intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dáng điệu tiệm cận của mô hình dịch tễ SIR với bước chuyển Markov

Chia sẻ: ViMante2711 ViMante2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu mô hình dịch tễ SIR với nhiễu trắng và nhiễu màu. Với những giả thiết thích hợp, điều kiện tồn tại và duy nhất nghiệm của hệ được chỉ ra. Hơn nữa, bài viết còn chỉ ra ngưỡng để xác định tính chất nghiệm của hệ khi thời gian đủ lớn. Các ví dụ và mô phỏng số được trình bày để minh họa kết quả lý thuyết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dáng điệu tiệm cận của mô hình dịch tễ SIR với bước chuyển Markov

7<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 27+28 – 05/2018<br /> <br /> <br /> DÁNG ĐIỆU TIỆM CẬN CỦA<br /> MÔ HÌNH DỊCH TỄ SIR VỚI BƯỚC CHUYỂN MARKOV<br /> ASYMPTOTIC BEHAVIOR OF A STOCHASTIC SIR MODEL UNDER<br /> MARKOVIAN SWITCHING<br /> Nguyễn Viết Dương1, Trần Đình Tướng2<br /> 1<br /> Khoa Cơ bản 2, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cơ sở tại TP. Hồ Chí Minh<br /> 2<br /> Khoa Cơ bản, Trường Đại học Giao thông Vận tải TP. Hồ Chí Minh<br /> Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu mô hình dịch tễ SIR với nhiễu trắng và nhiễu màu. Với những giả<br /> thiết thích hợp, điều kiện tồn tại và duy nhất nghiệm của hệ được chỉ ra. Hơn nữa, bài báo còn chỉ ra<br /> ngưỡng để xác định tính chất nghiệm của hệ khi thời gian đủ lớn. Các ví dụ và mô phỏng số được<br /> trình bày để minh họa kết quả lý thuyết.<br /> Từ khóa: Mô hình dịch tễ SIR, sự tuyệt chủng, bước chuyển Markov.<br /> Chỉ số phân loại: 1.1<br /> Abstract: This work is concerned with long - time behavior of a SIR epidemic model perturbed by<br /> both white noise and colour noise. The existence and unique solution are given. Further, a threshold<br /> value whose sign specifies whether or not the disease goes to extinct or survive permanently is<br /> provided. Finally, some numerical solutions to illustrate our results are presented.<br /> Keywords: SIR epidemic model; extintion; regime switching; markovian switching.<br /> Classification number: 1.1<br /> 1. Giới thiệu Mckendrick đã đưa ra được mô hình dịch tễ để<br /> Lịch sử nhân loại đã trải qua rất nhiều dịch nghiên cứu tính chất mức độ ảnh hưởng của<br /> bệnh nguy hiểm. Từ năm 165 – 180 dịch bệnh loại dịch bệnh và mô hình đó được đặt tên là<br /> Antonine đã làm suy tàn đế chế La Mã từng SIR (Susceptible – Infected – Removed). Trong<br /> hùng bá châu Âu, hơn 1/3 dân số châu Âu thời mô hình này các cá thể của quần thể được chia<br /> đó ước tính hơn 5 triệu người đã thiệt mạng do làm ba loại: (S ) lớp cá thể mẫn cảm dễ bị mắc<br /> bệnh dịch này. Tới những năm 1338 – 1351 nỗi bệnh, (I) lớp những cá thể bị nhiễm bệnh và có<br /> ám ảnh kinh hoàng của loài người phải nhắc khả năng truyền bệnh đến cá thể khác, (R) lớp<br /> đến đại dịch “cái chết đen” đã lấy đi sinh mạng những cá thể nhiễm bệnh đã chết hoặc các cá<br /> hơn 75 triệu người. Ngày nay loài người cũng thể bị nhiễm bệnh nhưng có khả năng hồi phục.<br /> đã trải qua nhiều bệnh dịch nguy hiểm như Với mô hình như sau:<br /> bệnh HIV/AIDS, dịch bệnh tả, sởi, sốt rét, cúm dS (t ) = [ µ K − µ S (t ) − β S (t ) ] dt<br /> gà H5N1, SARS,…các đại dịch này đã lấy đi <br /> hàng triệu sinh mạng dẫn đến những tác động dI (t ) = [β S (t ) I (t ) − ( µ + ρ + γ ) I (t )]dt (1)<br /> dR (t ) [γ I (t ) − µ R(t )]dt.<br /> xấu đến kinh tế, xã hội. Với các thiệt hại nặng =<br /> nề do bệnh dịch gây ra, các nhà toán học đã<br /> Trong đó µ cường độ chết tự nhiên của cá<br /> nghiên cứu mô hình của các bệnh dịch nhằm dự<br /> đoán được tốc độ phát triển, phát hiện các quy thể trong quần thể, ρ cường độ chết của cá thể<br /> luật dịch tễ, các yếu tố phát triển dịch bệnh và bị nhiễm bệnh, β là hệ số truyền bệnh, γ là<br /> đưa ra cơ sở toán trong y học, sinh học để xây cường độ phục hồi của các cá thể đã bị nhiễm<br /> dựng các biện pháp phòng tránh bệnh dịch cũng bệnh, hằng số K là sức chứa các cá thể trong<br /> như giảm thiểu khả năng thiệt hại của bệnh tật. quần thể. Tuy nhiên khi hệ sinh thái trên bị tác<br /> Trong những khoảng thời gian gần đây, động các yếu tố bên ngoài, tính ổn định và cấu<br /> Bernoulli đã dùng công cụ toán để nghiên cứu trúc hệ sinh thái có thể thay đổi. Khi đó đòi hỏi<br /> ảnh hưởng của việc tiêm phòng ngừa bệnh đậu cần có nghiên cứu về dáng điệu tiệm cận của<br /> mùa tới tuổi thọ trung bình của con người. Tiếp quần thể hay cụ thể hơn là điều kiện để hệ thoát<br /> theo đó hai nhà toán học Kermack và li các mầm bệnh hay các cá thể bị nhiễm bệnh<br /> bị mất đi mà không để lại các yếu tố lan truyền<br /> 8<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 27+28, May 2018<br /> <br /> <br /> bệnh tật khi môi trường bị tác động bởi các yếu 2. Kết quả chính<br /> tố ngẫu nhiên như vậy là bài toán đang được<br /> Xét không gian xác suất<br /> quan tâm. Nếu hệ số truyền bệnh β chịu tác<br /> (Ω,  ,{ t }t ≥ 0 , P ) . Gọi B (t ) là quá trình<br /> động bởi “nhiễu trắng”. Khi đó hệ số truyền<br /> bệnh sẽ bị chịu thêm tác động của nhiễu trắng Weiner một chiều được xác định trên không<br /> và hệ (1) trở thành: gian xác suất. Kí hiệu:<br /> <br /> dS (t ) = [ µ K − µ S (t ) − β S (t ) ] dt  2+ = ( x, y ) ∈  2 , x > 0, y > 0,<br />  =∆ {( x, y ) ∈  2+ : x + y < K };  2<br />  − σ S (t ) I (t )dB(t )<br /> <br /> dI (t ) = [β S (t ) I (t ) − ( µ + ρ (2) là không gian Euclide hai chiều và | . | là chuẩn<br />  + γ ) I (t )]dt + σ S (t ) I (t )dB(t ) Euclide thông thường. Gọi rt , t ≥ 0 là xích<br /> <br /> =<br /> dR (t ) [γ I (t ) − µ R(t )]dt. Markov liên tục phải trên không gian xác suất<br /> đầy đủ nhận giá trị trên không gian hữu hạn<br /> Trong một số trường hợp, ngoài tác động trạng thái S = (1, 2,..., N ); (1 ≤ N < ∞) với ma<br /> của nhiễu trắng, hệ sinh thái còn chịu tác động<br /> của nhiễu điện tín hay còn gọi là nhiễu màu. trận sinh Γ =( γ ij ) xác định bởi:<br /> n× n<br /> Chẳng hạn sự khác biệt về mùa mưa và mùa<br /> P {= | rt i}<br /> rt +δ j=<br /> khô cũng gây nên ảnh hưởng đến hệ sinh thực<br /> vật của quần thể. Những tác động này có tính γ ijδ + o(δ ) khi  i ≠ j<br /> không nhớ (memoryless) và có thể minh hoạ =<br /> 1 + γ iiδ + o(δ ) khi i=j<br /> như một bước chuyển Markov giữa ít nhất là<br /> hai trạng thái của môi trường. Hệ với bước khi δ → 0 . Do vậy, γ ij là cường độ chuyển từ<br /> chuyển Markov này đã được ứng dụng rộng i đến j và γ ij ≥ 0 nếu i ≠ j . Do vậy<br /> khắp trong lý thuyết điều khiển, hệ sinh thái và<br /> toán tài chính. .. Ngày càng nhiều tác giả tập γ ii = −∑ i ≠ j γ ij . Giả sử rằng xích Markov rt<br /> trung vào hướng nghiên cứu này (xem luôn độc lập với Bt .<br /> [1,3,4,7]). Trong bài báo này nhóm nghiên cứu<br /> dáng điệu nghiệm của mô hình: Bổ đề 2.1 (Lipschitz địa phương) Xét<br /> phương trình vi phân ngẫu nhiên với bước<br /> dS (t ) = [ µ (rt ) K − µ (rt ) S (t ) − β (rt ) S (t ) I (t )] dt<br />  chuyển Markov có dạng:<br />  − σ (rt ) S (t ) I (t )dB(t )<br />  d x(t ) = f ( x(t ), t , r (t ) ) dt<br /> dI (t ) = [ β (rt ) S (t ) I (t ) − ( µ (rt ) + ρ (rt ) (3) (4)<br />  + g ( x(t ), t , r (t ) ) dW (t )<br /> + γ (rt )) I (t )]dt + σ (rt ) S (t ) I (t )dB(t )<br /> <br /> = dR(t ) [γ (rt ) I (t ) − µ (rt ) R(t )]dt. với t ≥ 0 , giá trị ban đầu x(0) = x0 ∈  2 ,<br /> W (t ) là chuyển động Brown m − chiều và hàm<br /> Tiêu điểm và cấu trúc chính của bài báo<br /> được trình bày thành như sau. Mục 1 đề cập về f , g được định nghĩa:<br /> tổng quan và hướng nghiên cứu bài báo. Mục 2 f , g : n ×  + × S → n<br /> trình bày những kết quả chính của bài báo. Đầu<br /> tiên chúng tôi chứng minh (3) tồn tại nghiệm f ( x, t , u ) − f ( y , t , u ) ∨ g ( x, t , u ) − g ( y , t , u )<br /> 2 2<br /> <br /> <br /> dương duy nhất và tính bất biến của tập  2+ .<br /> ≤ lk x − y<br /> 2<br /> <br /> Tiếp theo chúng tôi đưa ra ngưỡng λ mà theo<br /> khi đó (4) tồn tại nghiệm dương địa phương<br /> đó ta có thể xác định dáng điệu nghiệm của hệ<br /> duy nhất cực đại.<br /> khi thời gian đủ dài. Sử dụng kỹ thuật tương tự<br /> như trong [8], chúng tôi chứng minh được khi Chứng minh. Xem [6].<br /> λ < 0 hệ tuyệt chủng nghĩa là các cá thể bị Định lý 2.1 Với các giá trị ban đầu<br /> nhiễm bệnh sẽ bị diệt vong. Mục 3 dành để tóm ( S (0), I (0) ) ∈  2+ , thì (3) có một nghiệm<br /> tắt những kết quả chính đã đạt được và trình dương duy nhất ( S (t ), I (t ) ) ∈  2+ với t ≥ 0 và<br /> bày những hướng nghiên cứu tiếp theo.<br /> 9<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 27+28 – 05/2018<br /> <br /> <br /> nghiệm này sẽ ở lại  2+ với xác suất 1, nghĩa V ( x, y, i ) = ( K − x) 2 + y p với p ∈ (0,1) là<br /> là ( S (t ), I (t ) ) ∈  2+ với mọi t ≥ 0 hầu chắc hằng số cho trước. Bằng tính toán trực tiếp toán<br /> chắn. tử  tương ứng với (3) với ( x, y, i ) ∈ ∆ × N ta<br /> Chứng minh. Với các hệ số của hệ phương được:<br /> trình là (3) là Lipschitz liên tục địa phương, iV ( x, y, i ) =−2( K − x)[− β (i ) xy + µ (i )( K − x)]<br /> theo Bổ đề 2.1 với bất kỳ giá trị ban đầu + py p [ β (i ) x − µ (i ) − ρ (i )<br /> ( S (0), I (0) ) ∈  2+ thì tồn tại duy nhất<br /> σ 2 (i ) x 2 2 2 2 p 2σ 2 (i ) x 2 y p<br /> ( S (t ), I (t ) ) là nghiệm địa phương cực đại với −γ (i ) − + x y σ (i )] +<br /> 2 2<br /> t ∈ [ 0,τ e ) , trong đó τ e là thời điểm nổ. Để<br /> ≤ −2 µ (i )( K − x) + py [ β (i ) x − ( µ (i ) + ρ (i )<br /> 2 p<br /> <br /> chứng minh nghiệm trên là toàn cục ta cần<br /> σ 2 (i ) x 2<br /> chứng minh rằng τ e = ∞ hầu chắc chắn. Việc +γ (i ) + ] + y (2( K − x) β (i ) x + x 2 yσ 2 (i ))<br /> 2<br /> chứng minh phần còn lại khá cơ bản bằng việc<br /> xét hàm Lyapunov p 2σ 2 (i ) x 2 y p<br /> + .<br /> V ( x, y ) = x − 1 − ln x + y − 1 − ln y và để đảm 2<br /> bảo khuôn khổ bài báo nhóm nghiên cứu bỏ Do tính liên tục của các hệ số, tính<br /> qua phần chứng minh còn lại, nếu quan tâm compact của tập ∆ × N và y1− p → 0 khi<br /> thêm có thể xem tài liệu [5]. ∎ y → 0 , ta có thể chọn p ∈ (0,1) và<br /> Theo công thức Itô, gọi ngưỡng: δ1 ∈ (0, K ) sao cho với mỗi ( x, y, i ) ∈ δ × N , 1<br /> N<br /> σ 2 (i) K 2 với<br /> λ : ∑[β (i) K − ( µ (i) + ρ (i) + γ (i) +<br /> = )]π i<br /> i =1 2<br /> (5) δ :=<br /> 1<br /> ( K − δ1 , K ] × [0, δ1 ) , ta có<br /> N<br /> = ∑ λ (i)π i . σ 2 (i ) x 2<br /> i =1<br /> py p ( β (i ) x − ( µ (i ) + ρ (i ) + γ (i ) + )<br /> 2<br /> Định lí 2.2 Với λ < 0 được xác định như p 2σ 2 (i ) x 2 y p<br /> trên và với điều kiện ban đầu + y (2( K − x) β (i ) x + x 2 yσ 2 (i )) +<br /> 2<br /> I (0), S (0) ∈ ∆ , trạng thái i ∈ N ta có:<br /> ≤ p(λ (i ) + κ ) y .<br /> p<br /> <br /> a)= limS(t ) K hầu chắc chắn.<br /> lim I (t ) 0,=<br /> t →∞ t →∞ Khi p đủ nhỏ, ta có:<br /> <br /> b) lim<br /> ln I (t )<br /> = λ < 0 hầu chắc chắn. −2µ (i )( K − x) 2 ≤ p(λ (i ) + κ )( K − x) 2 .<br /> t →∞ t Do vậy,<br /> Để chứng minh Định lý 2.2 ta cần chứng<br /> iV ( x, y, i ) ≤ p[λ (i ) + κ ]V ( x, y, i ) , với mọi<br /> minh hai bổ đề sau.<br /> Bổ đề 2.2 Nếu λ < 0 , với bất kỳ ε > 0 , ( x, y, i ) ∈ δ × N .<br /> 1<br /> <br /> tồn tại một δ > 0 sao cho với mọi Theo [2, Định lý 3.4] với mỗi ε > 0, với<br /> ( s0 , i0 , i ) ∈ δ × N := ( K − δ , K ] × [0, δ ) × N , điều kiện ban đầu ở trạng thái i ∈ N<br /> với điều kiện ban đầu<br /> = S ( 0 ) s=<br /> 0 ; I ( 0) i0 S ( 0 ) s=<br /> = 0 ; I ( 0) i0 , ta có 0 < δ < δ1 sao cho<br /> <br /> {<br /> ta có P lim I(t) = 0 ≥ 1 − ε ,<br /> t →∞<br /> } { } {<br /> P lim(I(t) = 0 ≥ 1 − ε ; P lim( S (t)= K ≥ 1 − ε .<br /> t →∞ t →∞<br /> }<br /> {<br /> P lim S (t)= K ≥ 1 − ε .<br /> t →∞<br /> } ∎<br /> Với mỗi δ > 0, và điều kiện ban đầu ở<br /> Chứng minh. Với λ < 0 , chúng ta có thể , S ( 0 ) s=<br /> trạng thái i ∈ N= 0 ; I ( 0) i0 , gọi thời<br /> chọn k > 0 đủ nhỏ sao cho:<br /> ∑ (λ (i) + k )π j < 0. Xét hàm Lyapunov điểm đầu tiên mà ( S (t ), I (t )) thuộc δ là<br /> j∈N<br /> τ δ :=<br /> inf{t > 0 : ( S (t ), I (t )) ∈ δ }.<br /> 10<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 27+28, May 2018<br /> <br /> <br /> <br /> Xét bổ đề sau:<br /> { } { }<br /> P lim I(t) = 0 ≥ 1 − ε ; P lim S (t)= K ≥ 1 − ε .<br /> t →∞ t →∞<br /> <br /> <br /> Bổ đề 2.3. Với mỗi δ > 0, và với điều kiện Do vậy ta có<br /> ban đầu ở trạng thái i∈N , = lim I (t ) 0,=<br /> limS(t ) K ( 12)<br /> t →∞ t →∞<br /> S ( 0 ) s=<br /> = 0 ; I ( 0) i0 ta có τ δ < ∞ hầu chắc<br /> hầu chắc chắn trong đó ( x, y, i ) ∈ ∆ × N .<br /> chắn.<br /> Kết quả Định lý 2.2.b. được suy ra trực tiếp<br /> Chứng minh. Xét hàm Lyapunov từ việc áp dụng công thức Itô cho phương trình<br /> U ( x, y, i ) = c1 − ( x + 1)c2 , trong đó c1 , c2 là hai của các cá thể bị nhiễm bệnh. ∎<br /> hằng số dương được xác định. Ta có Ví dụ minh họa<br /> −c2 ( x + 1)c2 − 2 [( x + 1)( µ (i )( K − x)<br /> U ( x, y, i ) = Để minh họa kết quả trên chúng tôi xét ví<br /> c2 − 1 2 dụ sau. Giả sử rằng xích Markov liên tục<br /> − β (i ) xy ) +<br /> σ (i ) x 2 y 2 ]. {rt , t ≥ 0} chỉ nhận hai giá trị của trạng thái<br /> 2<br /> Đặt =µm min{µ (i ) : i ∈ N }. Do N = {1,2} nghĩa là khi rt = 1 chúng ta xét ở<br /> ( x + 1) µ (i )( K − x) ≥ δ với mỗi x ∈ [0, K − δ ], trạng thái 1 và rt = 2 chúng ta xét ở trạng thái 2.<br /> ta có thể tìm được c2 đủ lớn sao cho Cường độ để chuyển từ trạng thái 1 sang trạng<br /> thái 2 là v12 = 0.5 và chuyển từ trạng thái 2<br /> ( x + 1) µ (i )( K − x) − β (i ) xy<br /> sang trạng thái 1 là v21 = 0.8 , thì phân phối<br /> c −1 2 2<br /> + 2 x y σ (i ) ≥ 0.5µmδ , 8 5<br /> 2 dừng<br /> = π π1 , π 2 )<br /> (=  ,  . Giả sử rằng<br /> với ( s0 , i0 , i ) ∈ ∆ × N , x ≤ K − δ ,  13 13 <br /> K = 10; µ (1) = 1.3; µ (2) = 1; β (1) = 8;<br /> U ( x, y, i ) ≤ −0.5c2 µmδ β (2) = 4; σ (1) = 1; σ (2) = 1, 2; γ (1) = 1;<br /> trong đó ( x, y, i ) ∈ ∆ × N , x ≤ K − δ γ (2) = 2. Bằng tính toán trực tiếp ta có<br /> Với điều kiện ban đầu ở trạng thái λ= −2.3 < 0 , bởi vậy với t → ∞ thì I (t ) → 0<br /> i ∈ N , S ( 0 ) = s0 ; I ( 0 ) = i0 . Theo công thức và S (t ) → K , cho ta kết quả minh họa bởi hình<br /> Dynkin ta có 1.<br /> EU ( S (τ δ ), I (τ δ ), rτ δ ) = U ( s0 , i0 , i )<br /> τδ<br /> + E ∫ U (( S (t ), I (t )), rt )dt<br /> 0<br /> <br /> ≤ U ( s0 , i0 , i ) − 0.5c2 µmδ Eτ δ .<br /> Do U bị chặn trên trên miền  2+ , do vậy<br /> Eτ δ < ∞ . Điều này dẫn đến τ δ < ∞ hầu chắc<br /> chắn. ∎<br /> Chứng minh Định lý 2.2.a.<br /> Theo Bổ đề 2.2, I (t ) → 0 (trạng thái hết<br /> nhiễm bệnh) là ổn định địa phương. Mặt khác<br /> theo Bổ đề 2.3, với mọi δ > 0 cho trước, và Hình 1. Quỹ đạo của I (t ) trong trường hợp λ < 0<br /> điều kiện ban đầu ở trạng thái (đường màu xanh).<br /> i ∈ N , S ( 0 ) = s0 ; I ( 0 ) = i0 , thời điểm đầu tiên Trong hình 1 ta thấy rằng khi t → ∞ thì<br /> để δ ∈ ( S (t ), I (t )) là vô cùng. Kết hợp với I (t ) → 0 có nghĩa là các cá thể bị nhiễm bệnh<br /> bị tuyệt chủng. Trong khi đường màu đỏ thể<br /> tính Markov mạnh của hệ, ta có:<br /> hiện sự dịch chuyển giữa hai trạng thái của hệ.<br /> 11<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 27+28 – 05/2018<br /> <br /> <br /> xin cảm ơn tới Khoa Cơ bản 2, Học viện Công<br /> nghệ Bưu chính viễn thông; Khoa Cơ bản,<br /> Trường Đại học Giao thông vận tải thành phố<br /> Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tốt nhất cho<br /> chúng tôi hoàn thành bài báo này. Lời cuối<br /> cùng, chúng tôi xin chân thành các phản biện đã<br /> dày công đọc và góp nhiều ý kiến xác đáng, giá<br /> trị nhằm tăng cướng chất lượng bài báo<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] B. Cloez and M. Hairer, Exponential ergodicity for<br /> Markov processes with random switching, Bernoulli<br /> Hình 2. Quỹ đạo của S (t ) trong trường hợp λ < 0 21 (2015), 505-536.<br /> (đường màu xanh). [2] N. H. Dang, G. Yin, Stability of Regime-Switching<br /> Diffusion Systems with Discrete States Belonging to<br /> Trong hình 2 ta thấy rằng khi t → ∞ thì a Countable Set, submitted, (2017). Available at<br /> S (t ) → K = 10 là sức chứa của hệ. Kết quả mô https://arxiv.org/abs/1710.02887.<br /> phỏng phù hợp với kết quả bài báo. [3] N. H. Du and N. H. Dang, Dynamics of Kolmogorov<br /> systems of competitive type under the telegraph<br /> 3. Kết luận noise, J. Differential Equations, 250 (2011), 386-<br /> Bài báo nghiên cứu tính chất nghiệm của 409.<br /> mô hình dịch tễ SIR chịu cả nhiễu trắng và [4] N. H. Du and N. H. Dang, Asymptotic behavior of<br /> nhiễu màu. Bằng việc xây dựng ngưỡng để Kolmogorov systems with predator-prey type in<br /> nghiên cứu dáng điệu tiệm cận của quần thể, random environment, Commun. Pure Appl. Anal.<br /> 13 (2014), no. 6, 2693-2712.<br /> bài báo này chỉ ra khi ngưỡng λ < 0 các cá thể<br /> [5] Y. Guo, The Behavior of an SIR Epidemic Model<br /> bị nhiễm bệnh sẽ bị diệt vong. Khi đó các cá thể with Stochastic Perturbation, Physica A 479, (2017)<br /> còn lại sẽ tồn tại ổn định tới sức chứa tối đa của 1–11.<br /> môi trường. Do sự giới hạn về khuôn khổ của [6] C. Ji, Daqing J., Ningzhong S., Stochastic<br /> tạp chí, nhiều tính chất và chứng minh chi tiết population dynamics under regime switching,<br /> chưa được trình bày ở đây. Những bài toán lý Stochastic Analysis and Applications, (2012) 755-<br /> thú của hệ như trong trường hợp λ > 0 thì dáng 773.<br /> điệu tiệm cận hệ sẽ như thế nào, tính chất điều [7] M. Pinsky and R. Pinsky, Transience recurrence<br /> and central limit theorem behavior for diffusions<br /> khiển của tập nghiệm cũng như sự tác động đột in random temporal environments, Ann. Probab.,<br /> ngột gây sốc của môi trường sẽ được nghiên 21, (1993) 433-452.<br /> cứu trong các bài báo tiếp sau. [8] T. D. Tuong, Dang H. Nguyen, N. T. Dieu, Ky<br /> 4. Lời cảm ơn Tran, Extinction and permanence in a stochastic<br /> SIRS model in regime-switching with general<br /> Bài báo này được tài trợ một phần từ đề tài incidence rate, (submitted), 2018.<br /> “Nghiên cứu dáng điệu tiệm cận của mô hình Ngày nhận bài: 28/2/2018<br /> dịch tễ với bước chuyển Markov” với mã số Ngày chuyển phản biện: 2/3/2018<br /> KH1702. Nhóm tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn Ngày hoàn thành sửa bài: 23/3/2018<br /> đến TS. Nguyễn Thanh Diệu đã giúp đỡ và đưa Ngày chấp nhận đăng: 29/3/2018<br /> ra những lời nhận xét xác đáng để bài báo của<br /> chúng tôi hoàn thiện hơn. Ngoài ra chúng tôi<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2