Phạm Thu Thủy<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
80(04): 47 - 50<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC HỒ NÚI CỐC<br />
TỈNH THÁI NGUYÊN CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH<br />
Phạm Thu Thủy*<br />
Khoa Địa lý, Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Khu vực hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên là nơi có điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú.<br />
Trên cơ sở khái quát các đặc điểm tự nhiên khu vực hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên, bài báo tiến hành<br />
đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên nhiên nhiên của khu vực để thấy được những thuận lợi<br />
cũng như những mặt hạn chế trong việc khai thác các điều kiện tự nhiên của khu vực cho mục đích phát<br />
triển du lịch. Kết quả đánh giá cho thấy các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực ở<br />
vào mức rất thuận lợi cho phát triển du lịch tuy nhiên cũng cần phải có định hướng và giải pháp để khai<br />
thác du lịch một cách hiệu quả và bền vững nhất.<br />
Từ khóa: Đánh giá, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, du lịch, phát triển<br />
<br />
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU<br />
VỰC HỒ NÚI CỐC (HNC)*<br />
Vị trí địa lý<br />
HNC nằm ở thượng nguồn sông Công, dưới<br />
chân núi Tam Đảo, cách trung tâm thành phố<br />
Thái Nguyên khoảng 20km về phía Tây Bắc.<br />
Khu vực HNC có vị trí địa lý: 105037' đến<br />
105047'Đ; 21029' đến 21037'B.<br />
Địa hình<br />
Địa hình khu vực HNC bị chia cắt tạo thành<br />
nhiều khe suối. Vùng lòng HNC nằm giữa hai<br />
dãy núi chạy theo hướng Bắc - Nam là dãy<br />
núi Pháo (425m) nằm ở phía Đông của hồ và<br />
dãy núi Thằn lằn (449m) ở phía Tây của hồ.<br />
Khí hậu<br />
Tỉnh Thái Nguyên nói chung và khu vực<br />
HNC nói riêng nằm trong đới khí hậu gió mùa<br />
chí tuyến, á đới có mùa đông lạnh, khô. Nhiệt<br />
độ trung bình năm từ 21 - 230C nhưng sự<br />
chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng nóng, lạnh<br />
trong năm lớn biểu hiện sự phân hóa rõ rệt<br />
giữa hai mùa.<br />
Thủy văn<br />
HNC được thiết kế xây dựng trên nguồn<br />
chính của sông Công vì vậy sông Công là<br />
nguồn cung cấp nước chính cho hồ. Thủy văn<br />
có sự phân hóa theo mùa, mùa lũ từ T4-T9,<br />
mùa cạn từ T11-T5.<br />
*<br />
<br />
Tel:0915.214.070<br />
<br />
Sinh vật<br />
Khu vực HNC có hệ động vật quý hiếm của<br />
khu hệ Tam Đảo - HNC. Tại đây thể hiện tính<br />
đa dạng của các thành phần loài động thực vật<br />
quý hiếm như: Khỉ Cộc, Cầy Hương, Sóc Bay,<br />
Mèo Rừng, Dúi Mốc, Nhím Bờm, Hoa Tiên,<br />
Tô Mộc, Re Hương, Dó Giấy, Chò Chỉ…<br />
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU<br />
VỰC HỒ NÚI CỐC PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH<br />
DU LỊCH<br />
Xây dựng thanh đánh giá<br />
a. Các tiêu chí đánh giá, bậc thang và chỉ tiêu<br />
mỗi bậc:<br />
Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá tài nguyên<br />
Du lịch. Ở đây chúng tôi đánh giá dựa vào 6<br />
tiêu chí cơ bản<br />
* Độ hấp dẫn<br />
Đánh giá theo 4 bậc: Bậc 4: Rất hấp dẫn (rất<br />
thuận lợi): Có trên 4 phong cảnh đẹp, đáp ứng<br />
được từ 4 loại hình du lịch trở lên. Bậc 3: Khá<br />
hấp dẫn (khá thuận lợi): Có từ 3 - 4 phong<br />
cảnh đẹp, đáp ứng được từ 3 - 4 loại hình du<br />
lịch. Bậc 2: Hấp dẫn trung bình (thuận lợi<br />
trung bình): Có từ 1 - 2 phong cảnh đẹp, đáp<br />
ứng được từ 1 - 2 loại hình du lịch. Bậc 1:<br />
Kém hấp dẫn (kém thuận lợi): Phong cảnh<br />
đơn điệu, đáp ứng 1 loại hình du lịch.<br />
* Sức chứa khách du lịch<br />
Đánh giá theo 4 bậc: Bậc 4: Rất lớn (rất thuận<br />
lợi): Có sức chứa >1000 người/ngày. Bậc 3:<br />
47<br />
<br />
Phạm Thu Thủy<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Khá lớn (khá thuận lợi): Chứa từ 500 - 1000<br />
người/ngày. Bậc 2: Trung bình (thuận lợi<br />
trung bình): Chứa từ 100 - 500 người/ngày.<br />
Bậc 1: Nhỏ (kém thuận lợi): chứa < 100<br />
người/ngày.<br />
* Thời gian khai thác<br />
Đánh giá theo 4 bậc: Bậc 4: Rất dài (rất thuận<br />
lợi): Có > 7 tháng trong năm có thể khai thác<br />
tốt hoạt động du lịch, > 6 tháng có khí hậu<br />
thích hợp nhất với sức khỏe con người. Bậc 3:<br />
Khá dài (khá thuận lợi): Có 5 - 7 tháng có thể<br />
triển khai hoạt động du lịch, 4 - 6 tháng có<br />
điều kiện khí hậu thích hợp nhất với sức khỏe<br />
con người. Bậc 2: Trung bình (thuận lợi trung<br />
bình): Có 4 - 5 tháng có thể triển khai hoạt<br />
động du lịch, 3 - 4 tháng có khí hậu thuận lợi<br />
với sức khỏe con người. Bậc 1: Ngắn (kém<br />
thuận lợi): Có < 4 tháng có thể triển khai hoạt<br />
động du lịch, < 3 tháng có điều kiện khí hậu<br />
thích hợp với sức khỏe con người.<br />
* Độ bền vững<br />
Đánh giá theo 4 bậc: Bậc 4: Rất bền vững (rất<br />
thuận lợi): Không có thành phần tự nhiên nào<br />
bị phá hoại (nếu có thì mức độ không đáng<br />
kể), tồn tại vững chắc > 100 năm, hoạt động<br />
du lịch diễn ra liên tục. Bậc 3: Khá bền vững<br />
(khá thuận lợi): Có 1 - 2 thành phần tự nhiên<br />
bị phá hoại nhưng có khả năng phục hồi, tồn<br />
tại vững chắc từ 50 - 100 năm, hoạt động du<br />
lịch diễn ra liên tục. Bậc 2: Trung bình (thuận<br />
lợi trung bình): Có 1 - 2 thành phần tự nhiên<br />
bị phá hoại đáng kể cần phải có sự hỗ trợ của<br />
con người để phục hồi, tồn tại vững chắc từ<br />
10 - 50 năm, hoạt động du lịch bị hạn chế.<br />
Bậc 1: Kém bền vững (kém thuận lợi): Có 1 2 thành phần tự nhiên bị phá hoại ở mức độ<br />
nặng cần phải có sự can thiệp của con người<br />
để phục hồi, tồn tại vững chắc < 10 năm, hoạt<br />
động du lịch không liên tục.<br />
* Vị trí của điểm DL<br />
Đánh giá theo 4 bậc: Bậc 4: Rất thích hợp (rất<br />
thuận lợi): Khoảng cách từ 10 - 100km, thời<br />
gian đi đường không quá 3 giờ, có thể đến<br />
bằng 3 loại phương tiện thông dụng trở lên.<br />
Bậc 3: Khá thích hợp (khá thuận lợi): Khoảng<br />
cách từ 100 - 200km, thời gian đi đường từ 3<br />
- 5 giờ, có thể đến bằng 2 - 3 loại phương tiện<br />
thông dụng. Bậc 2: Trung bình (thuận lợi<br />
trung bình): Khoảng cách > 200km, thời gian<br />
đi đường > 5 giờ, có thể đến bằng 1 - 2 loại<br />
48<br />
<br />
80(04): 47 - 50<br />
<br />
phương tiện thông dụng. Bậc 1: Kém thích<br />
hợp (kém thuận lợi): Khoảng cách > 300km,<br />
thời gian đi đường > 10 giờ, có thể đến bằng<br />
1 - 2 loại phương tiện thông dụng.<br />
* Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật DL<br />
(CSHT - CSVCKTDL)<br />
Đánh giá theo 4 bậc: Bậc 4: Rất tốt (rất thuận<br />
lợi): Có CSHT - CSVCKTDL đồng bộ, đủ<br />
tiện nghi, đạt chuẩn quốc tế. Bậc 3: Khá tốt<br />
(khá thuận lợi): Có CSHT - CSVCKTDL<br />
tương đối đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu<br />
chuẩn quốc gia. Bậc 2: Trung bình (thuận lợi<br />
trung bình): Có CSHT - CSVCKTDL nhưng<br />
chưa đồng bộ, chưa đủ tiện nghi. Bậc 1: Kém<br />
(kém thuận lợi): CSHT - CSVCKT còn rất<br />
thiếu thốn, số đã có thì chất lượng rất thấp.<br />
b. Điểm của các bậc và hệ số của các tiêu chí:<br />
Để đánh giá tổng hợp bằng cách tính điểm<br />
cần xác định số điểm cho mỗi bậc. Trong<br />
thang đánh giá số điểm của mỗi bậc của các<br />
tiêu chí đều bằng nhau và theo thứ tự thuận<br />
lợi từ cao xuống thấp của 4 bậc sẽ có số điểm<br />
tương ứng là 4, 3, 2, 1. Tuy nhiên không phải<br />
tiêu chí nào cũng có giá trị phục vụ du lịch<br />
ngang nhau, vì vậy để đảm bảo đánh giá<br />
chính xác và khách quan cần xác định thêm<br />
hệ số cho các tiêu chí.<br />
Ở phần đánh giá này chúng tôi sử dụng 3 hệ<br />
số từ cao xuống thấp là 3, 2, 1 và xác định 3<br />
tiêu chí có hệ số cao nhất là độ hấp dẫn, thời<br />
gian hoạt động du lịch và CSHT CSVCKTDL; 2 tiêu chí có hệ số trung bình là<br />
sức chứa khách du lịch và vị trí điểm du lịch;<br />
tiêu chí có hệ số thấp nhất là độ bền vững của<br />
môi trường tự nhiên.<br />
Điểm đánh giá<br />
Điểm đánh giá bao gồm điểm đánh giá riêng<br />
từng tiêu chí và điểm đánh giá tổng hợp.<br />
Điểm đánh giá riêng của từng tiêu chí là số<br />
điểm của các bậc đánh giá nhân với hệ số của<br />
tiêu chí đó. Điểm đánh giá tổng hợp là tổng số<br />
các điểm đánh giá riêng của các tiêu chí. Như<br />
vậy điểm đánh giá tổng hợp cao nhất là 56<br />
điểm (tương đương 100%), thấp nhất là 14<br />
điểm (tương đương 25% số điểm cao nhất).<br />
Trên cơ sở số điểm đánh giá tổng hợp của các<br />
tiêu chí của khu vực nghiên cứu có thể xác<br />
định được mức độ thuận lợi của các điều kiện<br />
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ<br />
mục đích du lịch theo các mức sau:<br />
<br />
Phạm Thu Thủy<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
80(04): 47 - 50<br />
<br />
Bảng 1. Danh mục làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh<br />
Mức đánh giá<br />
Rất thuận lợi<br />
Khá thuận lợi<br />
Thuận lợi trung bình<br />
Kém thuận lợi<br />
<br />
Số điểm đạt được<br />
45 - 56<br />
34 - 44<br />
23 - 33<br />
14 - 22<br />
<br />
KẾT QỦA ĐÁNH GIÁ<br />
Kết quả đánh giá riêng từng tiêu chí<br />
a. Độ hấp dẫn<br />
Khu vực HNC có rất nhiều phong cảnh đẹp<br />
và hấp dẫn: phong cảnh HNC, dãy núi Tam<br />
Đảo ở phía Tây của hồ…Với những phong<br />
cảnh tự nhiên đặc sắc, độc đáo khu vực HNC<br />
có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch:<br />
du lịch cuối tuần, du lịch nghiên cứu sinh thái<br />
rừng hồ…. Đối chiếu với các chỉ tiêu đã nêu<br />
khu vực HNC ở vào mức độ rất hấp dẫn đối<br />
với khách du lịch.<br />
b. Sức chứa khách du lịch<br />
Khu vực HNC có phạm vi tương đối rộng với<br />
các điểm du lịch có khả năng đón tiếp nhiều<br />
khách du lịch. Chỉ riêng điểm du lịch trung<br />
tâm với sức chứa thấp nhất cũng lên đến ><br />
1000 người/ngày. Như vậy sức chứa khách du<br />
lịch ở đây là rất lớn (rất thuận lợi).<br />
c. Thời gian hoạt động du lịch<br />
Hoạt động du lịch liên quan mật thiết với đặc<br />
điểm khí hậu và diễn biến thời tiết. Ở đây<br />
chúng tôi đánh giá dựa vào một số yếu tố khí<br />
hậu chính là nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa.<br />
Khu vực HNC có nhiệt độ trung bình năm là<br />
230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 28,50C,<br />
thấp nhất vào tháng 1 là 15,60C. Căn cứ vào<br />
giản đồ tương quan giữa nhiệt độ và độ ẩm<br />
tuyệt đối của không khí với khả năng thích<br />
ứng của con người của Tổ chức Du lịch thế<br />
giới (UNWTO), căn cứ vào nhiệt độ trung<br />
bình các tháng và diễn biến của độ ẩm tuyệt<br />
đối, xác định trên giản đồ nhận thấy khu vực<br />
HNC có tới 5 tháng (1, 2, 3, 11, 12) là có khí<br />
hậu thuộc vùng dễ chịu rất thích hợp với điều<br />
kiện sức khỏe con người. Khu vực HNC có<br />
<br />
Tỷ lệ % so với điểm tối đa<br />
81 - 100%<br />
61 - 80%<br />
41 - 60%<br />
25 - 40%<br />
<br />
lượng mưa trung bình năm là 1982,4mm.<br />
Theo chỉ tiêu sinh học của các nhà khoa học<br />
Ấn Độ thì lượng mưa trung bình năm ở khu<br />
vực này khá thích nghi cho hoạt động du lịch.<br />
Như vậy thời gian hoạt động du lịch tại khu<br />
vực HNC rất dài tạo điều kiện rất thuận lợi<br />
cho phát triển du lịch.<br />
d. Độ bền vững<br />
Các công trình xây dựng tại khu vực HNC<br />
đều rất vững chắc do ít chịu ảnh hưởng của<br />
thiên tai. Chất lượng nước hồ vẫn đảm bảo<br />
tiêu chuẩn vệ sinh. Diện tích rừng trong khu<br />
vực có độ che phủ là 35%. Như vậy có thể<br />
thấy môi trường tự nhiên khu vực HNC là khá<br />
bền vững, tạo điều kiện khá thuận lợi cho<br />
phát triển du lịch tại đây.<br />
đ. Vị trí của điểm du lịch<br />
Khu du lịch HNC cách trung tâm thành phố<br />
Thái Nguyên gần 20km và cách thủ đô Hà<br />
Nội nơi có nguồn khách du lịch rất lớn<br />
khoảng 80km. Từ Hà Nội khách có thể đến<br />
HNC bằng ô tô, xe máy, hoặc từ trung tâm<br />
thành phố Thái Nguyên có thể sử dụng các<br />
phương tiện thô sơ như xe đạp, xe ngựa.<br />
e. CSHT - CSVCKTDL<br />
Tại khu vực HNC đã bước đầu xây dựng<br />
được hệ thống CSHT - CSVCKT phục vụ du<br />
lịch. Xây dựng được hệ thống các nhà hàng,<br />
khách sạn tại các điểm du lịch trong đó có<br />
những phòng đạt chuẩn quốc gia. Ngoài ra<br />
các dịch vụ khác tương đối nghèo nàn. Nhìn<br />
chung hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng<br />
kỹ thuật khu vực HNC đã có những điều<br />
kiện cơ bản để đáp ứng nhu cầu du lịch của<br />
khách ở mức trung bình.<br />
Kết quả đánh giá tổng hợp<br />
Kết quả đánh giá cụ thể được thể hiện trong<br />
bảng 2.<br />
49<br />
<br />
Phạm Thu Thủy<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
80(04): 47 - 50<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khu vực HNC<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Yếu tố<br />
Độ hấp dẫn<br />
Sức chứa<br />
Thời gian hoạt động<br />
Độ bền vững<br />
Vị trí của điểm du lịch<br />
CSHT - CSVCKTDL<br />
Đánh giá tổng hợp<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Từ kết quả đánh giá trên cho thấy các điều kiện<br />
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khu vực<br />
HNC rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch.<br />
Trên cơ sở đó cần phân tích, xem xét các điều<br />
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đó phù<br />
hợp với việc tổ chức các loại hình du lịch nào<br />
để có thể định hướng và đề ra các giải pháp cho<br />
việc khai thác du lịch tại khu vực HNC một<br />
cách hiệu quả nhất.<br />
<br />
Mức đánh giá<br />
Rất thuận lợi<br />
Rất thuận lợi<br />
Rất thuận lợi<br />
Khá thuận lợi<br />
Rất thuận lợi<br />
Trung bình<br />
Rất thuận lợi<br />
<br />
Số điểm đánh giá<br />
(4 x 3) = 12<br />
(4 x 2) = 8<br />
( 4 x 3) = 12<br />
( 3 x 1) = 3<br />
(4 x 2) = 8<br />
(2 x 3) = 6<br />
49<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên,<br />
Thái Nguyên (2006) Báo cáo tổng hợp quy hoạch<br />
tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Thái<br />
Nguyên đến năm 2020 (Dự thảo), .<br />
[2]. Trịnh Trúc Lâm (chủ biên) (1999), Địa lý tỉnh<br />
Thái Nguyên, Xí nghiệp in Bắc Thái .<br />
[3]. Đặng Duy Lợi (1992), Đánh giá và khai thác<br />
các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên<br />
huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch,<br />
Luận án Phó tiến sĩ khoa học Địa lý - Địa chất, HN.<br />
[4]. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), Khí<br />
hậu Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.<br />
<br />
SUMMARY<br />
THAI NGUYEN ASSESS THE NATURE CONDITIONS OF NUI COC LAKEFOR<br />
THE TOURISM PURPOSESS<br />
Pham Thu Thuy*<br />
Department of Geography, College of Education - TNU<br />
<br />
Based on an overview of the natural features of Nui Coc Lake area in Thai Nguyen province, the<br />
article goes on to assess the natural conditions and natural resources of the area to see the<br />
advantages and drawbacks in exploiting the natural conditions of the area for tourism<br />
development. The assessment results show that the natural conditions and natural resources of the<br />
region is favorable for tourism development but also need to have guidelines and solutions for tour<br />
operators in the most effective and sustainable manner.<br />
Keywords: assess, natural condition, natural resources, tourism, development<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel:0915.214.070<br />
<br />
50<br />
<br />