intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đại hội thi đua yêu nước ngành tài chính lần thứ VI

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:192

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đại hội thi đua yêu nước ngành tài chính lần thứ VI gồm các nội dung chính như sau: Văn kiện đại hội thi đua yêu nước ngành tài chính lần thứ IV; tham luận tại đại hội thi đua của các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, tiêu biểu phong trào thi đua yêu nước ngành tài chính 5 năm (2011 - 2015). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đại hội thi đua yêu nước ngành tài chính lần thứ VI

  1. “THI ĐUA LÀ YÊU N C, YÊU N C THÌ PH I THI ĐUA VÀ NH NG NG I THI ĐUA LÀ NH NG NG I YÊU N C NH T” H Chí Minh
  2. CÁN B , CÔNG CH C, VIÊN CH C NGÀNH TÀI CHÍNH PHÁT HUY TRUY N TH NG 70 N M XÂY D NG VÀ PHÁT TRI N, ĐOÀN K T, N NG Đ NG, SÁNG T O, V T QUA M I KHÓ KH N THÁCH TH C, Đ Y M NH THI ĐUA PH N Đ U HOÀN THÀNH TH NG L I CÁC M C TIÊU, NHI M V TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH N M 2015 VÀ C GIAI ĐO N 2016 - 2020.
  3. I BÁO CÁO TỔNG KẾT PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC VÀ CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015; PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
  4. BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2015 BÁO CÁO TỔNG KẾT PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC VÀ CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015; PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 _____________________ Trong không khí thi đua sôi nổi cùng cả nước phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp, các ngày lễ lớn của dân tộc, hướng tới Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX và Kỷ niệm 70 năm ngày thành lập, là Ngày Truyền thống của ngành Tài chính Việt Nam (28/8/1945 - 28/8/2015), hôm nay Đại hội thi đua yêu nước ngành Tài chính lần thứ IV được tổ chức trang trọng với sự có mặt của các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, các vị khách quý và các đồng chí đại biểu là những Chiến sĩ thi đua, điển hình tiên tiến - đây là những tấm gương tiêu biểu trong phong trào thi đua yêu nước của ngành Tài chính, đại diện cho gần 8 vạn cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành. Đại hội lần này được tổ chức nhằm tổng kết phong trào thi đua yêu nước, kết quả phấn đấu thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho ngành Tài chính trong 5 năm qua, ghi nhận và tuyên dương những đóng góp xuất sắc của các tập thể, cá nhân cán bộ, công chức cho quá trình xây dựng và phát triển ngành Tài chính; đồng thời tiếp tục cổ vũ, động viên và phát động phong trào thi đua yêu nước trong toàn ngành Tài chính, phát huy truyền thống đoàn kết, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của ngành, góp phần cùng cả nước phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của đất nước. 7
  5. Phần thứ nhất KẾT QUẢ PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC VÀ CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 Trải qua 70 năm xây dựng và phát triển, ngành Tài chính không ngừng lớn mạnh và trưởng thành, từng bước xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh và hiệu quả; trong suốt những chặng đường phát triển, toàn ngành đã phát huy truyền thống đoàn kết, phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, đóng góp tích cực vào công cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Kết quả, thành tích nổi bật của ngành Tài chính trong 5 năm vừa qua được khái quát trên những lĩnh vực lớn sau đây: I. NGÀNH TÀI CHÍNH PHẤN ĐẤU THI ĐUA HOÀN THÀNH XUẤT SẮC NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ ĐƯỢC ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC GIAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015. 1. Trong 5 năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các chính sách tài chính đã kịp thời bám sát cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, nhờ đó tiềm lực tài chính nhà nước được tăng cường và sử dụng có hiệu quả, an ninh tài chính quốc gia cơ bản được đảm bảo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội: Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 tăng gấp 1,9 lần; trong đó thu nội địa tăng gấp 2,5 lần giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ lệ huy động thu NSNN bình quân đạt khoảng 23% GDP (đạt mục tiêu đề ra 23-24% GDP). Cơ cấu thu đã có chuyển biến tích cực, tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN đã tăng từ 58% (giai đoạn 2006 - 2010) lên khoảng 67% (giai đoạn 2011 - 2015) và riêng năm 2015, ước đạt trên 70%, đáp ứng mục tiêu đề ra trong Chiến lược tài chính đến năm 2020. Tổng chi NSNN giai đoạn 2011 - 2015 bình quân đạt khoảng 28,6% GDP, cơ cấu chi ngân sách chuyển dịch theo hướng tăng chi cho con người. Đã chủ động ưu tiên bố trí NSNN để thực hiện cải cách tiền lương, chính sách an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng bào ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi vùng sâu, vùng xa,... Chi cho giáo dục đào tạo, khoa 8
  6. học và công nghệ, sự nghiệp bảo vệ môi trường cơ bản đảm bảo theo các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội. Cân đối NSNN cơ bản được đảm bảo, bội chi NSNN ở mức hợp lý, góp phần quan trọng giữ mức dư nợ công, dư nợ Chính phủ trong giới hạn an toàn. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được tăng cường, nguồn lực tài sản công được quản lý, khai thác có hiệu quả, góp phần nâng cao kỷ luật tài chính, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; nguồn lực dự trữ quốc gia được phát huy, phục vụ kịp thời nhiệm vụ phòng chống lụt bão, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Công tác phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước tiếp tục được cải thiện, chính sách tài chính - ngân sách được điều hành linh hoạt, góp phần tích cực ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. 2. Công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt kết quả tích cực, góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng: Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 31% GDP, gấp 1,8 lần giai đoạn 2006 - 2010. Trong đó, cơ cấu vốn đầu tư của khu vực Nhà nước chiếm 39,51% tổng vốn đầu tư xã hội. Về huy động trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển, trong 5 năm qua đã huy động được 335 nghìn tỷ đồng, tăng gần 2 lần so với giai đoạn 2006 - 2010. Các nguồn vốn đầu tư Nhà nước đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt là trong việc phát triển kết cấu hạ tầng. Bên cạnh nguồn vốn NSNN, nguồn vốn nước ngoài, nguồn vốn từ dân cư cũng đã được huy động để đầu tư phát triển kinh tế-xã hội. Tỷ trọng vốn đầu tư huy động từ khu vực dân cư và tư nhân tăng hơn giai đoạn trước và chiếm 38,49% tổng đầu tư toàn xã hội (giai đoạn 2006 - 2010 là 36,6%). Tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước (không bao gồm khu vực FDI) tiếp tục có những bước phát triển nhanh và đã trở thành một trong những động lực tăng trưởng của nền kinh tế trong những năm qua. Bên cạnh nguồn vốn trong nước, các nguồn vốn nước ngoài cũng đã được động viên để cung cấp thêm nguồn vốn đầu tư cho các mục tiêu về CNH, HĐH đất nước. 9
  7. Trong giai đoạn 2011 - 2015, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký ước đạt trên 90 tỷ USD. Vốn đầu tư thực hiện ước đạt khoảng 58,5 tỷ USD, gấp 1,3 lần so với giai đoạn 2006 - 2010. Việc thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tiếp tục đạt được các kết quả quan trọng. Ngoài ra, đã thực hiện cấp bảo lãnh Chính phủ cho các doanh nghiệp vay vốn cho các dự án quan trọng của nền kinh tế như điện, hàng không, cơ sở hạ tầng kinh tế.. Nguồn lực NSNN, nguồn vốn TPCP và vốn ODA được ưu tiên đầu tư các công trình quan trọng theo hướng đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm, có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực trong nền kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình mục tiêu quan trọng thuộc các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục; vốn đối ứng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội... Bên cạnh đầu tư trực tiếp, Nhà nước còn thực hiện cho vay vốn tín dụng đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nông nghiệp nông thôn, công nghiệp, các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, ưu tiên cho phát triển con người... Đầu tư của các DNNN đã được cơ cấu lại theo hướng tập trung vào các lĩnh vực then chốt, ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. 3. Hệ thống cơ chế, chính sách tài chính - NSNN liên tục được đổi mới, góp phần xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội: Trong 5 năm (tính đến 01/6/2015), ngành Tài chính đã xây dựng, trình ban hành trên 1.269 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có 13 Luật (tăng gấp đôi so với 5 năm trước), 04 Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 164 Nghị định của Chính phủ, 94 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; ban hành hoặc phối hợp ban hành 994 thông tư, thông tư liên tịch. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, ngoài việc đáp ứng đầy đủ chương trình kế hoạch đề ra, còn hoàn thành một số văn bản phát sinh với yêu cầu rất gấp về thời gian để giải quyết, xử lý ngay những vấn đề cấp bách của nền kinh tế như ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong năm 2013, 2014. 10
  8. Hệ thống chính sách pháp luật về Tài chính - ngân sách thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, đáp ứng kịp thời những yêu cầu mới từ thực tiễn quản lý; các chính sách được ban hành về cơ bản đã đảm bảo minh bạch, đơn giản, phù hợp với các cam kết về hội nhập quốc tế, góp phần tạo môi trường đầu tư ổn định, hấp dẫn, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; việc thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn các khoản thuế và thu NSNN; điều chỉnh giảm mức độ động viên trong một số sắc thuế, khoản thu đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo điều kiện hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, chú trọng tập trung cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đã có tác động tích cực đến kinh tế xã hội của cả vùng, miền và khu vực, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chính sách phân bổ, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính tiếp tục được hoàn thiện gắn với quá trình tái cơ cấu nền tài chính quốc gia, đảm bảo thực hiện phân bổ, quản lý và sử dụng các nguồn lực theo hướng tiết kiệm, hiệu quả. Các chính sách liên quan đến việc đảm bảo an ninh, an toàn tài chính quốc gia luôn được coi trọng. Nhìn chung hệ thống cơ chế, chính sách ngành Tài chính đã xây dựng và ban hành, luôn bám sát chủ trương, đường lối của Đảng; đáp ứng yêu cầu tiến độ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và giải quyết những vấn đề lớn phức tạp của đất nước trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế, góp phần làm cho môi trường sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi, tạo điều kiện khai thác các nguồn lực và sức sản xuất của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các chính sách bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh - xã hội; qua đó, hoàn thiện thêm hệ thống pháp luật về quản lý tài chính - NSNN, góp phần tích cực vào việc xây dựng hệ thống pháp luật chung. 4. Thực hiện chủ trương tích cực, chủ động hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế, thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, tranh thủ thời cơ phát triển kinh tế - xã hội: Ngành Tài chính đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan, tích cực rà soát việc triển khai thực thi cam kết về cắt giảm hàng rào thuế quan, các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, đặc biệt là các cam kết trong WTO và 8 Hiệp định thương mại tự do, đảm bảo tính tuân thủ, thực hiện đúng lộ trình và có trách nhiệm các cam kết đã đưa ra. 11
  9. Thực hiện chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”, Bộ Tài chính đã xây dựng phương án cam kết trong lĩnh vực tài chính để đàm phán các hiệp định thương mại tự do với các đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Liên minh Châu Âu (EU), bốn nước Bắc Âu (EFTA), đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) và đã ký kết với Chi Lê, Hàn Quốc, Liên minh Kinh tế Á - Âu. Hoàn thành tốt vai trò trưởng nhóm đàm phán Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO để Hiệp định này sớm có hiệu lực và vai trò Chủ tịch diễn đàn hợp tác hải quan ASEAN 2014, 2015,… Đồng thời, cũng đã tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác tài chính trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+3, APEC, ASEM. Trong giai đoạn 2010 - 2014 đã ký kết được 16 Hiệp định và Nghị định thư với 16 quốc gia. Tính đến nay, Việt Nam đã ký Hiệp định thuế kết với 72 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. 5. Công tác chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tiếp tục được đẩy mạnh, tăng cường hiệu lực giám sát, động viên phân phối các nguồn lực tài chính Nhà nước: Thời gian qua, ngành Tài chính đã phối hợp với các ngành liên quan ở Trung ương và địa phương triển khai mạnh mẽ các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực tài chính, qua đó đã góp phần quan trọng vào kết quả chung của cả nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kết quả nổi bật là đã trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành đồng bộ hệ thống pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đồng thời rà soát, đề nghị loại bỏ các quy định không còn phù hợp, đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, ngành Tài chính đã chủ động xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, định mức, cơ chế quản lý trong sử dụng tiền và tài sản nhà nước theo yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường phân cấp, tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị trong việc quyết định các chế độ, định mức chi tiêu cụ thể cho phù hợp, gắn việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước, góp phần tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho xã hội. 6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào công tác quản lý tài chính, thực hiện khâu đột phá trong cải cách thủ tục hành chính, giảm hồ sơ giấy tờ, rút ngắn thời gian làm thủ tục, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện thuân lợi nhất cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp: Công tác cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành Tài chính luôn được quan tâm và tăng cường; đã duy trì sự ổn định hạ tầng truyền thông đảm bảo kết nối thống 12
  10. nhất trong toàn ngành (100% các đơn vị cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện) phục vụ kịp thời các hoạt động tác nghiệp quan trọng hàng ngày của Ngành về thu chi ngân sách, trao đổi dữ liệu, thống kê tài chính, bảo đảm an toàn an ninh thông tin; cung cấp thông tin kịp thời phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cấp Lãnh đạo. Về công tác ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), Bộ Tài chính luôn duy trì vị trí cao trong khối các Bộ, ngành về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (năm 2012 đứng thứ hai; năm 2013 và 2014 đứng thứ nhất trong khối các Bộ, ngành). Trong 5 năm qua (tính đến 01/7/2015), Bộ Tài chính đã thực hiện rà soát 1454 thủ tục hành chính đã công bố, qua đó sửa đổi, bổ sung, đơn giản hóa 777 thủ tục; thay thế, huỷ bỏ 196 thủ tục hành chính; thường xuyên tiến hành rà soát, loại bỏ các văn bản không còn phù hợp, đồng thời tích cực sửa đổi, ban hành các văn pháp quy mới nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh tế, tài chính theo hướng vừa nâng cao kỷ cương, kỷ luật tài chính, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp. Các quy định về thủ tục hành chính và quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính (Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, quản lý Ngân sách...) đã được chuẩn hóa theo hướng hiện đại hóa. Cùng với việc cải cách thủ tục hành chính và đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Bộ Tài chính đã chỉ đạo triển khai hệ thống khai thuế qua mạng tại 63/63 Cục Thuế các tỉnh thành phố, có trên 97,5 % các doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi cả nước tham gia (tăng hơn 154.000 doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2013), đã tiếp nhận và xử lý hơn 17,6 triệu hồ sơ khai thuế điện tử. Đồng thời triển khai hệ thống dịch vụ nộp thuế điện tử tại 63/63 tỉnh, thành phố. Tính đến 31/7/2015, có trên 404 nghìn doanh nghiệp đã đăng ký sử dụng dịch vụ này với cơ quan Thuế các cấp (đạt 92% so với kế hoạch), trong đó có trên 310 nghìn doanh nghiệp đã kết nối thành công với Ngân hàng (đạt trên 70% so với kế hoạch); thời gian nộp thuế của doanh nghiệp giảm được 290 giờ (từ 537 giờ/năm xuống còn 247 giờ/năm). Tính đến nay, khi Luật Sửa đổi một số điều của các Luật Thuế có hiệu lực trong năm 2015 sẽ giảm thêm được 80 giờ, (từ 247 giờ/năm xuống còn 167 giờ/năm); như vậy thông qua việc đấy mạnh cải cách thủ tục, hiện đại hóa, tổng số giờ làm thủ tục về thuế đã được cắt giảm là 370 giờ, xuống còn 167 giờ/năm. Dự kiến đến hết năm 2015, sẽ đạt được mục tiêu giảm giờ như Nghị Quyết 19 của Chính phủ đề ra. 13
  11. Đáp ứng yêu cầu cải hành chính và phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế về quản lý hải quan, Bộ Tài chính đã chỉ đạo triển khai tại tất cả các đơn vị Hải quan trong toàn quốc thực hiện Hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS (quy trình thủ tục hải quan được tự động hóa ở mức độ cao). Đồng thời triển khai mạnh mẽ việc thực hiện cơ chế Một cửa quốc gia (NSW); đã có 100% cơ quan Hải quan các cấp triển khai hệ thống thông quan điện tử, 98% tờ khai Hải quan thực hiện bằng phương thức điện tử, gần 100% doanh nghiệp hoạt động xuất, nhập khẩu đã thực hiện hải quan điển tử. Riêng trong tháng 6/2015, đã có 6 Bộ triển khai xong việc kết nối một số thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu (Bộ Công thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường); 03 Bộ còn lại (Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch) sẽ thực hiện việc kết nối vào tháng 9/2015 và mở rộng ra các nước ASEAN. Việc triển khai cơ chế Một cửa quốc gia đã mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian để hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam thông quan qua biên giới. Các doanh nghiệp đã nhanh chóng tiếp cận với hệ thống mới và việc thực hiện thông quan đã đi vào ổn định, việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước của cơ quan Hải quan được bảo đảm, chặt chẽ và hiệu quả. Đối với hệ thống KBNN, từ năm 2012 hệ thống TABMIS được triển khai đồng bộ trong toàn hệ thống và cơ quan Tài chính các cấp trong toàn quốc. TABMIS được coi là xương sống của chương trình cải cách hành chính của KBNN nói riêng và của ngành Tài chính nói chung, qua đó đã góp phần hiện đại hoá công tác quản lý NSNN từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính; nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công; hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách; đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia. Năm 2014, hệ thống KBNN đã triển khai thành công Hệ thống thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu ngân sách trên toàn quốc với 4 hệ thống ngân hàng thương mại cho hơn 700 Kho bạc Nhà nước cấp huyện trong hệ thống Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước. Hệ thống thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu ngân sách được triển khai thành công đã góp phần quan trọng để Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại tiếp tục thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong công tác phối hợp thu ngân sách. 14
  12. Như vậy, việc đẩy mạnh và phát huy phong trào thi đua ứng dụng công nghệ thông tin, giảm hồ sơ giấy tờ, giảm chi phí và thời gian thực hiện cho doanh nghiệp, các đơn vị, đảm bảo môi trường kinh doanh thông thoáng, lành mạnh, đã đạt được những kết quả tích cực. Qua đó, thực hiện tốt nhiệm vụ tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, phục vụ cho hội nhập và phát triển kinh tế đất nước thời kỳ CNH, HĐH, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. 7. Bộ máy tổ chức quản lý tài chính được kiện toàn và đổi mới trên nhiều phương diện, cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia: Trên cơ sở kiện toàn lại tổ chức bộ máy, Bộ Tài chính đã thực hiện rà soát, sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị đảm bảo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một đơn vị thực hiện; trường hợp có nhiệm vụ liên quan đến nhiều đơn vị thì giao cho một đơn vị chủ trì làm đầu mối; kết hợp phân định chức năng nhiệm vụ gắn với chủ trương cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước. Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, vẫn còn một số hạn chế như: tính ổn định, bền vững trong cân đối tài chính - NSNN chưa cao; phân phối nguồn lực tài chính có lúc còn dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn thấp, tình trạng thất thoát, lãng phí vẫn còn xảy ra; cơ chế, chính sách còn chưa thực sự đầy đủ, thống nhất và đồng bộ; công tác quản lý điều hành đôi lúc còn lúng túng; công tác cải cách hành chính đã có chuyển biến tích cực nhưng chưa theo kịp với yêu cầu thực tế. Các hạn chế này cần được tập trung giải quyết và khắc phục nhanh trong thời gian tới. II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC, NHÂN RỘNG GƯƠNG ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH. 1. Tổ chức sâu rộng phong trào thi đua yêu nước, đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong ngành Tài chính tạo động lực thúc đẩy các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao: a) Về phát động các phong trào thi đua: Thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ: "Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua", ngành Tài chính luôn coi trọng việc xây dựng phát động các phong trào thi 15
  13. đua; xác định việc duy trì thường xuyên, liên tục các phong trào thi đua là trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị, tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và mọi cán bộ, công chức. Trong những năm qua, phong trào thi đua trong ngành Tài chính đã có nhiều khởi sắcvà chuyển biến tích cực, góp phần giáo dục, cổ vũ, động viên mọi người lao động, sáng tạo, vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị chung của Ngành và của từng đơn vị. Đã tổ chức phát động nhiều phong trào thi đua thiết thực, có trọng tâm trọng điểm để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, đan xen các phong trào thi đua trong cả năm, từng quý, từng tháng là nội dung thi đua chuyên đề, đột xuất; thi đua trong đề xuất các giải pháp, sáng kiến; thi đua trong cải cách thủ tục hành chính; thi đua nước rút, tăng cường công tác thanh kiểm tra; thi đua trong đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, nhờ đó toàn Ngành đã vượt qua những khó khăn thách thức, hoàn thành tốt nhiệm vụ trên giao, đồng thời với việc phát huy và áp dụng những đề xuất, giải pháp, sáng kiến cải tiến trong công tác đã giúp cho việc sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh ban hành mới rất nhiều chính sách chế độ, từng bước đưa chính sách Tài chính đi vào cuộc sống, góp phần ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong 5 năm qua, Bộ Tài chính đã tổ chức phát động 5 phong trào thi đua lớn, xuyên suốt trong toàn ngành. Nội dung và khẩu hiệu hành động của mỗi phong trào gắn liền với điều kiện hoàn cảnh kinh tế đất nước tại thời điểm phát động và nhằm mục tiêu chung là phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao: “Đoàn kết, nhất trí, năng động, sáng tạo, đẩy mạnh thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Tài chính - ngân sách năm 2011”. “Chung sức, đồng lòng, vượt qua khó khăn thử thách, đẩy mạnh thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Tài chính - ngân sách năm 2012 ”. "Nỗ lực lớn, quyết tâm cao, đoàn kết, sáng tạo, vượt qua khó khăn, thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Tài chính - ngân sách năm 2013" kết hợp với phong trào thi đua nước rút phát động từ 16/ 8 đến hết 31/12/2013 “Tập trung cao độ, chỉ đạo quyết liệt, đoàn kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao”. “Phát huy truyền thống đoàn kết, sáng tạo, siết chặt kỷ cương, đẩy mạnh thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Tài chính - ngân sách năm 2014” . 16
  14. Năm 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối cùng thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2011- 2015, là năm toàn Ngành lập thành tích chào mừng Kỷ niệm 70 năm ngày thành lập và Đại hội Đảng các cấp, Bộ Tài chính đã phát động phong trào thi đua “Lập thành tích chào mừng kỷ niệm 70 năm thành lập Ngành và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tài chính lần thứ IV năm 2015”. Các phong trào thi đua được phát động luôn bám sát nhiệm vụ chính trị, hoạt động của Ngành cũng như của từng đơn vị. Từ các phong trào thi đua chung của Bộ, các phong trào thi đua có nội dung gắn với nhiệm vụ đặc thù của từng đơn vị đã được phát động rộng khắp trong toàn ngành. Qua các các phong trào thi đua chuyên đề, thi đua nước rút, thi đua đột xuất với nội dung cụ thể đã phát hiện được nhiều gương điển hình tiên tiến và được tuyên truyền trực tiếp tại cơ sở, tuyên truyền trên website của đơn vị, website của Bộ, Thời báo Tài chính, Tạp chí Tài chính cùng các Tạp chí chuyên ngành; từ đó xuất hiện ngày càng nhiều những tấm gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của công tác Tài chính - ngân sách. Điển hình là một số phong trào thi đua qua các năm như phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tài chính - ngân sách từng năm; “Thi đua hoàn thành kế hoạch xây dựng đề án, cơ chế chính sách; thực hiện văn minh công sở; ngày làm việc 8 giờ có chất lượng, hiệu quả” của Cơ quan Bộ Tài chính. Phong trào thi đua “Xây dựng, giữ gìn hình ảnh ngành thuế Minh bạch, Chuyên nghiệp, Liêm chính, Đổi mới”, phong trào “Xây dựng tập thể, cá nhân quản lý thuế mẫu mực” và “Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người nộp thuế”, “Xây dựng sáng kiến, cải tiến hiệu quả” của Tổng cục Thuế. Phong trào “Thi đua đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hoá hải quan”, “Năng động - Sáng tạo - Trách nhiệm - Kỷ cương, thi đua hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ công tác”, “Đoàn kết - Kỷ cương - Đổi mới” của Tổng cục Hải quan. Phong trào thi đua “Tập trung thực hiện Chiến lược phát triển KBNN; vận hành ổn định hệ thống TABMIS; kiện toàn tổ chức bộ máy; hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chuyên môn, chính trị được giao”, “Người tốt việc tốt”, “Người cán bộ kiểm ngân liêm khiết”, “Người cán bộ kế toán giỏi” của Kho bạc Nhà nước. 17
  15. Phong trào “Đoàn kết, năng động, sáng tạo, thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao”, “Xây dựng điểm kho An toàn, xanh, sạch, đẹp”; “Thủ kho giỏi, kỹ thuật viên giỏi”; “Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả bảo quản hàng dự trữ quốc gia”; các phong trào thi đua chuyên đề, đột xuất tạo không khí sôi nổi trong thực hiện các chiến dịch như: Thu mua nhập kho thóc, gạo dự trữ, xuất hàng cứu trợ đồng bào lũ lụt, các dịp tết nguyên đán và giáp hạt; xuất gạo cho học sinh bán trú vùng khó khăn... của Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Phong trào “Quyết tâm duy trì sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam” của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Phong trào thi đua “Dạy giỏi - Nghiên cứu giỏi - Quản lý phục vụ tốt”, phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào “Hai không”, phong trào thực hiện cuộc vận động quyên góp hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của Học viện Tài chính. Ngành Tài chính cũng coi trọng tổ chức các phong trào thi đua nhằm xây dựng nội bộ trong sạch, vững mạnh như: xây dựng người cán bộ công chức “Trung thành - Sáng tạo - Tận tụy - Gương mẫu”; “Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí”; “Học tập và nêu gương Người tốt việc tốt”. Các phong trào thi đua đều gắn với việc xây dựng cơ quan đơn vị trong sạch vững mạnh, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đặc biệt năm 2013, đã phát động phong trào “Thi đua lập thành tích chào mừng 65 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 - 11/6/2013)” đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao đông. Thông qua các phong trào này, cán bộ, công chức đã nâng cao một bước về phẩm chất đạo đức, đặc biệt là ý thức trách nhiệm trong thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, không ngừng học tập và cải cách phương pháp làm việc khoa học theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ngoài các phong trào thi đua do các cấp chính quyền phát động, toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành còn tích cực tham gia các phong trào thi đua do các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội phát động, như: “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”,... Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Cựu chiến binh cơ quan Bộ và trong 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2