ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỰC NƯỚC NGẦM GIA TĂNG<br />
ĐẾN HỆ SỐ TẬP TRUNG ỨNG SUẤT ĐẦU CỌC TRONG<br />
GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN BẰNG CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP<br />
KẾT HỢP VỚI VẢI ĐỊA KỸ THUẬT<br />
<br />
NGUYỄN TUẤN PHƢƠNG *,<br />
CHÂU NGỌC ẨN **, VÕ PHÁN ***<br />
<br />
<br />
Rating affection’ of the groundwater increase to the stress concentration<br />
ratio on the top piles in the soft ground treatment solution by concrete<br />
pile systems combine geotextle.<br />
Abstract: Soft soil improvement by geosynthetic and concrete pile systems<br />
is an interesting and more popular technique on condition that this<br />
solution is practical. However, today some works are constructed and used<br />
to appearing some problems such as subsidence displacement or cracked<br />
structure surface caused by the groundwater increase combine with heavy<br />
rains caused local flooding. The content of paper concentrates on rating<br />
affection’s the groundwater increase caused by the groundwater increase<br />
combine with heavy rains caused local flooding to the stress concentration<br />
ratio on the top piles in the soft ground treatment solution by concrete pile<br />
systems combine geotextile.<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU vào lớp nền cứng dƣới mũi cọc và ma sát cọc với<br />
Trong những năm gần đây một công nghệ nền đất yếu xung quanh.<br />
móng mới hình thành có tên “ Vải địa kỹ thuật kết Terzaghi (1943) đã đƣa ra kết quả nghiên cứu<br />
hợp phần tử cọc đỡ công trình đất đắp trên nền đất ảnh hƣởng của hiệu ứng vòm thông qua giải<br />
yếu”. Những “phần tử cọc” (cọc bê tông cốt thép, phƣơng trình cân bằng ứng suất dựa trên mô<br />
cột đá, cọc gỗ, cột cát có bao, cột đất trộn xi hình cửa sập, đồng thời đã vẽ đƣờng ứng suất<br />
măng, tƣờng trong đất…) đƣợc phân bố đều trong đứng trong cát đắp trong trƣờng hợp có hiệu<br />
nền đất yếu đến tận lớp chịu lực bên dƣới, “phần ứng vòm và không có hiệu ứng vòm dựa trên<br />
tử cọc” đƣợc sắp xếp theo lƣới tam giác hoặc ô quan hệ giữa hệ số tải trọng (P/γH) và tỷ số hình<br />
vuông là một giải pháp hy vọng giải quyết đƣợc dạng (H/B đƣợc thể hiện trong hình 1.<br />
vấn đề vừa nêu. Trọng lƣợng của khối đất đắp có<br />
thể truyền trực tiếp lên đầu cọc bởi hiệu ứng vòm<br />
hoặc gián tiếp qua các hiệu ứng màng của lớp vải<br />
địa kỹ thuật. Tải mà “phần tử cọc” gánh đỡ truyền<br />
*, **, ***<br />
Trường Đại học Bách Khoa Tp. HCM<br />
số 268 Lý Thường Kiệt, quận 10, TP. Hồ Chí Minh,<br />
ĐT: 083 8636822<br />
*<br />
ĐT: 0919 070096,<br />
Email: tuanphuongvk@gmail.com<br />
**<br />
ĐT: 0908 299105, Email:cnan@yahoo.com<br />
Hình 1. Ảnh hưởng của hiệu ứng cung vòm<br />
***<br />
ĐT: 0913 867008, Email: vphan54@yahoo.com đến đường ứng suất tĩnh<br />
<br />
<br />
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 59<br />
Hình 2: Ảnh hưởng của hiệu ứng cung vòm Hình 4: Bán cầu theo Tiêu chuẩn Anh BS 8006<br />
đến đường ứng suất theo phương pháp<br />
Terzaghi và đường ứng suất tĩnh 2. THÍ NGHIỆM MÔ HÌNH TỶ LỆ<br />
THỰC 1:1<br />
Dựa trên lý thuyết cung vòm của Hewlett và Xây dựng mô hình thí nghiệm thực tế với 16<br />
Randolph (1988) Tiêu chuẩn Đức đã xây dựng cọc bê tông cốt thép có B.20 (M.250), chiều dài<br />
kết quả trên giả thuyết cung vòm trong đất có cọc L = 14m gồm 02 mô đun mỗi mô đun<br />
dạng hình vòm. Chiều dày của cung vòm là b 7m.Vải địa kỹ thuật loại dệt cƣờng độ cao khả<br />
2 năng chịu kéo đạt 100 kN/m, độ giãn dài tối đa<br />
(với b: cạnh của cọc). đạt 10%. Cát đắp trên đầu cọc là cát hạt to có γtn<br />
= 19 kN/m3. Cát đắp gia tải là cát mịn γtn = 16<br />
kN/m3 với chiều cao đắp hđ = 4m trên tắm bê<br />
tông cốt thép B.20 dày 200mm có tác dụng phân<br />
bố đều tải trọng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Phân tích lực tác dụng trên phần tử<br />
cung vòm theo Tiêu chuẩn Đức<br />
<br />
Tiêu chuẩn Anh BS 8006 (1995) Anh đã<br />
hoàn chỉnh phƣơng pháp tính của Jones (1990)<br />
dựa nghiên cứu của Marston và Anderson<br />
(1913) về cung vòm trong đỉnh của nhóm cọc.<br />
Phƣơng pháp tính trong Tiêu chuẩn này đƣợc<br />
giả thuyết cung vòm nhƣ một bán cầu vòm phụ Hình 5: Mặt bằng mô hình thí nghiệm<br />
thuộc vào lực kéo căng bề mặt của khối cát đắp. thực tỷ lệ 1:1<br />
<br />
<br />
60 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br />
Hình 9: Lực phân bố lên tấm mỏng<br />
<br />
Dƣới tác dụng của áp lực, tấm kim loại mỏng<br />
biến dạng đàn hồi, làm thay đổi điện trở của<br />
cảm biến dán dính trên tấm kim loại. Từ sự biến<br />
đổi điện trở của cảm biến, cƣờng độ dòng điện<br />
qua cảm biến cũng thay đổi. Bằng thiết bị đo, có<br />
Hình 6: Mặt cắt mô hình thí nghiệm thực tỷ lệ 1:1<br />
thể ghi nhận sự biến đổi của dòng điện theo<br />
từng áp lực tác dụng lên tấm mỏng.<br />
3. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA THIẾT<br />
Vật liệu dùng chế tạo cảm biến là vật liệu dẫn<br />
BỊ ĐO ỨNG SUẤT<br />
điện, có quan hệ giữa biến dạng và điện trở biểu<br />
Cảm biến là thiết bị đo biến dạng (ε) dƣới<br />
hiện qua tỷ số giữa biến thiên tƣơng đối của<br />
tác dụng của ngoại lực tác dụng. Biến dạng (ε)<br />
điện trở với biến thiên tƣơng đối của chiều dài<br />
là sự thay đổi về kích thƣớc hình học của vật<br />
cảm biến gọi là hệ số cảm biến (Gauge factor).<br />
liệu nhƣ hình 7<br />
rl<br />
R=<br />
A<br />
Với R: Điện trở ( )<br />
ρ: Điện trở suất ( mm)<br />
l: Chiều dài vật dẫn điện (mm)<br />
A: Diện tích tiết diện dẫn điện (mm2)<br />
dR / R<br />
ε = ΔL/L GF =<br />
dL / L<br />
Với GF: Hệ số cảm biến<br />
Hình 7. Biến dạng kích thước của vật liệu dR : Độ biến thiên cảm biến<br />
R: Điện trở ( )<br />
dL : Độ biến thiên chiều dài<br />
L: Chiều dài (mm)<br />
Nguyên lý của hệ thống đo: Ứng dụng mạch<br />
cầu Wheatstone.<br />
Hệ thống sẽ đƣợc cấp nguồn điện không đổi<br />
VS. Khi cảm biến không bị biến dạng (ΔR=0 và<br />
Hình 8. Hình dạng cảm biến Rx= R1 = R2 = R3 =R0) thì VG=0. Khi cảm biến<br />
bị biến dạng làm thay đổi giá trị RX và giá trị VG<br />
Ứng dụng lý thuyết biến dạng tấm mỏng chịu theo công thức bên dƣới. Đo giá trị điện áp VG<br />
áp lực phân bố nhƣ hình 9. ta sẽ suy ra đƣợc giá trị biến dạng.<br />
<br />
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 61<br />
VG (<br />
Rx<br />
<br />
R2<br />
)Vs (1) Ps11 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát đắp<br />
R3 Rx R1 R2<br />
cách đầu cọc 0.8m theo phƣơng đứng.<br />
<br />
VG GF 1 (2) Ps6 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát đắp<br />
<br />
VS 4 1 GF cách đầu cọc 1.2m theo phƣơng đứng.<br />
2 Ps2 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát<br />
4VG<br />
(3) đắp cách đầu cọc 1.6m theo phƣơng đứng.<br />
GF (2VG VS )<br />
4. Kết quả thí nghiệm mô hình tỷ lệ thực 1:1<br />
Kết quả thu đƣợc từ các thiết bị đo đƣợc<br />
thông qua biểu đồ sau.<br />
Ứng suất tại đầu cọc có giá trị lớn hơn nhiều lần<br />
V so với ứng suất tại vị trí đất nền xung quanh cọc.<br />
VS<br />
G<br />
<br />
<br />
RX= R0 +<br />
ΔR<br />
<br />
<br />
Hình 10. Sơ đồ mắc nối tiếp Strain gauge<br />
và các điện trở.<br />
<br />
Các đầu đo ứng suất trong mô hình thí<br />
nghiệm đƣợc đặt tại các vị trí nhằm thu thập các<br />
giá trị ứng suất tại các điểm để phân tích ảnh<br />
hƣởng của hiệu ứng vòm trong giải pháp thiết<br />
kế xử lý nền bằng cọc bê tông cốt thép kết hợp<br />
với vải địa kỹ thuật. Các thiết bị đƣợc đặt trên Biểu đồ 1: Ứng suất tại các thiết bị đo khi mực<br />
tắm đệm phẳng nhằm tránh lệch thiết bị trong nước ngầm ở trạng thái tự nhiên<br />
quá trình thí nghiệm.<br />
Ps7 là đầu đo áp lực nƣớc lỗ rỗng đặt tại giữa Độ dốc của đƣờng ứng suất tại đầu cọc lớn<br />
khoảng cách 02 cọc. hơn nhiều so với độ dốc đƣờng ứng suất tại vị<br />
Ps3 là đầu đo áp lực nƣớc lỗ rỗng đặt tại giữa trí đất nền giữa khoảng cách 02 cọc.<br />
tâm 04 cọc.<br />
Ps9 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc<br />
nhƣng dƣới lớp vải địa kỹ thuật.<br />
Ps1 là đầu đo ứng suất đặt giữa 02 cọc nhƣng<br />
trên lớp vải địa kỹ thuật.<br />
Ps4 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc đo<br />
ứng suất đứng theo phƣơng ngang.<br />
Ps8 là đầu đo ứng suất đặt cách cọc ¼ khoảng cách<br />
cọc nhƣng trên lớp vải địa kỹ thuật.<br />
Ps10 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc<br />
nhƣng trên lớp vải địa kỹ thuật.<br />
Ps14 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát đắp Biểu đồ 2: Ứng suất thiết bị đo Ps9 và Ps1 khi<br />
cách đầu cọc 0.4m theo phƣơng đứng. mực nước ngầm ở trạng thái tự nhiên<br />
<br />
62 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br />
Ứng suất tính theo phƣơng pháp giải tích là trí đất nền giữa khoảng cách 02 cọc khi mực<br />
đƣờng tuyến tính phát triển theo chiều sâu. Ứng nƣớc ngầm tăng thêm 50cm.<br />
suất theo mô hình thí nghiệm là đƣờng phi tuyến<br />
không phát triển theo chiều sâu, cho thấy khi<br />
xuất hiện hiện tƣợng tập trung ứng suất một<br />
phần ứng suất đã chuyển tập trung lên đầu cọc<br />
nên không còn tuyến tính.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 5: Ứng suất thiết bị đo Ps9 và Ps1 khi<br />
mực nước ngầm tăng thêm 50cm<br />
<br />
Ứng suất tính theo phƣơng pháp giải tích là<br />
đƣờng tuyến tính phát triển theo chiều sâu. Ứng<br />
suất theo mô hình thí nghiệm là đƣờng phi tuyến<br />
không phát triển theo chiều sâu, cho thấy khi<br />
Biểu đồ 3: Ứng suất theo phương pháp giải tích xuất hiện hiện tƣợng tập trung ứng suất một<br />
và đo từ mô hình thí nghiệm khi mực nước phần ứng suất đã chuyển tập trung lên đầu cọc<br />
ngầm ở trạng thái tự nhiên. nên không còn tuyến tính khi mực nƣớc ngầm<br />
tăng thêm 50cm.<br />
Ứng suất tại đầu cọc có giá trị lớn hơn so với<br />
ứng suất tại vị trí đất nền xung quanh cọc khi<br />
mực nƣớc ngầm tăng thêm 50cm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 6 ứng suất theo phƣơng pháp giải<br />
tích và đo từ mô hình thí nghiệm khi khi mực<br />
nƣớc ngầm tăng thêm 50cm.<br />
Hệ số tập trung ứng suất đầu cọc n = c<br />
s<br />
<br />
Biểu đồ 4: Ứng suất tại các thiết bị đo khi mực Với бc : ứng suất tập trung đầu cọc;<br />
nước ngầm tăng thêm 50cm бs : ứng suất phân bố trên nền đất yếu gữa<br />
các cọc.<br />
Độ dốc của đƣờng ứng suất tại đầu cọc lớn Khoảng cách bố trí cọc S=1,0m, chiều cao<br />
hơn nhiều so với độ dốc đƣờng ứng suất tại vị cát đắp H = 1,6m.<br />
<br />
<br />
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 63<br />
Hệ số tập trung ứng suất đầu cọc từ mô hình Villard, Coupling finite elements and discrete<br />
thí nghiệm hiện trƣờng trong trƣờng hợp mực elements methods, application to reinforced<br />
nƣớc ngầm ở trạng thái tự nhiên n = 10,84 (ứng embankment by piles and geosynthetics.<br />
suất phân bố trên nền đất yếu đạt ζs = 5,95 [3]. BS 8006 (1995): British Standard, code<br />
kN/m2 trong khi ứng suất tập trung đầu cọc ζc = of practice of strengthened/ reinforced soils and<br />
64,49 kN/m2). other fills, chapter 9.<br />
Hệ số tập trung ứng suất đầu cọc trong [4]. Bergado, D. T., Anderson, L. R, Miura,<br />
trƣờng hợp khi mực nƣớc ngầm tăng thêm N. and Balasubramaniam, A. S. (1996). Soft<br />
50cm, n = 7,119 (ứng suất phân bố trên nền đất Ground Improvement in Lowland and Other<br />
yếu đạt ζs = 8,609 kN/m2 trong khi ứng suất tập Environments, ASCE.<br />
trung đầu cọc ζc = 61,293 kN/m2). [5]. Châu Ngọc Ẩn (2012): Nền Móng Nhà<br />
5. KẾT LUẬN xuất bản Đại học Quốc gia Tp.HCM, pp<br />
Qua nội dung nghiên cứu hệ số tập trung ứng 453÷446.<br />
suất đầu cọc trong giải pháp xử lý nền bằng cọc [6]. Collin, J.G. / Watson, C.H. / Han, G.<br />
bê tông cốt thép kết hợp với vải địa kỹ thuật (2005): Column-Supported Embankments<br />
thông qua mô hình thí nghiệm có xét đến ảnh solves time constraint for new road<br />
hƣởng của mực nƣớc ngầm tăng thêm 50cm có construction; Proceedings of the Geo-Frontiers<br />
thể đƣợc rút ra đƣợc kết luận nhƣ sau: Congress, Austin, Texas, pp. 1-9.<br />
1. Hệ số tập trung ứng suất đầu cọc giảm [7]. D.T. Bergado, J.C. Chai, Những biện<br />
30% trong trƣờng hợp mực nƣớc ngầm tăng pháp kỹ thuật mới cải tạo đất yếu trong xây<br />
thêm 50cm. dựng, Nhà xuất bản giáo dục 1994, pp 58÷60.<br />
2. Hệ số tập trung ứng suất đầu cọc giảm ảnh [8]. EBGEO (2007): Empfehlung for den<br />
hƣởng đến biến dạng của nền đất xung quanh Enwurf und die Berechnung von Erdkurpern mit<br />
cọc, làm gia tăng biến dạng lệch của khối đất Bewehrung aus Geokunststoffen; 2007. [9].<br />
trên đầu cọc và khối đất giữa 04 cọc, gây ra Goh, A.T.C. / The, C.I. / Wong, K.S. (1997):<br />
những vết nứt trên bề mặt nền công trình. Analysis of piles subjected to embankment<br />
induced lateral soil movements; Journal of<br />
Geotechnical and Geoenviromental<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Engineering, Vol. 123, No. 9, pp. 792-801<br />
[10]. Gourge Samir Fahmi Farag, Leateral<br />
[1]. Aubeny, C.P./Li, Y./ Briaud, J.L. (2002): Spreading in basal reinforced embankments<br />
Geosynthetics reinforced pile supported supported by pile – like element, University<br />
embankments: numerical simulation and design Kassel, Germany 2008, pp 125<br />
needs; Geosynthetics- 7th ICG- Delmas, [11]. Hans-Georg Kempfert Berhane<br />
Gourc& Girard (eds), pp. 365-368. Gebreselassie, Excavations and Foundations in<br />
[2]. B. Le Hello, B. Chevalier, G. Combe, P. Soft Soils , University Kassel, Germany.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người phản biện: GS.TS. VƢƠNG VĂN THÀNH<br />
<br />
<br />
64 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br />