intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật chỉnh hình trên bệnh nhân ung thư di căn xương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học và phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư di căn xương. Đánh giá chất lượng cuộc sống và thang điểm đau của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật chỉnh hình trên bệnh nhân ung thư di căn xương

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG SAU PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG Đỗ Lê Hoàng Sơn1, Lê Văn Tuấn1, Phạm Quang Vinh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Di căn xương là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư, xương là cơ quan thường bị di căn thứ 3 sau phổi và gan. Xương bị di căn gây ra các biến cố liên quan đến xương (Skeletal-related events) như đau, gãy bệnh lý, tăng Calci máu, mất vững cột sống, chèn ép tuỷ sống và tàn phế… Điều trị ung thư di căn xương bao gồm những can thiệp phẫu thuật, thuốc biphosphonate, hoá trị, xạ trị, đốt lạnh, đốt cao tần... Lợi ích của điều trị phẫu thuật luôn là vấn đề cân nhắc, đôi khi rất khó trả lời cho các bác sĩ lâm sàng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật điều trị ung thư di căn xương trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm đau trên bệnh nhân ung thư di căn xương. Mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học và phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư di căn xương. Đánh giá chất lượng cuộc sống và thang điểm đau của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân >18 tuổi được chẩn đoán ung thư di căn xương tứ chi tại bệnh viện Chợ Rẫy có chỉ định phẫu thuật. Mô tả hàng loạt ca. Điểm số đau theo thang điểm VAS, đánh giá chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi EORTC QLQ - BM22 được thu thập trước và sau phẫu thuật. Kết quả: Qua 15 trường hợp được phẫu thuật ghi nhận: tuổi trung bình là 61,7, tỉ lệ nam/nữ = 1,5. Hầu hết các trường hợp xảy ra ở xương đùi (14/15), 1 ở xương cánh tay. Tổn thương dạng hủy xương chiếm đa số, 13/15 trường hợp. Các phương pháp phẫu thuật được thực hiện là đinh nội tủy có chốt (7/15 trường hợp), nẹp ốc (6/15 trường hợp) và thay khớp nhân tạo (2/15 trường hợp). Tất cả đều sử dụng xi măng xương trong mổ. Thang điểm vị trí đau và đặc tính đau thời điểm 1 tháng, 3 tháng giảm so với trước mổ. Thang điểm chức năng và tâm lý tăng có ý nghĩa thống kê sau mổ 1 tháng và 3 tháng. Điểm đau VAS giảm có ý nghĩa thống kê sau mổ 1 tháng và 3 tháng. Kết luận: Phẫu thuật giúp giảm đau rõ rệt, cải thiện chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân ung thư di căn xương. Các phương pháp kết hợp xương hoặc thay khớp nhân tạo tăng cường với xi măng xương đều đem lại hiệu quả tốt. Từ khóa: ung thư di căn xương, phẫu thuật, chất lượng cuộc sống ABSTRACT EVALUATION OF QUALITY OF LIFE IN PATIENTS TREATED SURGICALLY FOR METASTATIC DISEASE OF THE LONG BONES Do Le Hoang Son, Le Van Tuan, Pham Quang Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 25 - 31 Backgrounds: Metastatic lesions to the long bone occur frequently, after lung and liver. Skeletal-related events caused by bone metastatic includes pain, pathologic fracture, hypercalcemia… There are many methods of treatment: surgery, chemotherapy, radiation, Bisphosphonates, ablation… There is still a lack of data regarding the role of surgery in the management of bone metastasis although the prognosis of the patients could be improved by applying multimodal therapies. Therefore, this study is realized to evaluate the effect of surgery in controlling Bệnh viện Chợ Rẫy 1 2Bộ môn Chấn thương Chỉnh hình-Phục hồi Chức năng ĐH Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Lê Hoàng Sơn ĐT: 0988885607 Email: drdolehoangson@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 25
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học the pain, in improving the patient’s quality of life. Objective: This study on 15 cases of limb bones metastases that were treated surgically in Cho Ray Hospital from 08- 2019 to 06-2020 with the follow-up period 3 months. Method: Case series. The results of treatment were gathered by the pre- and post-operative evaluation and comparision of pain by VAS score, quality of life by EORTC QLQ- BM22 scale. Result: The average age is 61.7, Male: Female ratio is 1.5. The almost lesion on radiograph is osteolytic (13/15 cases). There were 7 cases using intramedullary locking nail, 6 cases using plate and 2 other cases performing arthroplasty. All augumented with PMMA. The surgery will reduce the pain, improve significally the symptom and funtion score. Conclusion: Surgical treatment (osteosynthesis or arthroplasty) for limb bone metastases is an effective procedure to reduce the pain, improve the pain and the patient’s quality of life. Key words: bone metastases, surgical treatment, quality of life ĐẶT VẤN ĐỀ đạc kết quả trong các thử nghiệm lâm sàng. Những thập kỷ qua có một sự bùng nổ những Di căn xương là biến chứng thường gặp ở nghiên cứu QoL trong y văn(3). Những công cụ bệnh nhân ung thư, xương là cơ quan thường bị đánh giá QoL giúp hiểu tốt hơn tác động của di căn thứ 3 sau phổi và gan. Khoảng 70% ung những điều trị mới hoặc đang có trên những mặt thư vú, tiền liệt tuyến di căn đến xương, 30-40% khác nhau của đời sống bệnh nhân. ung thư phổi, tuyến giáp, và thận cũng gây di căn đến xương(1). Xương bị di căn gây ra các biến Gần đây, những công cụ đánh giá QoL cố liên quan đến xương (Skeletal-related events) chuyên biệt hơn dành cho từng nhóm bệnh nhân như đau, gãy bệnh lý, tăng Calci máu, mất vững như ung thư vú, ung thư đầu và cổ, ung thư cột sống, chèn ép tuỷ sống và tàn phế… phổi, ung thư buồng trứng, ung thư di căn xương… đã phát triển. Điều trị ung thư di căn xương bao gồm những can thiệp phẫu thuật, thuốc Nghiên cứu trong lĩnh vực ung thư di căn biphosphonate, hoá trị, xạ trị, đốt lạnh, đốt cao xương thường tập trung vào đau và những kết tần…(2). Chính bản thân bệnh lý nguyên phát, quả liên quan. Tuy nhiên, ngoài đau bệnh nhân những biến cố liên quan xương bị di căn và tác còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác, như động của điều trị ảnh hưởng đến chất lượng giới hạn chức năng, ảnh hưởng đến sinh hoạt thể cuộc sống chung của bệnh nhân. Với những tiến chất, tinh thần và xã hội. Từ quan điểm này, bộ y học gần đây, tỷ lệ sống còn của bệnh nhân những công cụ đánh giá đo lường toàn diện các ung thư nói chung ngày càng tăng. Điều đó dẫn mặt QoL ở bệnh nhân ung thư di căn xương đến đời sống bệnh nhân được kéo dài hơn, và hệ được sử dụng nhiều hơn, được chứng minh là có quả là chất lượng cuộc sống trong thời gian sống giá trị. còn đó cần được cải thiện, tối ưu hoá. Tại Việt Nam, năm 2008 tác giả Nguyễn Tâm WHO định nghĩa “Sức khoẻ không phải chỉ Từ có nghiên cứu “Vai trò của phẫu thuật chỉnh bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương hình trong điều trị ung thư di căn xương tứ chi”. tật mà là trạng thái thoải mái toàn diện về thể Trong khi ngày càng có nhiều bệnh nhân bị ung chất, tinh thần và xã hội”. Định nghĩa đa chiều thư di căn xương và thời gian sống của họ được này đã khuyến khích các nghiên cứu phối hợp kéo dài hơn nhờ sự tiến bộ của y học nước nhà. tất cả các mặt của sức khoẻ trong điều trị. Do đó, Việc phẫu thuật có đem lại lợi ích cho bệnh nhân ngày càng có nhiều nghiên cứu đánh giá, đo đạc hay không luôn là vấn đề cân nhắc, đôi khi rất chất lượng cuộc sống (Quality of Life- QoL) như khó trả lời cho các bác sĩ lâm sàng. Vì vậy chúng là một tiêu chí trong chăm sóc và điều trị, để đo tôi thực hiện đề tài đánh giá chất lượng cuộc 26 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 sống ở bệnh nhân ung thư di căn xương với mục Quy trình thực hiện tiêu khảo sát ban đầu và xa hơn là để đánh giá Bước 1 hiệu quả của các phương pháp phẫu thuật, để Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa ngày càng mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Chợ Rẫy với cho các bệnh nhân ung thư di căn xương. các triệu chứng đau, biến dạng chi hoặc tình cờ Mục tiêu phát hiện tổn thương xương trên X-quang, CT Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học hoặc MRI. Bệnh nhân sẽ được hỏi bệnh sử, các tổn thương xương do ung thư di căn. tiền căn ung thư nguyên phát đã được chẩn Mô tả các phương pháp phẫu thuật điều trị đoán. Khám lâm sàng chức năng của chi tổn ung thư di căn xương. thương, chụp Xquang thường quy 2 tư thế, CT Đánh giá chất lượng cuộc sống và thang scan hoặc MRI để đánh giá tổn thương xương và điểm đau của bệnh nhân (BN) trước và sau phẫu mức độ xâm lấn. Sau đó bệnh nhân được chụp thuật (PT). CT ngực bụng chậu tìm ổ nguyên phát nếu chưa biết và xạ hình xương để tìm các tổn thương ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU xương khác. Đối tượng nghiên cứu Kết quả sinh thiết sẽ được kiểm tra có phù Các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư di hợp tổn thương hay không. căn xương (có ung thư nguyên phát hoặc chưa Bệnh nhân bệnh nhân và thân nhân sẽ được rõ) tại bệnh viện Chợ Rẫy. giải thích về phương pháp phẫu thuật, ký cam Tiêu chuẩn nhận vào kết đồng thuận tham gia. Sau đó sẽ được đánh + Bệnh nhân >18 tuổi. giá thang điểm đau VAS và bộ câu hỏi chất + Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung lượng cuộc sống EORTC QLQ- BM22. thư di căn xương tứ chi. Bước 2: Lựa chọn phương pháp phẫu thuật + Được chỉ định phẫu thuật chỉnh hình. Chọn lựa phẫu thuật dựa vào vị trí tổn + Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. thương xương: đầu xương, đầu-thân xương hay Tiêu chuẩn loại trừ thân xương; mức độ tổn thương xương; loại bướu nguyên phát: nhạy hay kháng với hoá- xạ + Bệnh nhân có nhiều bệnh lý nội khoa khác trị; số sang thương: đơn độc hay nhiều; di căn cơ đe dọa tính mạng. quan khác; tổng trạng bệnh nhân; tiên lượng thời + Có dấu hiệu nhiễm trùng tại vị trí có tổn gian sống còn. thương xương không thể tiến hành phẫu thuật. Bước 3: Đánh giá sau mổ và theo dõi + Bệnh nhân có tinh thần không ổn định, không còn đủ nhận thức để trả lời bộ câu hỏi, BN được theo dõi, chăm sóc hậu phẫu. suy giảm trí tuệ, thiểu năng tâm thần. Đánh giá đau tại thời điểm sau mổ 1 tháng + Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu và 3 tháng bằng: hoặc tử vong trong vòng 3 tháng tính từ ngày - Thang điểm VAS: được chia từ 0-10, theo phẫu thuật. mức độ đau từ không đau (0 điểm), tăng dần đến cơn đau tồi tệ nhất (worst pain) (10 điểm). Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân sẽ được hỏi chủ quan về cảm giác Thiết kế nghiên cứu đau, và tự đánh giá trên thang điểm. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. - Bộ câu hỏi EORTC QLQ- BM22: bộ công Cỡ mẫu cụ được dùng để đánh giá QoL chung của Tổ 15 trường hợp. chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu. Bộ câu hỏi này gồm: 5 câu hỏi (1-5) liên quan Chuyên Đề Ngoại Khoa 27
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học đến vị trí đau, 3 câu hỏi (6-8) liên quan đến đặc Y đức tính đau, 8 câu hỏi (9-16) liên quan đến sự ảnh Nghiên cứu được chấp thuận của Hội đồng hưởng chức năng, 6 câu hỏi (17-22) liên quan đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y đến mặt tinh thần. Dược TP. Hồ Chí Minh Cách tính thang điểm BM: Các nhóm câu hỏi KẾT QUẢ được chia làm thang điểm triệu chứng gồm vị trí Từ tháng 8/2019 - 6/2020, tại bệnh viện Chợ đau và đặc tính đau (8 câu hỏi đầu), và thang Rẫy, chúng tôi thu thập được 15 trường hợp gãy điểm chức năng gồm sự ảnh hưởng chức năng xương bệnh lý do ung thư di căn xương được và tinh thần (14 câu hỏi sau). phẫu thuật thỏa điều kiện nhận mẫu. Điểm thô: trung bình điểm các câu hỏi trong Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học tổn thương cùng nhóm triệu chứng hay chức năng: xương do ung thư di căn Raw score (RS) = (l1 + l2 +…+ln)/n Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng, hình ảnh Trong đó, l1 điểm số câu hỏi 1, l2: điểm số câu học (N=15) hỏi 2, ln: điểm số câu hỏi n (câu hỏi 1,2,n trong Yếu tố dịch tễ học Giá trị cùng 1 vấn đề). Lưu ý: điểm câu 21, 22 sẽ đảo Tuổi trung bình: 61,7 tuổi (33 -93 Tuổi ngược kết quả (4 thành 1, 3 thành 2). tuổi), >40 tuổi chiếm 93,3% Điểm chuẩn hoá: chuẩn hoá điểm thô thành Giới tính Nam/nữ: 1,5 Gãy xương cánh tay: 1 trường hợp thang điểm 0-100 theo công thức: Gãy xương đùi: 14 trường hợp Điểm triệu chứng: S = + Vùng mấu chuyển: 7 trường hợp Vị trí gãy xương do di (liên mấu chuyển: 2, dưới mấu căn chuyển: 5) Điểm chức năng: S = + Cổ xương đùi: 1 Điểm triệu chứng càng cao thì triệu chứng + Thân xương đùi: 4 + Trên lồi cầu: 2 càng nặng. Điểm chức năng càng cao mức độ Ung thư vú: 20% (3/15 trường hợp) chức năng càng tốt. Vị trí ung thư nguyên Không tìm được ổ nguyên phát: 20% phát Rải rác tại các vị trí: phổi, não, gan, - Theo dõi các biến chứng sau mổ. đại tràng, tiền liệt tuyến Thu thập và xử lý số liệu Hủy xương: 13/15 trường hợp Tổn thương trên Hỗn hợp (tạo và hủy xương) 2/15 Các biến số chính cần thu thập Xquang trường hợp Tuổi của bệnh nhân, Tạo xương: 0/15 trường hợp Giới tính của bệnh nhân Định tính, Phương pháp phẫu thuật điều trị ung thư di Loại ung thứ nguyên phát, căn xương Hình thái tổn thương di căn xương, Bảng 2: Tỉ lệ các phương pháp cố định xương Thang điểm đau VAS, Phương pháp cố định Số lượng Tỉ lệ phần trăm xương gãy Thang điểm chất lượng cuộc sống EORTC Đinh nội tủy có chốt 7 46,7% QLQ- BM22, Nẹp ốc 6 40 % Xương di căn, Thay khớp 2 13,3% Tổng số 15 100 % Phương pháp cố định xương, Tất cả các trường hợp đều có sử dụng xi măng Xi măng xương có được sử dụng hay không. xương Số liệu được sử lý bằng phần mềm thống kê Đánh giá chất lượng cuộc sống theo thang SPSS 21, Stata 14, Excel 2016. điểm EORTC QLQ-BM22 và đánh giá thang Nghiên cứu được viết và trình bày bằng điểm đau VAS. Word 2016. 28 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Bảng 3: Thay đổi điểm chất lượng cuộc sống (N =15, nghiên cứu được phẫu thuật cắt rộng bướu, KTC 95%) thay khớp háng bán phần chuôi dài có xi Điểm Trước mổ Sau mổ 1 Sau mổ 3 măng. Phẫu thuật kết hợp xương vùng cổ tháng tháng xương đùi thường mang lại kết quả kém, nguy Vị trí đau SPS 19,9 ± 7,3 12,3 ± 6,1 15,8 ± 8,2 cơ thất bại dụng cụ cao do khả năng lành Đặc tính đau SPC 51,9 ± 12,3 27,7 ± 10,6 37,7 ± 15,2 Chức năng SFI 40,6 ± 17,1 59,3 ± 14,1 54,1 ± 16,7 xương kém nên không được sử dụng(8). Tâm lý SPA 54,5 ± 12,1 72,1 ± 13,4 63,9 ± 12,6 Steensma M(9) so sánh kết quả cố định xương Bảng 4: Điểm VAS trước mổ và sau mổ (N =15, gãy đầu gần xương đùi bằng thay khớp, đinh KTC 95%) nội tủy và nẹp ốc ghi nhận tỉ lệ thất bại dụng VAS Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng cụ, tỉ lệ phẫu thuật lại của thay khớp thấp hơn Điểm số 7,8 ± 0,91 4,1 ± 1,53 5,3 ± 2,05 đáng kể so với các phương pháp còn lại. Các thang điểm cho thấy có sự cải thiện có ý Chúng tôi thực hiện phẫu thuật thay khớp nghĩa sau mổ 1 tháng, một số điểm xấu trở lại háng bán phần chuôi dài có xi măng cho 1 sau 3 tháng. trường hợp gãy liên mấu chuyển mất xương BÀN LUẬN nhiều không thể cố định bằng dụng cụ kết hợp xương, 3 trường hợp gãy vùng mấu chuyển với Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 61,7 phù sang thương mất xương ít được nạo bướu kết hợp với y văn và các nghiên cứu trong và ngoài hợp xương bằng đinh nội tủy xuôi dòng có chốt, nước. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận vị trí 3 trường hợp gãy vùng mấu chuyển có tổn xương gãy 14/15 trường hợp là ở xương đùi. Kết thương xương lớn hơn được phẫu thuật cố định quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác xương nẹp ốc khoá có bù khuyết hổng xương cho thấy xương đùi bị di căn nhiều nhất tính với xi măng xương. Đinh nội tủy có chốt là riêng xương tứ chi. Đồng thời, xương đùi cũng phương pháp kết hợp xương tốt cho gãy dưới là xương gãy do ung thư di căn nhiều nhất theo mấu chuyển và thân xương đùi. Ưu điểm là độ thống kê ở nhiều nghiên cứu(4,5). vững cao, cho phép chống chân sớm; phẫu thuật Trong số các trường hợp gãy ở xương đùi, ít xâm lấn, giảm đau rõ rệt sau mổ. Phương phần lớn các trường hợp là ở vùng mấu chuyển, pháp này thường không dẫn tới lành xương còn lại rải rác tại các vị trí khác ở xương đùi. nhưng giúp giảm đau sớm, thuận tiện cho chăm Điều này phù hợp với các thống kê ở nước ngoài sóc điều dưỡng, giúp bệnh nhân vận động sớm ghi nhận có khoảng 1/3 số trường hợp di căn sau mổ(10). xương đùi xảy ra ở đầu gần(4,6). Vì đây là vùng có Chúng tôi sử dụng xi măng trong tất cả các chức năng chịu lực chính, gãy bệnh lý sẽ làm suy trường hợp để bù đắp khuyết xương sau nạo giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống của bướu. Cho tới nay cơ chế giảm đau được chấp bệnh nhân nên hầu hết các trường hợp cần phẫu nhận rộng rãi nhất của xi măng xương là thông thuật bất chấp thời gian sống còn dự đoán dài qua sự vững về cơ học(11), ngoài ra còn qua cơ hay ngắn. chế độc hóa học và nhiệt sản sinh ra trong quá Nghiên cứu của Lê Chí Dũng thực hiện trên trình polimer hóa. mẫu rất lớn ghi nhận được 1 số trường hợp tạo Chỉ số vị trí đau và đặc tính đau ghi nhận xương đơn thuần với tỷ lệ thấp(7). Nghiên cứu tại thời điểm sau mổ 1 tháng giảm có ý nghĩa của chúng tôi cỡ mẫu nhỏ nên chỉ ghi nhận hình thống kê so với trước mổ. Điểm này giảm rõ ảnh huỷ xương đơn thuần chiếm 86,7%, còn lại rệt nhất là ở câu hỏi thứ 2 (đau chân hoặc là hỗn hợp mà không có trường hợp nào tạo háng), do đây là vị trí gãy xương thường gặp xương đơn thuần. nhất trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi. Một trường hợp gãy cổ xương đùi trong Guzik G(11) khảo sát 122 trường hợp gãy đầu Chuyên Đề Ngoại Khoa 29
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học trên xương đùi do ung thư di căn được mổ kết đến tâm lý bệnh nhân trong cuộc sống hàng hơpj xương hoặc thay khớp, sau 12 tháng tác ngày, khảo sát ở thời điểm trước mổ và sau mổ 1 giả ghi nhận tại các vị trí đau cũng có kết quả tháng, cho thấy có sự cải thiện có ý nghĩa về vấn giảm thang điểm, tất cả bệnh nhân đều cảm đề tâm lý. Theo tác giả Piccioli A, chất lượng thấy dễ chịu hơn nhờ giảm đau. Angelini A(12) cuộc sống với bộ câu hỏi QOL ACD mặt chức nghiên cứu 40 trường hợp gãy xương đùi bệnh năng và tâm lý cải thiện đến 6 tháng sau mổ. Ở lý được phẫu thuật kết hợp xương đinh nội thời điểm 10 tháng điểm số có giảm lại nhưng tuỷ hoặc thay khớp háng, thang điểm đau có vẫn tốt hơn so với trước mổ có ý nghĩa. Sự suy cải thiện về vị trí đau cũng như cơn đau. giảm này do tiến triển của bệnh nguyên phát Piccioli A(13) báo cáo 40 trường hợp điều trị gãy dẫn đến suy giảm về mặt chức năng và tinh bệnh lý xương đùi bằng đinh nội tủy cũng cho thần. Tác giả Nguyễn Tâm Từ(14) đánh giá chất kết quả giảm đau tương tự. Từ đó chúng tôi lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi SF-36 chứng cho rằng việc phẫu thuật giúp cố định xương minh có sự tăng có ý nghĩa ở thời điểm 6 tuần và tốt, giảm đau và giúp bệnh nhân vận động 12 tuần. Trong nghiên cứu này, có 18,18% sớm. Điểm vị trí đau và đặc tính đau ở thời trường hợp phát hiện bệnh sớm được chỉ định điểm sau mổ 3 tháng có tăng trở lại. Điều này đóng đinh phòng ngừa gãy bệnh lý. Đây có thể là do ung thư di căn xương xuất hiện ở các vị là yếu tố góp phần giúp chất lượng cuộc sống cải trí mới, sự tiến triển của bệnh nguyên phát và thiện mạnh sau mổ và kéo dài. Do đó chúng tôi những cơn đau mới. Các tác giả Piccoli A, nhận thấy sự can thiệp phẫu thuật có tác động Angelini A cũng nghi nhận sau thời gian cải tích cực đến thang điểm tâm lý trong thang điểm thiện, điểm số đau xấu dần trở lại, nhưng ở đánh giá chất lượng sống EORCQ QLQ BM22, thời điểm chậm hơn so với nghiên cứu của đặc biệt là thời gian đầu sau mổ. chúng tôi, từ tháng thứ 6 trở đi. Điểm đau theo thang điểm VAS giảm có ý Thang điểm chức năng ở thời điểm 1 tháng nghĩa từ 7,8 trước mổ xuống còn 4,1 sau mổ 1 và 3 tháng sau mổ có sự tăng rõ rệt có ý nghĩa tháng và 5,3 sau mổ 3 tháng. Kết quả này tương thống kê (p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 cuộc sống bệnh nhân, tăng cường khả năng vận 7. Lê Chí Dũng (2003). Bướu ác di căn xương. Trong Lê Chí Dũng. Bướu xương: lâm sàng – hình ảnh y học – giải phẫu bệnh và động, giảm đau. Phẫu thuật trong ung thư di điều trị, tr 367-376. Nhà xuất bản Y học, chi nhánh Thành phố Hồ căn xương giúp cải thiện giảm đau rõ rệt cho Chí Minh. 8. Damron TA, Sim FH (2000). Surgical treatment for metastatic bệnh nhân ung thư di căn xương; giúp cải thiện disease of the pelvis and the proximal end of the femur. Instr chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư di Course Lect, 49:461-470. căn xương. Các phương pháp kết hợp xương 9. Steensma M, Boland PJ, Morris CD, Athanasian E, Healey JH (2012). Endoprosthetic treatment is more durable for pathologic hoặc thay khớp nhân tạo tăng cường với xi proximal femur fractures. Clin Orthop Relat Res, 470(3):920-926. măng xương đều đem lại hiệu quả tốt. Tuy 10. Wedin R, Bauer HC (2005). Surgical treatment of skeletal nhiên, cần tiến tới áp dụng phẫu thuật cắt rộng metastatic lesions of the proximal femur: endoprosthesis or reconstruction nail?. J Bone Joint Surg Br, 87(12):1653-1657. bướu và tái tạo bằng khớp nhân tạo cho những 11. Guzik G (2018). Oncological and functional results after surgical bệnh nhân thích hợp gãy vùng đầu gần xương treatment of bone metastases at the proximal femur. BMC Surg, 18(1):5. đùi để đem lại kết quả tốt hơn nữa. 12. Angelini A, Trovarelli G, Berizzi A, Pala E, Breda A, et al (2018). TÀI LIỆU THAM KHẢO Treatment of pathologic fractures of the proximal femur. Injury, 49(Suppl 3):S77-S83. 1. Cuccurullo V, Cascini GL, Tamburrini O, Rotondo A, Mansi L 13. Piccioli A, Rossi B, Scaramuzzo L, Spinelli MS, Yang Z, et al (2013). Bone metastases radiopharmaceuticals: an overview. (2014). Intramedullary nailing for treatment of pathologic Curr Radiopharm, 6(1):41-47. femoral fractures due to metastases. Injury, 45(2):412-417. 2. Maisano R, Pergolizzi S, Cascinu S (2001). Novel therapeutic 14. Nguyễn Tâm Từ (2008). Phẫu thuật điều trị ung thư di căn approaches to cancer patients with bone metastasis. Crit Rev xương tứ chi. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 4(14):583-589. Oncol Hematol, 40(3):239-250. 15. Yazawa Y, Frassica FJ, Chao EY, Pritchard DJ, Sim FH, et al 3. Tharmalingam S, Chow E, Harris K, Hird A, Sinclair E (2008). (1990). Metastatic bone disease. A study of the surgical Quality of life measurement in bone metastases: A literature treatment of 166 pathologic humeral and femoral fractures. Clin review. J Pain Res, 1:49-58. Orthop Relat Res, (251):213-219. 4. Harrington KD (1986). Impending pathologic fractures from 16. Kim YI, Kang HG, Lee JM, Kim JH, Kim SK, Kim HS (2017). metastatic malignancy: evaluation and management. Instr Percutaneous Palliative Surgery for Femoral Neck Metastasis Course Lect, 35:357-381. Using Hollow Perforated Screw Fixation and Bone Cement. JB 5. Heinz T, Stoik W, Vecsei V (1989). Treatment and results of JS Open Access, 2(2):e0018. pathologic fractures. A collaborative study from 1965 to 1985 of 16 Austrian hospitals. Unfallchirurg, 92(10):477-485. 6. Feng H, Wang J, Xu J, Chen W, Zhang Y (2016), The surgical Ngày nhận bài báo: 25/08/2020 management and treatment of metastatic lesions in the proximal Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 femur: A mini review. Medicine, 95(28):e3892. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2