YOMEDIA
ĐÁI RA HUYẾT CẦU TỐ
Chia sẻ: Nguyen Uyen
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:9
123
lượt xem
3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bình thường trong nước tiểu không có huyết cầu tố. Nhưng vì một nguyên nhân nào đó làm cho hồng cầu vỡ nhiều quá, huyết cầu tố được giải phóng vào trong huyết tương không kịp biến hết thành bilirubin gián tiếp. Sẽ được bài tiết nguyên dạng ra nước tiểu, gây đái ra huyết cầu tố. Trước đây người ta cho rằng đái ra huyết cầu tố, nguyên nhân chủ yếu là do sốt rét làm tan vỡ nhiều hồng cầu. Nhưng ngày nay, người ta thấy ngược lại, sốt rét chĩ là nguyên nhân rất thứ yếu....
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: ĐÁI RA HUYẾT CẦU TỐ
- ĐÁI RA HUYẾT CẦU TỐ
I. ĐỊNH NGHĨA.
Bình thường trong nước tiểu không có huyết cầu tố. Nhưng vì một nguyên nhân
nào đó làm cho hồng cầu vỡ nhiều quá, huyết cầu tố được giải phóng vào trong
huyết tương không kịp biến hết thành bilirubin gián tiếp. Sẽ được bài tiết nguyên
dạng ra nước tiểu, gây đái ra huyết cầu tố. Trước đây người ta cho rằng đái ra
huyết cầu tố, nguyên nhân chủ yếu là do sốt rét làm tan vỡ nhiều hồng cầu. Nhưng
ngày nay, người ta thấy ngược lại, sốt rét chĩ là nguyên nhân rất thứ yếu. Với sự
tiến bộ của khoa học, nhất là ngành miễn dịch huyết học người ta tìm thấy có
nhiều nguyên nhân đái ra huyết cầu tố, trong đó vai trò của kháng thể tự sinh
chiếm địa vị quan trọng nhất.
II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG.
Hầu hết gặp ở nam giới, ở nữ giới rất ít gặp. Hay xảy ra ở những người trẻ tuổi từ
20 – 30.
- Đầu tiên, người bệnh có cảm giác khó chịu, ớn lạnh hoặc sốt, đặc biệt sốt có rét
run từng cơn. Sau đó một hai giờ hay một ngày, người bệnh thấy đi đái đỏ, nước
tiểu đỏ như nước vối, người rất mệt, vã mồ hôi, đau xương nhất là vùng thắt lưng,
đau mỏi các cơ. Sau đó xuất hiện vàng da và niêm mạc, phân lỏng sẫm màu.
Bệnh diễn biến qua ba giai đoạn chính:
1. Giai đoạn đái ra huyết cầu:
Người bệnh rất mệt, giai đoạn này kéo dài 4-5 ngày.
2. Giai đoạn nitơ máu cao: urê máu mỗi ngày một cao vì viêm ống thận cấp.
Người bệnh đi đái ít hoặc vô niệu.
3. Giai đoạn hồi phục:
Người bệnh đi đái trở lại được, nước tiểu trong, urê máu xuống dần, người bệnh
đỡ mệt ăn uống được, toàn trạng trở lại dần.
Nhưng có thể bệnh càng ngày càng nặng hơn, vẫn đái ít hoặc vô niệu urê máu tăng
dần, cuối cùng chết vì thiếu máu hoặc vô niệu. Cho nên cần theo dõi lượng nước
tiểu hàng ngày và urê máu để đánh giá tiên lượng.
III. CHẨN ĐOÁN.
1. Chẩn đoán xác định.
- Nước tiểu màu đỏ hoặc nâu sẫm giống như nước vối đặc, nhưng vẫn trong để lâu
không lắng cặn và sẽ biến thành bia đen. Nếu soi kính hiển vi sẽ không thấy hồng
cầu. Muốn xác định chắc chắn sẽ dùng quang phổ kế hoặc định lượng huyết cầu
tố trong nước tiểu bằng các phản ứng pyramidon, benzindin hoặc dung dịch gaiac
10% trong pyridin.
2. Chẩn đoán phân biệt.
Trên lâm sàng, cần phân biệt:
2.1. Đái ra máu:
Nước tiểu vũng đỏ, nhưng đục, để có lắng cặn hồng cầu soi kính hiển vi, có nhiều
hồng cầu bạch cầu.
2.2. Đái ra Myoglobin.
Những người bị vùi lấp (hội chứng Baioatơ), giập nát cơ nhiều do chấn thương,
cũng có thể đái ra nước tiểu đỏ như đái ra huyết cầu tố. Nhưng dùng quang phổ để
phân biệt, thấy đó là myoglobin do các cơ bị giập nát bài phóng ra. Myoglobin có
thễ gây viêm ống thận cấp.
2.3. Đái ra pocphyrin:
Pocphyrin là sắc tố màu đỏ, nước tiểu đỏ như màu rượu cam. Người bệnh thường
có sốt, nổi mụn phỏng ở da, đau bụng, liệt mềm các chi. D ùng quang phổ kế
- thường, quang phổ kế có huỳnh quang với tia cực tím để phân biệt với huyết cầu
tố.
IV. KHÁM XÉT NGỪƠI BỊ ĐÁI RA HUYẾT CẦU TỐ.
1. Hỏi.
Cần chú ý điều kiện, hoàn cảnh bị đái ra huyết cầu tố, xảy ra do bị lạnh hay không
bị lạnh, thời gian đái huyết cầu tố: ba ngày hay ban đêm. Khi mệt nhọc hay khoẻ
mạnh. Tiền sử đã bị lần nào chưa? Có bị sốt rét bao giờ không? Hiện có đang bị
sốt rét không: có sống ở vùng sốt rét không?
Trong gia đình có ai mắc bệnh này không, có ai mắc bệnh máu bẩm sinh không?,
trước khi đái ra huyết cầu tố có d ùng thuốc gì không, xảy ra bao nhiêu lâu sau khi
dùng thuốc. Trước khi đái ra huyết cầu tố, có bị mắc bệnh gì không: cúm, viêm
phổi?.
2. Khám lâm sàng.
Cần chú ý đến tình trạng mất máu, da, niêm mạc, gan, lách và hạch. Triệu chứng
toàn thân, nhiệt độ, mạch huyết áp.
3. Khám xét cận lâm sàng.
3.1. Những xét nghiệm cơ bản:
- Công thức máu, nhóm máu, bilirubin trực tiếp, gián tiếp trong máu và bilirubin
trực tiếp trong nước tiểu, urê máu.
3.2. Những xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân.
- Sức bền hồng cầu: giảm trong bệnh tan máu nguyên phát.
- Điện di huyết cầu tố: để phát hiện những bệnh về huyết cầu tố bất th ường như
huyết cầu tố F, C, S, E…
- Các xét nghiệm đẻ phát hiện các loại kháng thể tự sinh: như Donath lansdteiner
coombs, ngưng kết tố lạnh, v.v… (xem phần huyết học).
V. NGUYÊN NHÂN.
Trước đây người ta cho rằng đái ra huyết cầu tố là do ký sinh vật sốt rét làm ta
nhiều hồng cầu, sau này người ta tìm thấy những nguyên nhân như do lạnh, nhiễm
độc. Nhưng mãi tới những năm gần đây, nhờ có sự phát triễn của ngành huyết học
miễn dịch, người ta mới tìm được nhiều nguyên nhân bên trong của sự tan hồng
cầu. Muốn có huyết cầu tố bài tiết qua nước tiểu thì phải có sự tan hồng cầu. Hồng
cầu dễ vỡ là do những nguyên nhân sau đây:
1. Tan máu do rối loạn tiên phát ngay hồng cầu.
1.1. Bệnh Minkowasky Chauffardz.
- Là một bệnh bẩm dinh có tính chất gia truyền, hay gặp ở trẻ em. Đầu to, xương
đầu dày, gan lách to. Hồng cầu bị thay đổi rất nhiều: trở nên tròn, rất dễ vỡ, sức
bền hồng cầu giảm nhiều, đời sống hồng cầu ngắn. Dùng crom phóng xạ để theo
dõi đời sống hồng cầu thấy giảm đi, và bị huỷ rất nhiều ở lách. Tan máu do
nguyên nhân khác vì ít bị huỷ ở lách. Hồng cầu ở 370C trong 24 giờ sẽ bị tan.
Nếu cho thêm glucoza thì hồng cầu chậm tan. Nếu không phải là bệnh
Chauffaurd này thì, glucoza khôn g có tác dụng mà adenozin triphotphat mới có tác
dụng đó.
1.2. Bệnh huyết cầu tố.
Bệnh của huyết cầu tố sẽ làm cho hồng cầu dễ vỡ. Ở người bình thường có 3 loại
huyết cầu tố: A2 chiếm 75 – 97%, A2 chiếm không quá 1-3% và F có rất ít, nên
huyết cầu tố F nhiều quá sẽ thành bệnh lý.
Làm miễn dịch điện di huyết cầu tố, người ta phát hiện ra các loại huýêt cầu tố
bệnh lý như S, C, E, F,G… các bệnh huyết cầu tố S,C,E,G,H…hiếm; huyết cầu tố
S chỉ gặp ở Ý, Thổ. Bệnh huyết cầu tố phổ biến nhất là bệnh huyết cầu tố F hay
bệnh Cooley: đó là bệnh bẩm sinh, hay gặp ở trẻ em, gan lách rất to. Hồng cầu bị
thay đổi, trở nên không đều nhau, nhiều hình dạng khác nhau, có nhiều thể joly.
Sức bền hồng cầu giảm. Làm điện di huyết cầu tố kháng kiềm có nhiều huyết cầu
tố F (100%).
2. Tan máu do yếu tố ngoài hồng cầu.
- 2.1. Do kháng thể tự sinh.
Ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong tan máu. Trong một số bệnh như cúm,
viêm phổi, trong máu có nhiều ngưng kết tố lạnh. Nhưng có trường hợp tiên phát
như trong bệnh Buill – Lederer. Ngưng kết tố lạnh 0 – 40 cũng là loại kháng thể
tự sinh. Bệnh hay gặp nhất do ngưng kết tố lạnh là bệnh “đái huyết cầu tố kịch
phát do lạnh”. Thường xảy ra sau khi bị nhiễm lạnh.
2.2. Do ngộ độc.
Có nhiều loại ngộ độc:
- Ngộ độc hoá chất và thuốc: Hydrogen asenic dùng trong bệnh hủi, benzol,
nitrobenzene, nitroluen axetalinit, aniline, phenaxetin, nh ững chất đó đóng vai trò
là độc chất. Có một số thuốc gây dị ứng làm tan máu: quinin quinidin, PAS,
pamaquin, primaquin, sunfamit, antipyrin, axetanilit, axit axetysalixylic,
pyramidon… có độc tốnọc rắn, nấm cũng gây được tan máu.
- Chẩn đoán đái ra huyết cầu tố trong trường hợp này dựa vào: lần đầu tiên bị, liều
lượng nhiều, hình thể hồng cầu trở nên tròn nhỏ (microspherocytose) hoặc hồng
cầu to đa sắc (macropolychgomatophile) có thể Heinz (corps de Heinz) trong hồng
cầu.
- Ngộ độc chì cũng có thể gây tan máu, các hồng cầu có chấm, hồng cầu nhân, thể
joly, nước tiểu có copropocphyrin 3.
- 2.3. Do nhiễm khuẩn, ký sinh vật.
- Do vi khuẩn: perfringens, sau sẩy thai, là loại vi khuẩn yếm khí hay gây tan máu.
Bệnh rấtnặng.
- Ký sinh vật sốt rét.
2.4. Do lách:
Trường hợp cường lách, lách tiêu huỷ nhiều hồng cầu cũng gây đái ra huyết cầu
tố.
2.5. Không rõ nguyên nhân:
Bệnh Marchialava và Michaeli chỉ đái ra huyết cầu tố vào ban đêm hoặc sau khi
ngủ dậy.
Tóm lại: trong các nguyên nhân trên một khi vì lý do nào đó làm hồng cầu tan vỡ
quá nhiều sẽ đái ra huyết cầu tố . nguyên nhân thường gặp nhất là:
Do kháng thể tự sinh: bệnh th ường gặp nhất là đái ra huyết hồng tố kịch phát do
lạnh.
- Do dùng một số thuốc, do nhiễm độc.
- Do ký sinh vật sốt rét, nhiễm khuẩn.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...