tiểu phẫu để<br /> vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15%<br /> lấy tinh trùng từ mào tinh tinh hay tinh hoàn.<br /> trong cộng đồng. Ước tính có khoảng 30% các<br /> trường hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ Năm 1776, Lazaro Spallanzamin(9,16) đã báo<br /> người đàn ông và 30% - 40% có liên quan đến cả cáo một trường hợp trữ lạnh tinh trùng bằng<br /> vợ lẫn chồng. tuyết. Tuy nhiên đến năm 1866, Montegazza(9) đã<br /> <br /> * Khoa Nam học – BV Bình Dân Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Mai Bá Tiến Dũng ĐT: 0913809110 Email: maibatiendung@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 7<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br /> <br /> đưa ra vấn đề bệnh nhân có thể có con với tinh CÁC BIẾN ĐỔI CỦA TINH TRÙNG KHI<br /> trùng của mình được lưu giữ. Năm 1953, người THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH TRỮ LẠNH<br /> phụ nữ đầu tiên thụ thai với tinh trùng trữ lạnh, TINH TRÙNG<br /> điều này chứng minh tinh trùng sau khi rã đông<br /> Nguyên tắc của trữ lạnh tinh trùng là làm<br /> thì vẫn có khả năng thụ thai và mang thai tự<br /> giảm nhiệt độ của môi trường chứa mẫu tế bào<br /> nhiên(1,9).<br /> hay mẫu mô xuống nhiệt độ rất thấp, thường là<br /> Phương pháp trữ lạnh tinh trùng bằng nitơ<br /> 77K (độ Kelvin) hoặc -1960C (nitơ lỏng). Ở nhiệt<br /> lỏng ở nhiệt độ - 1960C được giới thiệu lần đầu<br /> độ thấp này, hầu hết các hoạt động sinh học bên<br /> vào năm 1963 và được xem là phương pháp<br /> trong tế bào bao gồm các phản ứng sinh hóa và<br /> chuẩn. Vào năm 1970 việc thành lập ngân hàng<br /> hoạt động trao đổi chất bị ngừng lại. Nhờ đó, tế<br /> tinh trùng từ người hiến tặng tinh trùng và các<br /> bào sống ở dạng tiềm sinh (không phát triển) và<br /> cặp vợ chồng vô sinh đã trở nên phổ biến(12).<br /> được bảo quản trong thời gian rất dài. Trong quá<br /> Trữ lạnh tinh trùng để thực hiện thụ tinh trình trữ lạnh và rã đông tinh trùng, một số thay<br /> trong ống nghiệm là một hoạt động quan trọng đổi trong môi trường chứa tế bào và cả trong bản<br /> của nhiều trung tâm điều trị hiếm muộn(21). thân tế bào có thể ảnh hưởng đến cấu trúc, chức<br /> CHỈ ĐỊNH THỰC HIỆN TRỮ LẠNH năng, sự toàn vẹn và khả năng sống của tinh<br /> TINH TRÙNG(7) trùng sau rã đông.<br /> Trước khi hóa trị hay xạ trị vùng chậu. Đối Tương tự những loại tế bào khác, tinh trùng<br /> với trường hợp trước dậy thì có thể thực hiện cũng bị ảnh hưởng bởi ba dạng tổn thương<br /> phẫu thuật trích tinh trùng tinh hoàn để trữ chính xảy ra ở những khoảng nhiệt độ khác<br /> lạnh(11). nhau trong suốt quá trình đông lạnh và rã đông.<br /> Trong khoảng nhiệt độ 150C đến -50C, nhiệt độ<br /> Trước các phẫu thuật có ảnh hưởng đến khả<br /> lạnh là yếu tố chính gây tổn thương tế bào, do<br /> năng sinh sản (phẫu thuật cổ bàng quang ở nam<br /> làm phá hủy những giọt lipid trong bào tương<br /> giới trẻ, ung thư tinh hoàn, trước thủ thuật triệt<br /> và các cấu trúc vi ống (bao gồm thoi vô sắc). Từ -<br /> sản hay chuyển giới).<br /> 50C đến -800C, sự hình thành tinh thể đá nội bào<br /> Bệnh nhân có chất lượng tinh trùng có thể<br /> và ngoại bào là nguyên nhân chính gây tổn<br /> diễn tiến đến tình trạng vô tinh do bị ảnh hưởng<br /> thương tế bào. Tổn thương này được xem là<br /> điều trị các bệnh lý như: u tuyến yên, ung thư<br /> nguy hiểm nhất đối với các loại tế bào được trữ<br /> thanh quản, suy thận, tiểu đường không kiểm<br /> lạnh sâu nói chung, và đối với tinh trùng nói<br /> soát, xơ cứng bì.<br /> riêng. Ở nhiệt độ từ -500C đến -1500C, sự phá vỡ<br /> Những trường hợp chỉ xuất tinh được khi sử màng bào tương là những tổn thương phải trải<br /> dụng thiết bị cấy điện cực. qua trong giai đoạn này.<br /> Sau khi điều trị suy sinh dục, bệnh nhân có Tinh trùng người chịu được một biên độ làm<br /> xuất tinh từng đợt. lạnh và làm ấm nhất định. Chúng không dễ<br /> Bệnh nhân vô tinh không bế tắc, sau điều trị dàng bị tổn hại bởi quá trình làm lạnh nhanh ban<br /> có tinh trùng hoặc sau thủ thuật trích tinh trùng đầu (sốc lạnh). Nguyên nhân có thể là do màng<br /> tinh hoàn. tế bào tinh trùng là màng lipid kép, cấu tạo từ<br /> các a-xít béo không bão hòa nên tính lỏng cao(3).<br /> Trong quá trình thực hiện phẫu thuật nối Ngoài ra, chúng có sức chịu đựng cao hơn các<br /> ODT sau triệt sản hay nối ODT - MT có thể lấy loại tế bào khác đối với các thương tổn gây ra từ<br /> tinh trùng để trữ lạnh. quá trình đông lạnh là do lượng nước trong nội<br /> Bệnh nhân hiến tặng tinh trùng. bào ít hơn (khoảng 50%).<br /> <br /> <br /> <br /> 8 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> Trong quá trình rã đông, những dạng tổn (1-30C/phút) từ nhiệt độ sinh lý xuống nhiệt độ<br /> thương đối với tế bào cũng xảy ra tương tự như rất thấp (khoảng -800C) trước khi đưa mẫu vào<br /> trong quá trình đông lạnh nhưng theo trình tự lưu trữ trong ni-tơ lỏng(19).<br /> ngược lại. Trong đó, quan trọng nhất là khả năng Hạ nhiệt độ nhanh<br /> tái kết tinh (recrystallization), mà hậu quả là sự<br /> Trong kỹ thuật hạ nhiệt độ nhanh hay còn<br /> xuất hiện trở lại của các tinh thể đá nội bào khi<br /> gọi là thủy tinh hóa, mẫu tế bào được cho thẳng<br /> nhiệt độ tăng trên -1200C. Do đó, trong quá trình<br /> vào ni-tơ lỏng ngay sau khi được cho trao đổi với<br /> rã đông, đa số các tác giả đều cho rằng cần phải<br /> chất bảo quản mà không qua giai đoạn hạ nhiệt<br /> vượt qua giai đoạn này một cách nhanh chóng<br /> độ từ từ. Em bé đầu tiên trên thế giới ra đời bằng<br /> để hạn chế việc gây thêm tổn thương cho tế bào.<br /> kỹ thuật này được báo cáo vào năm 2002(8).<br /> Các biện pháp để hạn chế tổn thương cho<br /> Nguyên lý của kỹ thuật này được dựa trên<br /> phôi và làm tăng tỷ lệ sống của phôi sau rã đông<br /> tốc độ làm lạnh cực nhanh, do đó thể tích môi<br /> cũng dựa trên hai yếu tố chính là sử dụng chất<br /> trường còn lại xung quanh phôi trước khi đông<br /> bảo quản đông lạnh (cryoprotectant agents -<br /> lạnh phải ở mức tối thiểu để mẫu tế bào nhanh<br /> CPA) và điều khiển tốc độ đông lạnh – rã đông.<br /> chóng đạt nhiệt độ mong muốn. Khi cần sử<br /> Sự hoạt động kết hợp của hai hay nhiều loại<br /> dụng phôi sẽ được rã đông.<br /> CPA (có khả năng thẩm thấu và không có khả<br /> năng thẩm thấu) giúp hạn chế được sự hình Lựa chọn phương pháp trữ lạnh sâu tinh<br /> thành tinh thể đá nội bào, ổn định cấu trúc tế bào trùng<br /> và màng tế bào trong quá trình hạ nhiệt độ(4). Khảo sát cho thấy không có sự khác biệt về<br /> cấu trúc mô cũng như sức sống của tinh trùng<br /> CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỮ LẠNH TINH<br /> người sau trữ lạnh – rã đông bằng hai phác đồ<br /> TRÙNG trữ lạnh chậm và thủy tinh hóa tối ưu cho áp<br /> Một chu trình đông lạnh sâu - rã đông bao dụng trữ lạnh sâu tinh trùng.<br /> gồm các công đoạn chính như (1) tiếp xúc với Việc áp dụng phương pháp hạ nhiệt chậm<br /> môi trường có chất bảo quản, (2) hạ nhiệt độ, (3) hay thủy tinh hóa phụ thuộc vào điều kiện làm<br /> lưu trữ, (4) rã đông và (5) loại bỏ chất bảo quản việc, môi trường cũng như kinh nghiệm của<br /> để đưa tế bào về điều kiện sinh lý(12). Dựa vào người thực hiện(7).<br /> nồng độ chất bảo quản đựơc sử dụng và tốc độ<br /> ĐÁNHGIÁCÁCCHỈSỐVỀ MẬT ĐỘ VÀ CHẤT<br /> hạ nhiệt trong quá trình đông lạnh, về mặt kĩ<br /> thuật, người ta thường chia trữ đông phôi làm LƯỢNG TINH TRÙNG TRƯỚC TRỮ LẠNH<br /> hai nhóm là hạ nhiệt độ chậm (slow – freezing) SÂU TINH TRÙNG, SAU RÃ ĐÔNG TINH<br /> và thủy tinh hóa (vitrification). TRÙNGTRỮLẠNHSÂU<br /> Hạ nhiệt độ chậm (slow – freezing) Mật độ tinh trùng<br /> Hạ nhiệt độ chậm còn được gọi là phương Mật độ tinh trùng trong quá trình thực hiện<br /> pháp trữ đông có kiểm soát tốc độ làm lạnh trữ lạnh sâu tinh trùng cũng như quá trình rã<br /> (controlled-rate freezing). Phương pháp này đông cần thực hiện soi dưới kính hiển vi có độ<br /> đƣợc Whittingham giới thiệu đầu tiên vào phóng đại 100 và 400 lần với ánh sáng phản pha,<br /> những năm đầu thập niên 70 trên mô trình theo hướng dẩn của Tổ Chức Y Thế Giới về đánh<br /> phôi chuột. Em bé đầu tiên từ phôi ngƣời trữ giá tinh dịch đồ của người(21).<br /> đông trên thế giới ra đời bằng phương pháp Có thể đánh giá mật độ trên buồng đếm<br /> này được ghi nhận và năm 1983. Trong Neubauer hoặc buồng đếm Makler tùy vào điều<br /> phương pháp hạ nhiệt độ chậm, mẫu tế bào kiện của từng cơ sở. Khi sử dụng buồng đếm<br /> được làm lạnh với tốc độ hạ nhiệt độ chậm Neubauer cải tiến đã đưa ra cách pha loãng, tính<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 9<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br /> <br /> toán hệ số pha loãng, đếm buồng đếm và tính mức trên 30% xuống dưới mức 30%(14).<br /> toán sai số một cách tỉ mỉ theo hướng dẫn. HIỆUQUẢCỦATRỮLẠNHTINHTRÙNG<br /> Độ di động của tinh trùng<br /> Friedler và cộng sự(5), Ben Rhouma và cộng<br /> Đánh giá độ di động bằng cách khảo sát sự sự , Habermann và cộng sự(6) đã báo cáo không<br /> di động tự nhiên của tinh trùng, sau đó tính tỉ lệ có sự khác biệt về tỷ lệ có thai, chất lượng phôi,<br /> giữa tinh trùng trong cùng thể tích và được thể tỷ lệ có thai lâm sàng giữa hai nhóm bệnh nhân<br /> hiện bằng phần trăm. Hướng dẫn thực hiện xét thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng tinh<br /> nghiệm tinh dịch đồ người của Tổ Chức Y Tế hoàn tươi và tinh trùng tinh hoàn trữ lạnh.<br /> Thế Giới đưa ra tiêu chuẩn đánh giá sự di động<br /> Cayan và cộng sự(2), Sherman và cộng sự(12),<br /> của tinh trùng chỉ còn 03 loại: di động tiến tới<br /> Silber(13) đã báo cáo việc sử dụng tinh trùng mào<br /> (PR), di động không tiến tới (NP), không di động<br /> tinh tươi và trữ lạnh để thực hiện thụ tinh trong<br /> (IM). Điều đó sẽ dễ dàng phân loại tinh trùng<br /> ống nghiệm, kết quả cho thấy không có sự khác<br /> hơn, mang tính khách quan hơn(21).<br /> biệt về tỷ lệ có thai lâm sàng khi sử dụng tinh<br /> Đánh giá tỷ lệ sống của tinh trùng trùng trữ lạnh.<br /> Sử dụng phương pháp nhuộm Eosin- Năm 2009, Trương Thị Thanh Bình và cs(17)<br /> Nigrosin. Tinh trùng chết bắt màu đỏ của eosin, đã báo cáo kết quả trữ lạnh mô tinh hoàn ở bệnh<br /> tinh trùng sống không bắt màu đỏ của eosin. nhân vô tinh bế tắc, nghiên cứu cho thấy không<br /> Qua đánh giá tỷ lệ sống của tinh trùng, có có sự khác biệt về chất lượng tinh trùng tinh<br /> thể tìm ra mẫu đó có tinh trùng sống hay không hoàn tươi và trữ lạnh.<br /> và tiến hành tác chọn lựa tinh trùng còn sống để Năm 2015, Vũ Thị Bích Loan và cs(18) đã báo<br /> thực hiện tiêm tinh trùng vào bào tương trứng cáo tiêm tinh trùng trữ lạnh từ chọc hút mào tinh<br /> thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm(20). để thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm và kết<br /> Sử dụng xét nghiệm đánh giá sự phân mảnh quả không có sự khác biệt sử dụng tinh trùng<br /> của DNA tinh trùng tươi hay tinh trùng đông lạnh.<br /> Phân mảnh DNA là một trong những bất ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA KỸ THUẬT TRỮ<br /> thường di truyền của tinh trùng, chiếm 20% các LẠNH VÀ BẢO QUẢN TINH TRÙNG CỦA<br /> trường hợp vô sinh nam. Bất thường này ảnh NGƯỜIĐƯỢCTRỮLẠNH(15)<br /> hưởng đến khả năng thụ tinh của tinh trùng. Xét<br /> Khi đánh giá các rủi ro liên quan đến kỹ<br /> nghiệm này có vai trò quan trọng trong việc<br /> thuật trữ lạnh và bảo quản tinh trùng, các vấn đề<br /> chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị vô sinh nam. sau đây cần được xem xét.<br /> Mối liên quan giữa tổn thương DNA của Nguồn mẫu.<br /> tinh trùng với khả năng thụ tinh của tinh trùng<br /> Tình trạng vật lý của các ống lưu trữ, mẫu<br /> với trứng đã được xác lập(14).<br /> tinh dịch và phòng lưu trữ, để giảm nguy cơ<br /> Nam giới có độ phân mảnh của DNA tinh mất mẫu do trộm cắp hoặc cháy nổ, hư hỏng<br /> trùng (DFI) < 15% sẽ có khả năng thụ thai bình các dụng cụ chứa mẫu hoặc cạn kiệt nguồn ni-<br /> thường, DFI từ 15 – 30% thì tỷ lệ thụ thai tự tơ lỏng.<br /> nhiên giảm mạnh nhưng vẫn có tỉ lệ thành công<br /> Sự phù hợp của thiết bị để sử dụng.<br /> cao ở các biện pháp hỗ trợ sinh sản như IVF, IUI;<br /> còn DFI > 30% thì ngay cả khi có các biện pháp Hệ thống thùng chứa và vận chuyển nitơ lỏng.<br /> hỗ trợ sinh sản cũng có tỉ lệ thành công rất thấp. Thiết bị bảo hộ, an toàn đối với nhân viên.<br /> Tuy nhiên, tỷ lệ thụ thai thành công tăng lên Thiết bị bảo vệ cá nhân.<br /> đáng kể ở nhóm bệnh nhân giảm được DFI từ<br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> Hệ thống báo động phát hiện lượng nitơ intracytoplasmic sperm injection with fresh or frozenthawed<br /> testicular spermatozoa” Fertility and Sterility, 73(5):955–960.<br /> lỏng trong hệ thống trữ lạnh xuống thấp. 7. Jungwirth A, Diemer T, Kopa T, Krausz C, Minhas S, Tournaye<br /> Nguy cơ lây nhiễm chéo. H (2019). “EAU Guidelines on Male Infertility” European<br /> Association of Urology, pp.31 – 33.<br /> KẾT LUẬN 8. Liebermann J, Nawroth F, Isachenko V et al (2002). Potential<br /> importance of vitrification in reproductive medicine. Biol Reprod,<br /> Trữ lạnh sâu tinh trùng là một lĩnh vực rất 67(6):1671-80.<br /> 9. Mahony MC, Morshedi M, Scott RT, De Villiers A and Erasmus<br /> cần thiết trong điều trị vô sinh nam nhất là<br /> E (1990). “Role of spermatozoa cryopreservation in assisted<br /> những trường hợp vô tinh bế tắc khi can thiệp reproduction”. Human Spermatozoa in Assisted Reproduc-tion:<br /> ngoại khoa và việc trữ lạnh sâu tinh trùng được Williams & Wilkins Co., chapt. 10, pp.100.<br /> 10. Nguyễn Thành Như, Phạm Hữu Đương, Nguyễn Ngọc Tiến,<br /> thực hiện đồng thời khi phẫu thuật. Vương Thị Ngọc Lan, Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Văn Hiệp (2002).<br /> Các chỉ định bao gồm những bệnh nhân “Bảy trường hợp trích tinh trùng từ mào tinh và ống dẫn tinh<br /> bằng phẫu thuật để tiêm tinh trùng vào bào tương trứng”. Thời<br /> mong muốn có con trước khi can thiệp hay xạ trị sự y dược học, bộ VII, 4:226-228.<br /> khối u vùng chậu, trước can thiệp phẫu thuật 11. Picton HM, et al (2015). “A European perspective on testicular<br /> trên cổ bàng quang, ung thư tinh hoàn, các bệnh tissue cryopreservation for fertility preservation in prepubertal<br /> and adolescent boys”. Hum Reprod, 30:2463.<br /> nội khoa diễn tiến ảnh hưởng đến quá trình sản 12. Sherman JK (1990). “Cryopreservation of human semen”.<br /> xuất tinh trùng, trích tinh trùng khi thực hiện Handbook of the Laboratory Diagnosis and Treatment of In-<br /> fertility. Webster. Boston: CRC Press, Inc., chapt. 13, pp.229.<br /> phẫu thuật đường dẫn tinh.<br /> 13. Silber SJ, Devroey P, Tournaye H, Van Steirteghem AC (1999).<br /> Lựa chọn và tối ưu hóa quy trình trữ lạnh “Fertilizing capacity of epididymal and testicular sperm using<br /> intracytoplasmic sperm injection (ICSI)” J Formos Med Assoc,<br /> sâu tinh trùng rất cần thiết để giảm những tổn<br /> 99(6):459-65.<br /> thương của tinh trùng, cải thiện tỷ lệ có thai khi 14. Smit M, Romijn JC, Wildhagen MF, et al (2010). Decreased<br /> thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm. Quy trình Sperm DNA Fragmentation After Surgical Varicocelectomy is<br /> Associated with Increased Pregnancy Rate. The Journal of<br /> hạ nhiệt độ trong trữ lạnh tinh trùng đựơc lựa Urology, 183(1):70 - 274<br /> chọn tùy thuộc điều kiện về trang thiết bị cũng 15. Tedder RS, Zuckerman MA, Goldstone AH, et al (1995).<br /> như kinh nghiệm với tiêu chí ưu thế chất bảo “Hepatitis B transmission from contaminated cryopreservation<br /> tank”. Lancet, 346:137–140.<br /> quản lạnh nồng độ thấp sẽ ít ảnh hưởng đến tế 16. Triana V (1980). Artificial insemination and semen banks in<br /> bào. Cần thiết lập quy trình để hạn chế rủi ro và Italy. In: Human Artificial Insemination and Semen<br /> Preservation. Edited by G. David and W. Price, pp.51, New York:<br /> tính an toàn trong quy trình.<br /> Plenum.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 17. Trương Thị Thanh Bình, Nguyễn Thành Như, Nguyễn Thị Mai,<br /> Mai Công Minh Tâm, Hồ Mạnh Tường, Nguyễn Ngọc Bích<br /> 1. Bunge RG and Sherman JK (1953). “Fertilizing capacity of<br /> (2009). Trữ lạnh mô tinh hoàn ỡ những trường hợp vô tinh bế<br /> frozen human spermatozoa”. Nature, 172:767.<br /> tắc ở nam giới. Thời sự Y học, 36:3-6.<br /> 2. Cayan S, Lee D, Conaghan J, et al (2001). “A comparison of ICSI<br /> 18. Vũ Thị Bích Loan, Nguyễn Viết Tiến, Vũ Văn Tâm (2015). “Kết<br /> outcomes with fresh and cryopreserved epididymal<br /> quả bước đầu phương pháp tiêm tinh trùng trữ lạnh từ mào<br /> spermatozoa from the same couples” Human Reproduction,<br /> tinh vào bào tương noãn trong điều trị vô sinh nam”. Tạp chí<br /> 16(3):495–499.<br /> Nghiên Cứu Y Học, 93(1):1 – 7.<br /> 3. Clarke GN; Liu Y; Baker HW (2006). “Recovery of human sperm<br /> 19. Witt MA (1997). “Sperm banking” in Infertility in the Male, 3ed<br /> motility and ability to interact with the human zona pellucida<br /> Edited by LI. Lipshultz and SS. Howards St. Inc, chapt 32,<br /> after more than 28 years of storage in liquid nitrogen”. Fertil<br /> pp.501. Louis: Mosby- Year Book.<br /> Steril, 86:721-722.<br /> 20. World Health Organization (2000). WHO Manual for the<br /> 4. D'Angelo A and Amso N (2002). “Embryo freezing for<br /> Standardised Investigation, Diagnosis and Management of the<br /> preventing Ovarian Hyperstimulation Syndrome”. Cochrane<br /> Infertile Male. Cambridge: Cambridge University Press.<br /> Database Syst Rev, 2:CD002806.<br /> 21. World Health Organization (2010). WHO laboratory manual for<br /> 5. Friedler S, Strassburger D, Raziel A, Komarovsky D, Soffer Y<br /> the examination and processing of human semen, Fifth edition.<br /> and Ron-El R (1997). “Intracytoplasmic injection of fresh and<br /> cryopreserved testicular spermatozoa in patients with Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> nonobstructive azoospermia—A comparative study” Fertility Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> and Sterility, 68(5):892–897.<br /> 6. Habermann H, Seo R, Cieslak J, Niederberger C, Prins GS and<br /> Ross L (2000). “In vitro fertilization outcomes after<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 11<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2