Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG<br />
Ở BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG SAU MÃN KINH<br />
Ngô Văn Quyền**, Nguyễn Thy Khuê**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tác động của loãng xương (LX) trên chất lượng cuộc sống (CLCS) của phụ nữ sau<br />
mãn kinh, đặc biệt ở bệnh nhân không có gãy xương cột sống (GXCS).<br />
Phương pháp: 74 phụ nữ sau mãn kinh (55-82 tuổi) – 37 LX nguyên phát không biến chứng, 37 LX<br />
nguyên phát bị gãy xương cột sống (GXCS). Dùng bộ câu hỏi Qualeffo-41 (đã được thẩm định giá trị) để đánh<br />
giá CLCS ở phụ nữ LX. Dữ liệu được so sánh với 37 người đối chứng.<br />
Kết quả: T-score cột sống thì tương tự ở 2 nhóm nhỏ phụ nữ LX. BMI, tuổi mãn kinh thì tương tự ở 2<br />
nhóm nhỏ của phụ nữ LX và nhóm chứng. Bệnh nhân bị LX cảm nhận rằng bệnh ảnh hưởng đến cuộc sống cá<br />
nhân với hậu quả rất khó chịu: đau kéo dài (84% phụ nữ GXCS, 59% phụ nữ không GXCS, suy giảm chức<br />
năng cơ thể, giảm hoạt động xã hội, giảm chịu đựng (43% phụ nữ không bị GXCS). Nhìn chung, 76% phụ nữ<br />
cho thấy giảm CLCS. Ngược lại, ở nhóm chứng chỉ 24% giảm CLCS.<br />
Kết luận: CLCS ở bệnh nhân LX phải được điều tra trước khi GX, mục đích là tư vấn, hỗ trợ, can thiệp<br />
thích hợp để giúp bệnh nhân có chiến lược hiệu quả để chấp nhận và đối phó với bệnh.<br />
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, loãng xương sau mãn kinh.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF QUALITY OF LIFE IN PATIENTS WITH POST-MENOPAUSAL OSTEOPOROSIS<br />
Ngo Van Quyen, Nguyen Thy Khue<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 142 - 148<br />
Background: To evaluate the impact of osteoporosis on the patients' quality of life, particularly in the<br />
absence of fractures.<br />
Methods: 74 post-menopausal women (age 55-82) - 37 with uncomplicated primary osteoporosis and<br />
37with primary osteoporosis complicated by vertebral fractures; were studied using the validated questionnaires:<br />
Qualeffo-41 for quality of life in osteoporosis. Data were compared to those of 37 controls.<br />
Results: T-score of spine were similar in the two subgroups of osteoporotic women. Body mass index, age at<br />
menopause were similar in the two subgroups of osteoporotic women and in the control group. The patients<br />
affected by osteoporosis perceived it as a disease affecting their personal life with undesirable consequences:<br />
chronic pain (84% of women with fractures and 59% of women without fractures), impaired physical ability,<br />
reduced social activity, poor well-being (43% of women without fractures). Overall, 76% of the women showed a<br />
reduced quality of life. On the contrary, in the control group only 24% reported a reduced quality of life.<br />
Conclusion: The quality of life of osteoporotic patients should be investigated even before fractures, in order<br />
to develop appropriate counselling, support and care interventions to help patients develop efficient strategies for<br />
accepting the disease and coping with it.<br />
<br />
∗<br />
<br />
Bệnh viện đa khoa Bình Dương<br />
<br />
∗∗<br />
<br />
Bộ môn nội tiết ĐH Y Dược TP HCM<br />
<br />
Tác giả liên lạc: BS.CKII Ngô Văn Quyền ĐT: 0983519340<br />
<br />
142<br />
<br />
Email: drquyenbd@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: quality of life, post-menopausal osteoporosis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Loãng xương (LX) là một bệnh lý nghiêm<br />
trọng ở phụ nữ sau mãn kinh, vì qui mô lớn và<br />
hậu quả nặng nề của nó trong cộng đồng. Trên<br />
thế giới, tỷ lệ phụ nữ trên 60 tuổi bị LX là 20%(13).<br />
Ở Việt Nam, khoảng 20% phụ nữ trên 60 tuổi có<br />
triệu chứng LX(16).<br />
Hậu quả nặng nề nhất của LX là gãy xương<br />
(GX). Ở Hoa Kỳ và châu Âu, cứ hai phụ nữ<br />
sống đến tuổi 85 thì một phụ nữ bị GX(12). GX<br />
là một trong những nguyên nhân làm giảm<br />
tuổi thọ, phân nửa phụ nữ bị GX chết trong<br />
vòng 7 năm(3).<br />
Một hình thái kinh điển, phổ biến nhất của<br />
bệnh lý LX ở phụ nữ sau mãn kinh là gãy xương<br />
đốt sống (GXĐS)(4). GXĐS gây ra đau lưng kinh<br />
niên(11), biến dạng cơ thể, mất thẩm mỹ, làm tăng<br />
phụ thuộc vào người khác, giảm tự tin và hạnh<br />
phúc, hao tốn tiền cho gia đình và xã hội.<br />
Chúng tôi chưa ghi nhận nghiên cứu nào tại<br />
Việt Nam đánh giá vấn đề LX cũng như GX do<br />
LX tác động như thế nào trên chất lượng cuộc<br />
sống (CLCS) của phụ nữ sau mãn kinh. Vì vậy,<br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá<br />
tác động của LX - độc lập với GX - trên CLCS<br />
sống ở phụ nữ LX sau mãn kinh.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang có nhóm đối chứng.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân bị LX sau mãn kinh đến khám tại<br />
trung tâm y tế quận Gò vấp từ 8/2008 đến<br />
10/2008.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Theo nghiên cứu dò đường (Pilot study) trên<br />
2 nhóm bệnh nhân LX không GXCS và LX có<br />
GXCS, chúng tôi tính cỡ mẫu dựa trên 2 số trung<br />
bình của 5 lãnh vực CLCS theo Qualeffo – 41 là<br />
74 đối tượng (37cho mỗi nhóm); chúng tôi chọn<br />
thêm một nhóm người khoẻ mạnh gồm 37 đối<br />
tượng để làm nhóm chứng.<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Thuận lợi.<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
Nhóm bệnh<br />
Tiêu chuẩn đưa vào: đồng ý tham gia nghiên<br />
cứu; loãng xương.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
LX thứ phát, bệnh ảnh hưởng đến CLCS:<br />
Ung thư, suy thận mạn, bệnh hô hấp mạn, đái<br />
tháo đường, bệnh tim mạch (tăng huyết áp<br />
không kiểm soát được).<br />
Nhóm bệnh được chia thành 2 nhóm: LX<br />
không GXCS và LX có GXCS.<br />
Tất cả GX có triệu chứng trên lâm sàng và<br />
do xương dễ gãy, không do chấn thương<br />
mạnh. Đối với bệnh nhân có tiền sử GXCS, lần<br />
GXCS sau cùng phải xảy ra ít nhất 6 tháng<br />
trước khi nghiên cứu.<br />
Nhóm chứng<br />
Là thân nhân bệnh nhân, có cùng độ tuổi với<br />
các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu nhưng<br />
không LX, không GXCS. Tiêu chuẩn nhận vào<br />
và loại trừ giống nhóm bệnh.<br />
<br />
Phương pháp<br />
Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng bộ câu<br />
hỏi QUALEFFO-41.vn đã thẩm định. Bộ câu hỏi<br />
QUALEFFO-41 là bộ câu hỏi chuyên về LX,<br />
dùng để đo lường CLCS ở bệnh nhân LX, do<br />
Hội LX châu Âu phát triển (1997); gồm 41 câu,<br />
trong 5 lãnh vực(9): đau, chức năng cơ thể, chức<br />
năng xã hội, cảm nhận sức khỏe tổng quát, chức<br />
năng tinh thần.<br />
Đo mật độ xương bằng máy Achill Express<br />
(siêu âm định lượng ở gót chân). Chẩn đoán<br />
LX theo tổ chức y tế thế giới: bình thường: Tscore >-1; thiếu xương: -2.5< T-score 10 giờ/ngày.<br />
31 phụ nữ trong 37 trường hợp bị LX có<br />
GXCS (83,78%) và 22 phụ nữ trong 37 trường<br />
hợp LX không GXCS (59,45%) được báo cáo<br />
đau. GXCS làm tăng điểm của lãnh vực đau.<br />
Nhóm chứng thì đau có 9 trường hợp (24,42%).<br />
Trong lãnh vực chức năng cơ thể, 57,36%<br />
phụ nữ ≤ 65 tuổi có cảm nhận thay đổi cơ thể,<br />
trong khi 72% số đó > 65 tuổi. GXCS tăng cảm<br />
nhận thay đổi cơ thể.<br />
Trong lãnh vực cảm nhận sức khỏe tổng<br />
quát 63,85% phụ nữ có cảm giác chịu đựng kém.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
16 phụ nữ không GXCS (43,24%) trong 37<br />
trường hợp được báo cáo giảm cảm nhận sức<br />
khỏe của họ. So sánh mức độ chịu đựng của họ<br />
với 10 năm trước, 68,37% phụ nữ ≤ 65 tuổi cho<br />
thấy xấu hơn, trong khi 87,67% trong số đó > 65<br />
tuổi. Trong nhóm chứng, có 8 phụ nữ (21,62%),<br />
tuổi 65 – 85, được báo cáo giảm cảm nhận sức<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khỏe của họ.<br />
Nhìn chung, 76,48% phụ nữ bị ảnh hưởng<br />
bởi LX có giảm CLCS: 64,86% (24 cas) của phụ<br />
nữ LX không biến chứng và 89,18% (33cas) LX<br />
biến chứng GXCS. Ngược lại, giảm CLCS chỉ có<br />
24,3% ở nhóm chứng.<br />
<br />
Điểm số các lãnh vực sức khỏe của Qualeffo – 41, so sánh điểm số trung bình của 5 lãnh<br />
vực sức khoẻ giữa nhóm<br />
Bảng 3. Trung bình ± độ lệch chuẩn về điểm số của 5 lãnh vực sức khoẻ<br />
Lãnh vực<br />
Qualeffo-41<br />
Đau<br />
CNCT<br />
CNXH<br />
CNSK<br />
CNTT<br />
ĐTB<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
(n=37)<br />
22,16<br />
12,32<br />
58,79<br />
77,70<br />
36,49<br />
29,22<br />
<br />
LX không GXCS<br />
(n=37)<br />
<br />
±19<br />
±13<br />
±23<br />
±19<br />
±18<br />
±12<br />
<br />
39,46<br />
25,44<br />
73,58<br />
86,26<br />
54,50<br />
43,39<br />
<br />
LX có GXCS<br />
(n=37)<br />
<br />
±27<br />
±15<br />
±16<br />
±14<br />
±26<br />
±16<br />
<br />
65,81<br />
40,38<br />
80,93<br />
94,37<br />
67,04<br />
56,98<br />
<br />
Dữ kiện thể hiện dưới dạng trung bình ± độ<br />
lệch chuẩn<br />
Bảng 4. So sánh điểm số CLCS nhóm LX có GXCS<br />
thắt lưng và ngực<br />
Lãnh vực LX có GXCS TL<br />
(n=32)<br />
Đau<br />
70,00 ± 15,96<br />
CNCT<br />
44,25 ± 20,95<br />
CNXH<br />
83,09 ± 11,81<br />
CNSK<br />
94,50 ± 8,43<br />
CNTT<br />
72,46 ± 15,79<br />
ĐTB<br />
67,56 ± 17,05<br />
<br />
LX có GXCS<br />
ngực (n=5)<br />
<br />
p<br />
<br />
39,00 ± 21,03<br />
22,00 ± 19,91<br />
67,80 ± 13,06<br />
93,20 ± 9,31<br />
32,20 ± 9,65<br />
43,40 ± 15,38<br />
<br />
0,000<br />
0,033<br />
0,012<br />
0,754<br />
0,000<br />
0,031<br />
<br />
±19<br />
±23<br />
±13<br />
±8<br />
±20<br />
±17<br />
<br />
P<br />
LX không GXCS LX không GXCS LX có GXCS với<br />
với LX có GXCS với nhóm chứng nhóm chứng<br />
0,000<br />
0,003<br />
0,000<br />
0,005<br />
0,000<br />
0,000<br />
0,090<br />
0,006<br />
0,000<br />
0,005<br />
0,037<br />
0,000<br />
0,042<br />
0,003<br />
0,000<br />
0,001<br />
0,000<br />
0,000<br />
<br />
Dữ kiện được thể hiện dưới dạng trung bình<br />
(độ lệch chuẩn)<br />
Chúng tôi nhận thấy các lãnh vực Qualeffo41 của nhóm loãng xương có GXCS thắt lưng và<br />
nhóm loãng xương có GXCS ngực có sự khác<br />
biệt và có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ lãnh vực<br />
cảm nhận sức khỏe.<br />
<br />
Bảng 5. So sánh điểm số trung bình của 5 lãnh vực sức khoẻ theo số lượng đốt sống bị gãy<br />
Lãnh vực LX có GXCS 1 đốt<br />
(n=18)<br />
<br />
LX có GXCS 2 đốt<br />
(n=11)<br />
<br />
LX có GXCS 3 đốt<br />
(n=8)<br />
<br />
P<br />
<br />
Đau<br />
CNCT<br />
CNXH<br />
CNSK<br />
CNTT<br />
<br />
50,00 ± 13,93<br />
27,44 ± 20,61<br />
74,77 ± 12,89<br />
90,16 ± 9,69<br />
57,61 ± 22,14<br />
<br />
76,36 ± 6,36<br />
50,63 ± 20,78<br />
83,54 ± 10,17<br />
97,72 ± 5,44<br />
73,27 ± 14,34<br />
<br />
86,87 ± 10,99<br />
55,62 ± 13,70<br />
91,62 ± 8,34<br />
99,00 ± 2,82<br />
79,62 ± 14,28<br />
<br />
LX có GXCS 1 đốt<br />
và 2 đốt<br />
0,000<br />
0,007<br />
0,066<br />
0,026<br />
0,047<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
46,61 ± 15,56<br />
<br />
64,54 ± 11,82<br />
<br />
70,00 ± 9,28<br />
<br />
0,003<br />
<br />
Dữ kiện được thể hiện dưới dạng trung bình<br />
(độ lệch chuẩn)<br />
Chúng tôi ghi nhận các lãnh vực Qualeffo-41<br />
của nhóm LX có GXCS 1 đốt và 2 đốt đều có sự<br />
khác biệt và có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ lãnh<br />
<br />
LX có GXCS 2 đốt<br />
và 3 đốt.<br />
0,017<br />
0,563<br />
0,084<br />
0,555<br />
0,353<br />
0,276<br />
<br />
vực chức năng xã hội.<br />
Các lãnh vực Qualeffo-41 của nhóm LX có<br />
GXCS 2 đốt và 3 đốt chỉ khác khác biệt và có ý<br />
nghĩa thống kê ở lãnh vực đau, còn các lĩnh vực<br />
khác không có sự khác biệt.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
145<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm dân số của nhóm nghiên cứu<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung<br />
bình của nhóm LX có GXCS là 71, và nhóm LX<br />
không GXCS là 68; tuổi mãn kinh trung bình của<br />
2 nhóm là 49.<br />
Trong nghiên cứu CLCS ở phụ nữ LX sau<br />
mãn kinh: tương quan giữa Qualeffo-41 và SF36, có 220 phụ nữ tham gia (tuổi từ 55 – 80),<br />
trong đó 110 phụ nữ LX và 110 phụ nữ không bị<br />
LX. Tác giả ghi nhận tuổi trung bình của nhóm<br />
LX là 64,4 và nhóm không bị LX 63,6; tuổi mãn<br />
kinh của 2 nhóm là 46,1 và 49,6(5). Theo nghiên<br />
cứu của Maria Luisa Bianchi và cộng sự thực<br />
hiện trên 135 đối tượng người Ý, các đối tượng<br />
được chia thành 2 nhóm: LX không GXCS và LX<br />
có GXCS có tuổi trung bình là 64,5 và 70,3; tuổi<br />
mãn kinh là 51,9 và 52(2).<br />
Như vậy, thời gian từ lúc mãn kinh đến lúc<br />
phát hiện ra LX của các bệnh nhân trong các<br />
nghiên cứu của chúng tôi dài hơn so với các tác<br />
giả khác. Điều này có thể phản ánh một khía<br />
cạnh tại Việt Nam là việc tầm soát bệnh LX hiện<br />
nay chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh<br />
đó, mạng lưới bác sỹ gia đình cũng như y tế địa<br />
phương chưa được đầu tư đúng mức để giúp<br />
bệnh nhân phát hiện sớm bệnh, vì vậy thời điểm<br />
phát hiện LX thường trễ.<br />
Một lý do khác người dân chưa có thói quen<br />
khám sức khỏe định kỳ mà chỉ đến các cơ sở<br />
khám, chữa bệnh khi có vấn đề sức khoẻ nên khi<br />
phát hiện ra LX thì đã muộn.<br />
<br />
Đặc điểm liên quan đến GXCS trong nhóm<br />
LX có GXCS<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ GXCS<br />
ngực là 5 người (14%) và GXCS thắt lưng là 32<br />
người (86%).<br />
Trong nghiên cứu đánh giá đa kết quả của<br />
Raloxifen (MORE) thực hiện tại 7 nước châu Âu<br />
(Bỉ, Pháp, Đức, Anh, Ý, Hà Lan, Thuỵ Điển)<br />
đánh giá ở 751 phụ nữ LX sau mãn kinh (Tscore<br />
≤ - 2,5) tuổi từ 55 đến 80, Oleksik, Paul và cộng<br />
sự ghi nhận trên 282 bệnh nhân GXCS; số bệnh<br />
<br />
146<br />
<br />
nhân GXCS ngực là 203 người (72%), GXCS thắt<br />
lưng là 79 người (28%)(14). Trong nghiên cứu<br />
Rotterdam Study, tác giả phân tích 129 trường<br />
hợp GXCS và nhận thấy tỷ lệ GXCS ngực và<br />
GXCS thắt lưng tương ứng là 49,6% và 50,4%(16).<br />
Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ<br />
GXCS ngực ít hơn GXCS, điều này không tương<br />
đồng với tác giả Oleksik và Van der Klift. Điều<br />
đặc biệt ở đây là tỷ lệ GXCS ngang L1 nhiều.<br />
Các lãnh vực Qualeffo: Đau, Chức năng cơ<br />
thể, Cảm nhận sức khỏe trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi có tỉ lệ cao hơn nghiên cứu của Biachi<br />
và cộng sự(2).<br />
Tình huống này phản ánh khía cạnh rất<br />
thực tế là:<br />
<br />
Về phía bệnh nhân<br />
Phần lớn bệnh nhân chưa nhận thức được<br />
tầm quan trọng của bệnh LX, do không hiểu biết<br />
về căn bệnh: cứ nghĩ rằng đó là quy luật tất yếu<br />
của đời người cứ đến tuổi già thì sẽ bị đau lưng<br />
nên không cần phải điều trị; Thông thường<br />
người bệnh tự điều trị trước khi đến nhân viên y<br />
tế, khi có đau lưng, giảm chiều cao thì mới đi<br />
khám bệnh, chụp phim x - quang.<br />
Phần lớn bệnh nhân trình độ văn hóa thấp,<br />
không hiểu biết về biến chứng GX do LX, làm<br />
việc tay chân, khiêng vác nặng, nên cột sống<br />
thắt lưng bị ảnh hưởng nhiều; sống một mình,<br />
điều này không thích hợp đối với người mắc<br />
bệnh LX.<br />
Ngoài ra do đời sống kinh tế chưa cao,<br />
không có bảo hiểm y tế, việc đo mật độ xương<br />
có chi phí cao nên bệnh nhân ít đi tầm soát bệnh.<br />
<br />
Về phía bác sĩ<br />
Nhân viên y tế cho rằng GX do LX rất khó<br />
trị, không nỗ lực điều trị; phần lớn chưa được<br />
huấn luyện, chưa ý thức được tầm quan trọng<br />
và hậu quả của bệnh LX, chưa có chuyên khoa<br />
riêng, chưa được đầu tư đúng mức máy móc,<br />
phương tiện để đo LX nên chưa chú ý đến<br />
bệnh nhiều.<br />
Mạng lưới dịch vụ y tế: chính quyền chưa<br />
nhận thức được ảnh hưởng xấu của gãy xương<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />