T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI DỊCH KHOẢNG KẼ PHỔI TRƯỚC VÀ<br />
SAU CUỘC LỌC MÁU XÁC ĐỊNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br />
SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲ<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Phạm Quốc Toản*; Hoàng Trung Vinh*; Trịnh Trọng Đạt*<br />
<br />
Mục tiêu: đánh giá biến đổi dịch khoảng kẽ phổi trước và sau cuộc lọc bằng phương pháp<br />
siêu âm. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 63 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT)<br />
lọc máu chu kỳ (LMCK) tại Bệnh viện Quân y 103 được khám lâm sàng, xét nghiệm, siêu âm<br />
phổi trước và sau cuộc lọc máu. Kết quả: sau lọc máu, số đường B giảm đi từ 13,0 ± 16,9 còn<br />
4,0 ± 6,6 (p < 0,001). Số đường B giảm đi trong quá trình lọc tương quan với tỷ lệ cân nặng<br />
giảm đi sau lọc máu và với URR, Kt/V. Kết luận: siêu âm phổi là phương pháp hữu ích giúp<br />
đánh giá hiệu quả rút nước trong dịch khoảng kẽ phổi ở BN LMCK.<br />
* Từ khoá: Suy thận mạn tính Lọc máu chu kỳ; Dịch khoảng kẽ phổi; Siêu âm phổi;<br />
Xung huyết phổi.<br />
<br />
Lung Ultrasound for the Assessment of Extravascular Lung Water<br />
Changes before and after Dialysis Section in Hemodialysis Patients<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate extravascular lung water changes after dialysis by lung ultrasound.<br />
Subjects and methods: 63 patients undergoing hemodialysis treated at 103 Hospital, who were<br />
clinical, subclinical examined, and lung ultrasound was performed in all patients before and after<br />
hemodialysis. Results: The number of B-lines decreased from 13.0 ± 16.9 to 4.0 ± 6.6 (p < 0.001).<br />
The decrease in B-lines correlated with the percentage of weight reduction after dialysis, Kt/V<br />
and URR. Conclusion: Lung ultrasound is a useful tool to monitor the response to therapy in<br />
hemodialysis patients.<br />
* Key words: Chronic kidney failure; Hemodialysis; Extravascular lung water; Lung ultrasound;<br />
Congestive pulmonary.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Suy thận mạn tính gây nên nhiều rối<br />
loạn cân bằng nội môi, rối loạn nội tiết,<br />
cuối cùng dẫn đến suy thận giai đoạn cuối,<br />
đòi hỏi phải điều trị thay thế thận. Phù phổi<br />
kẽ là một biểu hiện thường gặp ở BN STMT<br />
LMCK, đặc biệt trước các cuộc lọc máu.<br />
<br />
Loại bỏ dịch thừa bằng siêu lọc nhằm đạt<br />
trọng lượng khô đảm bảo cân bằng dịch<br />
trong cơ thể làm giảm biến chứng tim mạch.<br />
Xác định trọng lượng khô và dịch khoảng<br />
kẽ phổi bằng các phương pháp không xâm<br />
nhập như đo trở kháng sinh học, định lượng<br />
nồng độ ANP, X quang tim phổi đang được<br />
ứng dụng trong thực hành lâm sàng [2].<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Quốc Toản (toannephor@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/05/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2017<br />
<br />
70<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
Tuy nhiên, siêu âm phổi xác định tình<br />
trạng dịch khoảng kẽ để đánh giá tình<br />
trạng ứ dịch ở BN LMCK chưa được đề<br />
cập đến. Do đó, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này với mục tiêu: Sử dụng<br />
siêu âm phổi đánh giá biến đổi dịch<br />
khoảng kẽ phổi trước và sau cuộc lọc.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
63 BN STMT LMCK 3/tuần tại Khoa<br />
Thận - Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103<br />
từ tháng 7 - 2015 đến 4 - 2016.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,<br />
so sánh biến đổi trước và sau cuộc lọc.<br />
* Nội dung nghiên cứu: BN được lọc máu<br />
bằng phương pháp lọc thận nhân tạo<br />
thường quy, sử dụng dịch lọc bicarbonat.<br />
Theo dõi các biến đổi lâm sàng (phù, khó<br />
thở, huyết áp, tần số tim, cân nặng), cận<br />
lâm sàng (ure, creatinin, protein, albumin,<br />
công thức máu) và siêu âm phổi thực hiện<br />
trước và sau lọc máu.<br />
<br />
* Siêu âm phổi:<br />
- Trang thiết bị: máy siêu âm xách tay<br />
ALOKA SSD - 900, đầu dò convex 3,5 MHz.<br />
- Tư thế BN: nằm ngửa, duỗi thẳng 2 chân,<br />
2 tay giơ lên cao đầu.<br />
- Vị trí siêu âm: chia thành ngực trước<br />
và bên theo các đường dọc: đường cạnh<br />
ức, đường giữa đòn, đường nách trước,<br />
đường nách giữa. Bên phải tương ứng<br />
với các gian sườn từ 2 - 5; bên trái tương<br />
ứng với các gian sườn 2 - 4, có tổng số<br />
28 vị trí siêu âm phổi.<br />
- Cách tính số đuôi sao chổi: đường B<br />
(B-line) là những tín hiệu nhiễu do ứ đọng<br />
dịch ở vách gian tiểu thùy. Tính là 0 khi<br />
không có đường B nào trong vùng khám và<br />
khi ở một vị trí trắng tinh màn hình thì được<br />
tính là 10 đường B. Khi nhiều đường B,<br />
chúng có xu hướng hòa lẫn vào nhau.<br />
Trong trường hợp này, để tính số đường B,<br />
lấy phần trăm số vị trí khám có đường B<br />
(tỷ lệ phần trắng của màn hình chia cho<br />
phần đen của màn hình) rồi chia cho 10.<br />
Số đường B là tổng tất cả số đường B thu<br />
được ở các mặt cắt [2].<br />
<br />
Hình 1: Các vùng siêu âm đánh giá đuôi sao chổi [3].<br />
71<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br />
* Tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại sử<br />
dụng trong nghiên cứu:<br />
- Chẩn đoán mức độ khó thở: theo Hội<br />
Lồng ngực Hoa Kỳ.<br />
- Chẩn đoán tăng huyết áp: theo khuyến<br />
cáo Hội Tim mạch học Việt Nam (2008).<br />
<br />
Bảng 3: Biến đổi ứ dịch tại phổi trước<br />
và sau lọc.<br />
Mức độ ứ dịch Trước lọc<br />
<br />
Sau lọc<br />
<br />
Không có ứ dịch 30 (47,6%) 48 (76,2%)<br />
Nhẹ<br />
<br />
13 (20,6%) 12 (19,0%)<br />
<br />
- Phân chia mức độ thiếu máu: theo Tổ<br />
chức Y tế Thế giới.<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
12 (19,0%)<br />
<br />
2 (3,2%)<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
8 (12,8%)<br />
<br />
1 (1,6%)<br />
<br />
- Phân chia mức độ ứ dịch kẽ của phổi:<br />
theo Picano và CS (2006), dựa vào tổng số<br />
đường B khi siêu âm phổi [4].<br />
<br />
Trung bình số<br />
đường B<br />
<br />
13,0 ± 16,9<br />
(0 - 70)<br />
<br />
4,0 ± 6,6<br />
(0 - 34)<br />
<br />
Bảng 1: Mức độ ứ dịch kẽ của phổi.<br />
Số đường B<br />
<br />
Mức độ ứ dịch<br />
<br />
0-5<br />
<br />
Không ứ dịch<br />
<br />
6 - 15<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
16 - 30<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
> 30<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
Bảng 4: Tương quan giữa số đường B<br />
giảm sau lọc với URR, Kt/V.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Tuổi (năm): 49,5 ± 14,3; giới (nam/nữ):<br />
47/16; thời gian thận nhân tạo (năm):<br />
3,7 ± 2,4; tăng cân giữa 2 cuộc lọc (kg):<br />
2,4 ± 1,0; thiếu máu: 61 BN (96,8%).<br />
Bảng 2: Biến đổi một số chỉ số lâm sàng,<br />
cận lâm sàng trước và sau lọc máu.<br />
Chỉ số<br />
<br />
Trước lọc<br />
<br />
Sau lọc<br />
<br />
14 (22,2%)<br />
<br />
7 (11,1%)<br />
<br />
18 (28,6)<br />
<br />
3 (4,8)<br />
<br />
Huyết áp tâm thu<br />
(mmHg) (*)<br />
<br />
143,3 ± 17,3<br />
<br />
144,7 ± 18,6<br />
<br />
Huyết áp tâm<br />
trương (mmHg) (*)<br />
<br />
82,7 ± 13,1<br />
<br />
81,9 ± 11,1<br />
<br />
Kali (mmol/l) (**)<br />
<br />
5,02 ± 0,81<br />
<br />
3,64 ± 0,34<br />
<br />
Hb (g/l) (*)<br />
<br />
87,5 ± 19,6<br />
<br />
92,1 ± 22,5<br />
<br />
Phù, n (%)<br />
Khó thở, n (%)<br />
<br />
Siêu lọc (kg)<br />
<br />
2,01 ± 1,1<br />
<br />
URR (%)<br />
<br />
-<br />
<br />
64,7 ± 9,6<br />
<br />
Kt/V<br />
<br />
-<br />
<br />
1,29 ± 0,33<br />
<br />
(*: p > 0,05; **: p < 0,05)<br />
72<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Số đường B sau lọc giảm đi rõ rệt so với<br />
trước lọc máu. Sau lọc máu, 2 BN ứ dịch<br />
mức độ vừa và 1 BN ứ dịch mức độ nặng.<br />
<br />
Chỉ số<br />
<br />
* Đặc điểm chung BN nghiên cứu:<br />
<br />
p<br />
<br />
Số đường B<br />
giảm sau lọc<br />
r<br />
<br />
p<br />
<br />
Phương trình<br />
tương quan<br />
<br />
Giảm cân (% so<br />
với trước lọc)<br />
<br />
0,525 < 0,001<br />
<br />
Y = 3,5664 x<br />
X - 4,8099<br />
<br />
URR (%)<br />
<br />
0,303<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Y = 0,3947 x<br />
X - 16,519<br />
<br />
Kt/V<br />
<br />
0,395 < 0,005<br />
<br />
Y = 14,997 x<br />
X - 10,435<br />
<br />
Số đường B giảm đi sau lọc máu có<br />
tương quan thuận mức độ khá chặt với<br />
tỷ lệ giảm cân so với trước lọc và tương<br />
quan mức độ vừa với URR, Kt/V.<br />
BÀN LUẬN<br />
Sau lọc máu, BN được siêu âm phổi<br />
và cho kết quả, số đường B sau lọc máu<br />
giảm đi một cách rõ rệt so với trước lọc.<br />
Trước lọc máu, 12 BN ứ dịch vừa và 8<br />
BN ứ dịch nặng, sau lọc chỉ còn 2 BN ứ<br />
dịch vừa và 1 BN ứ dịch nặng. Kết quả<br />
của chúng tôi phù hợp với các tác giả khác.<br />
Nghiên cứu của Dimitrie Siriopol (2013),<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
trong số 7 BN ứ dịch mức độ nặng trước<br />
lọc, sau lọc máu 4 BN ứ dịch nhẹ hoặc<br />
không ứ dịch, 3 BN ứ dịch vừa và số<br />
đường B giảm đi đáng kể (p < 0,001).<br />
Đồng thời, sau lọc máu, số đường B giảm<br />
so với trước lọc có tương quan mức độ<br />
khá chặt với tỷ lệ phần trăm giảm cân sau<br />
lọc so với cân nặng trước lọc. Matteo Trezzi<br />
cũng cho kết quả tương tự, số đường B<br />
sau lọc có tương quan thuận với giảm<br />
cân nặng sau lọc máu với p < 0,05. Nicola<br />
Vitturi cũng thấy số đường B giảm đi sau<br />
lọc máu có tương quan thuận với giảm<br />
cân nặng sau lọc, đồng thời cho thấy số<br />
đường B sau lọc có tương quan với lượng<br />
cân dư sau lọc máu khi đo bằng phương<br />
pháp trở kháng sinh học [5, 6].<br />
Nguyên lý của quá trình lọc máu dựa<br />
vào 2 cơ chế chính là sự khuếch tán và<br />
siêu lọc. Trong đó, khuếch tán là quá trình<br />
vận chuyển các chất hòa tan qua màng<br />
bán thấm dựa vào chênh lệch nồng độ,<br />
còn siêu lọc là sự trao đổi đồng thời nước<br />
và các chất hòa tan qua màng bán thấm<br />
dưới ảnh hưởng chênh lệch của áp lực<br />
thủy tĩnh và thẩm thấu [1]. Dó đó, khi lọc<br />
máu đạt hiệu quả đào thải chất độc ra<br />
khỏi cơ thể, đồng thời cũng liên quan đến<br />
việc rút cân trong lọc. Kết quả nghiên cứu<br />
của chúng tôi, số đường B giảm đi sau<br />
lọc tương quan với tỷ lệ giảm ure và độ<br />
thanh thải ure từng phần. Khi hiệu quả<br />
đào thải chất độc ra khỏi cơ thể càng lớn,<br />
số đường B giảm đi càng nhiều. Tuy nhiên,<br />
quá trình đào thải nước chủ yếu dựa vào<br />
hiện tượng siêu lọc, còn đào thải chất độc<br />
chủ yếu là hiện tượng khuếch tán, do đó<br />
mối tương quan giữa số đường B giảm<br />
sau lọc và Kt/V, URR chỉ ở mức độ vừa.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Số đường B sau lọc máu (4,0 ± 6,6)<br />
giảm đi đáng kể so với trước lọc (13,0 ±<br />
16,9). Số đường B giảm sau lọc có tương<br />
quan với tỷ lệ giảm cân so với trước lọc<br />
(r = 0,525) và với hiệu quả cuộc lọc theo<br />
URR (r = 0,303) và Kt/V (r = 0,395). Do đó,<br />
siêu âm phổi có thể áp dụng để xác định<br />
quá tải dịch khoảng kẽ phổi và theo dõi<br />
đáp ứng sau điều trị ở BN LMCK.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Nguyên Khôi, Trần Văn Chất.<br />
Thận nhân tạo. Bệnh thận. Nhà xuất bản Y học.<br />
Hà Nội. 2015, tr.253-276.<br />
2. Chazot C. Managing dry weight and<br />
hypertension in dialysis patients: still a challenge<br />
for the nephrologist in 2009?. J Nephrol. 2009,<br />
22 (5), pp.587-597.<br />
3. Gargani L. Lung ultrasound: a new tool<br />
for the cardiologist. Cardiovascular Ultrasound.<br />
2011, 9 (1), p.6.<br />
4. Picano E, Frassi, Agricola et al. Ultrasound<br />
lung comets: a clinically useful sign of<br />
extravascular lung water. Journal of the<br />
American Society of Echocardiography. 2006,<br />
19 (3), pp.356-363.<br />
5. Trezzi M, Torzillo D, Ceriani E et al.<br />
Lung ultrasonography for the assessment of<br />
rapid extravascular water variation: evidence<br />
from hemodialysis patients. Internal and<br />
Emergency Medicine, 2011, 8 (5), pp.409-415.<br />
6. Vitturi N, Dugo M, Soattin M et al.<br />
Lung ultrasound during hemodialysis: the<br />
role in the assessment of volume status.<br />
International Urology and Nephrology. 2013,<br />
46 (1), pp.169-174.<br />
<br />
73<br />
<br />