intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự gia tăng của bệnh ung thư vú được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp, tạo gánh nặng vật chất cũng như tinh thần rất lớn cho người bệnh, cho gia đình và toàn xã hội. Mục tiêu của đề tài là đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú và xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú đang điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG NGUYỄN PHẠM THANH NHÂN1, TRẦN TỨ QUÝ2 TÓM TẮT Mục tiêu Sự gia tăng của bệnh ung thư vú được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp, tạo gánh nặng vật chất cũng như tinh thần rất lớn cho người bệnh, cho gia đình và toàn xã hội. Mục tiêu của đề tài là đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú và xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú đang điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng. Đối tượng và phương pháp Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả có phân tích. Cỡ mẫu áp dụng công thức tính cỡ mẫu sử dụng trong các nghiên cứu đo lường chất lượng cuộc sống (n = 100). Sử dụng thang điểm theo bộ câu hỏi EORTC QLQ – C30 và bộ câu hỏi EQ-5D để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại thời điểm hoàn thành đợt điều trị tại bệnh viện. Kết quả - Kết luận Điểm sức khỏe tổng quát của người bệnh ở mức trung bình; điểm trung bình CLCS chức năng cảm xúc, thể chất là tương đối tốt chức năng nhận thức và hoạt động. Người bệnh càng lớn tuổi có điểm CLCS càng thấp. CLCS của người bệnh bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm cá nhân, đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị. Có mối tương quan thuận giữa điểm CLCS tổng quát với tất cả các chỉ số chức năng. Ngược lại, có mối tương quan nghịch giữa điểm CLCS tổng quát với tất cả các triệu chứng. ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư vú được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn dẫn đến tỷ lệ tàn tật và tử vong cao, gây ra gánh Gánh nặng bệnh tật của các bệnh ung thư có nặng vật chất cũng như tinh thần rất lớn cho người xu hướng gia tăng và chiếm một tỷ trọng tăng dần bệnh, cho gia đình và toàn xã hội. Các can thiệp trong cơ cấu bệnh tật. Tại Việt Nam, ung thư vú là chăm sóc sức khoẻ đều hướng đến mục tiêu cuối bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ và là một cùng là cải thiện sức khoẻ và chất lượng cuộc sống trong những nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng (CLCS) cho người bệnh hay cộng đồng. Vì vậy, nhu bệnh tật và tử vong. Theo Globocan 2018, tổng số cầu đo lường CLCS để đánh giá hiệu quả của các trường hợp hiện mắc ung thư vú tại Việt Nam trong phương pháp khám chữa bệnh là một nhu cầu tất năm 2018 là 15.229 chiếm 9,2% trong tổng số các yếu. Mục tiêu của đề tài là đánh giá chất lượng cuộc ca mắc mới. Phụ nữ chẩn đoán với ung thư vú bị sống và các yếu tố liên quan của người bệnh ung ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm những ảnh thư vú điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng hưởng đến thể chất, nỗi sợ bị tái phát, thay đổi bản thân sau phẫu thuật vú, thay đổi trong mối quan hệ gia đình, quan hệ vợ chồng… Sự gia tăng của bệnh Ngày nhận bài: 09/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Phạm Thanh Nhân Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: bsnhanbvub@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 TS.BS. Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng 2 BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng 406
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhận thức 77,43 22,22 100,00 17,02 Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả có phân Sức khỏe tổng quát 55,21 0,00 83,33 17,66 tích. CLCS 55,38 0,00 100,00 15,76 Áp dụng công thức tính cỡ mẫu sử dụng trong Khó khăn tài chính 34,03 0,00 100,00 22,67 các nghiên cứu đo lường chất lượng cuộc sống: Điểm trung bình CLCS chức năng cảm xúc (82,99), thể chất (80,49 điểm) là tương đối tốt, tuy nhiên chức năng nhận thức (77,43 điểm), chức năng hoạt động (77,86 điểm) lại thấp hơn. Trong đó: Bảng 2. Điểm CLCS lĩnh vực triệu chứng theo bộ Z là hệ số tin cậy, trong nghiên cứu này lựa câu hỏi QLQ - C30 chọn mức ý nghĩa α = 0,05; và lực mẫu nghiên cứu 1- β = 0,8. Điểm Triệu chúng Min Max SD TB Trung bình giá trị khác biệt về điểm trọng số CLCS, được đo lường thông qua giá trị ES Mệt mỏi 27,55 0,00 100,00 21,75 (effect size). Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Đau 21,53 0,00 100,00 21,07 Quỳnh Mai, để tìm ra được sự khác biệt nhỏ về điểm Mất ngủ 26,39 0,00 100,00 26,89 chất lượng cuộc sống giữa các nhóm đối tượng khác nhau, có thể lựa chọn giá trị ES từ 0,1 đến 0,4. Chán ăn 16,32 0,00 100,00 23,19 Do đó, lựa chọn giá trị ES = 0,4, tính toán được cỡ mẫu cần thiết cho số lượng người bệnh cần kháo Các triệu chứng mệt mỏi, đau, mất ngủ, thường sát tối thiểu là 100 người bệnh. Sử dụng thang điểm gặp nhiều với số điểm lần lượt là mệt mỏi 27,55 theo bộ câu hỏi EORTC QLQ - C30 và bộ câu hỏi điểm; đau 21,53 điểm, mất ngủ 26,39 điểm. Triệu EORTC EQ-5D để đánh giá chất lượng cuộc sống chứng chán ăn ít gặp (16,32 điểm). của người bệnh ung thư vú. Bảng 3. Điểm CLCS sức khỏe tổng quát theo đặc KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU điểm cá nhân và lâm sàng Đặc điểm nhân khẩu - xã hội học, lâm sàng của Nội dung Số BN Điểm TB ± SD p đối tượng nghiên cứu Tuổi Có 96 người bệnh được phỏng vấn và trả lời tất 16 - 30 4 64,34 ± 13,75 cả các câu hỏi. Độ tuổi từ 46 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (60,4%). Đa số người bệnh có trình độ học vấn 31 - 45 24 58,44 ± 15,56 < 0,05 ở bậc tiểu học và trung học cơ sở (59,4%). Người 46 - 60 58 52,28 ± 16,42 bệnh giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất (57,3), giai >60 10 49,68 ± 12,61 đoạn III (27,1%), giai đoạn IV (10,4%), thấp nhất giai đoạn I (%,2%). Người bệnh chủ yếu đang điều trị Nghề nghiệp hóa chất (79%). Nôn là tác dụng phụ nhiều nhất của Cán bộ/ Công nhân 24 59,13 ± 15,86 điều trị (54,2%), có 20,8% bệnh nhân không bị tác Làm ruộng 27 50,49 ± 16,34 dụng phụ trong điều trị. Chỉ số BMI ở mức bình thường (75,0%), mức thừa cân chiếm 15,6%, thiếu Buôn bán/LĐ tự do/ nội trợ 29 57,67 ± 14,87 < 0,05 cân chiếm 9,4%. Tỷ lệ người bệnh có bảo hiểm y tế Hưu trí 7 52,57 ± 12,61 (BHYT)là 98,9%, có 03 người bệnh là BHYT trái Khác 9 54,82 ± 12,58 tuyến. Đa số người bệnh được hỗ trợ và tư vấn từ bệnh viện (96,9%), người thân và gia đình (96,8%). Trình độ học vấn Không đi học 02 55,46 ± 16,83 Chất lượng cuộc sống của người bệnh Tiểu học, trung học cơ sở 57 54,28 ± 15,45 Bảng 1. Điểm CLCS lĩnh vực chức năng theo >0,05 bộ câu hỏi QLQ - C30 Phổ thông trung học 14 58,36 ± 14,48 Chức năng Điểm TB Min Max SD Cao đẳng, đại học trở lên 23 57,26 ± 16,49 Thể chất 80,49 26,67 100,00 14,42 Giai đoạn bệnh Hoạt động 79,86 16,67 100,00 18,40 Giai đoạn I 05 56,52 ± 15,54 >0,05 Cảm xúc 82,99 11,11 100,00 19,48 Giai đoạn II 55 58,35 ± 16,84 407
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Giai đoạn III 26 57,38 ± 15,78 Người bệnh ở giai đoạn I có điểm CLCS chức năng thể chất cao nhất (86,24 ± 14,32), thấp nhất là Giai đoạn IV 10 53,12 ± 17,64 giai đoạn IV (75,24 ± 14,34). Nghề nghiệp, giai đoạn BMI bệnh, phương pháp điều trị tạo nên sự khác biệt có Thừa cân (>25) 15 58,25 ± 16,36 ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống chức năng thể chất. Bình thường (18,5 – 24,9) 72 57,89 ± 16,57 < 0,05 Thiếu cân (< 18,5) 09 49,86 ± 17,81 Phương pháp đang điều trị Bảng 5. Điểm CLCS chức năng hoạt động theo đặc Phẫu thuật 12 61,73 ± 14,56 điểm cá nhân và lâm sàng Xạ trị 06 56,94 ± 16,73 Nội dung Số BN Điểm TB ± SD p Hóa trị 79 57,26 ± 13,36 < 0,05 Giai đoạn bệnh Nội khoa triệu chứng 07 51,14 ± 16,78 Giai đoạn I 05 84,57 ± 21,41 Phối hợp (≥2 phương pháp) 11 71,12 ± 15,52 Giai đoạn II 55 86,65 ± 18,74 Tác dụng phụ < 0,05 Giai đoạn III 26 76,62 ± 20,73 Có tác dụng phụ 76 56,46 ± 17,43 >0,05 Giai đoạn IV 10 72,14 ± 21,56 Không có tác dụng phụ 20 58,71 ± 16,36 Phương pháp đang điều trị Nhóm người bệnh >60 tuổi có điểm CLCS thấp Phẫu thuật 12 70,16 ± 19,41 nhất (49,68 ± 12,61), cao nhất là nhóm người bệnh Xạ trị 06 86,41 ± 21,35 từ 16- 30 tuổi (64,34 ± 13,75). Tuổi, nghề nghiệp, BMI, phương pháp điều trị tạo nên sự khác biệt có ý Hóa trị 79 74,36 ± 18,93 < 0,05 nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống lĩnh vực Nội khoa triệu chứng 07 82,76 ± 20,76 sức khỏe tổng quát. Phối hợp (≥2 phương pháp) 11 80,23 ± 22,46 Bảng 4. Điểm CLCS chức năng thể chất theo đặc Tác dụng phụ điểm cá nhân và lâm sàng Có tác dụng phụ 76 75,63 ± 19,32 < 0,05 Nội dung Số Điểm TB ± SD p Không có tác dụng phụ 20 83,64 ± 18,73 BN Xạ trị là phương pháp điều trị có điểm CLCS Nghề nghiệp chức năng hoạt động cao nhất (86,41 ± 21,35), thấp Cán bộ/ Công nhân 24 86,53 ± 12,92 nhất là phẫu thuật (70,16 ± 19,41). Giai đoạn bệnh, Làm ruộng 27 85,87 ± 15,58 phương pháp điều trị và tác dụng phụ tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc Buôn bán/LĐ tự do/ nội trợ 29 84,57 ± 13,25 < 0,05 sống chức năng hoạt động. Hưu trí 7 83,74 ± 15,46 Khác 9 76,12 ± 14,46 Bảng 6. Điểm CLCS chức năng cảm xúc theo đặc điểm cá nhân và lâm sàng Giai đoạn bệnh Nội dung Số BN Điểm TB ± SD p Giai đoạn I 05 86,24 ± 14,32 Nghề nghiệp Giai đoạn II 55 83,84 ± 13,31 < 0,05 Cán bộ/ Công nhân 24 81,89 ± 20,34 Giai đoạn III 26 78,76 ± 13,67 Giai đoạn IV 10 75,24 ± 14,34 Làm ruộng 27 74,43 ± 19,14 Buôn bán/LĐ tự do/ nội trợ 29 77,23 ± 18,67 < 0,05 Phương pháp đang điều trị Hưu trí 7 84,41 ± 20,97 Phẫu thuật 12 76,28 ± 15,36 Khác 9 76,21 ± 21,46 Xạ trị 06 82,38 ± 14,48 Trình độ học vấn Hóa trị 79 84,59 ± 15,35 < 0,05 Nội khoa triệu chứng 07 78,76 ± 15,87 Không đi học 02 79,61 ± 18,47 Phối hợp (≥2 phương pháp) 11 87,76 ± 15,47 Tiểu học, trung học cơ sở 57 76,42 ± 21,46 < 0,05 Phổ thông trung học 14 82,46 ± 21,76 408
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Cao đẳng, đại học trở lên 23 85,78 ± 19,83 Bảng 8. Điểm CLCS theo đặc điểm cá nhân và lâm sàng sử dụng bộ câu hỏi EQ-5D Phương pháp đang điều trị Phẫu thuật 12 72,26 ฀ 21,35 Nội dung Số BN Điểm TB ± SD p Xạ trị 06 77,67 ฀ 19,79 Tuổi Hóa trị 79 87,24 ฀ 20,14 < 0,05 16 - 30 4 0,89 ± 0,16 Nội khoa triệu chứng 07 82,85 ฀ 20,64 31 - 45 24 0,88 ± 0,17 >0,05 Phối hợp (≥2 phương pháp) 11 92,25 ฀ 20,86 46 - 60 58 0,86 ± 0,15 > 60 10 0,86 ± 0,13 Nhóm người bệnh có trình độ trên cao đẳng có điểm CLCS chức năng cảm xúc cao nhất (85,78 ± Nghề nghiệp 19,83), thấp nhất là nhóm người bệnh có trình độ Cán bộ/ Công nhân 24 0.89 ± 0,18 tiểu học hoặc trung học cơ sở (76,42 ± 21,46). Nghề Làm ruộng 27 0,77 ± 0,14 nghiệp, trình độ học vấn, phương pháp điều trị tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng Buôn bán/LĐ tự do/ nội trợ 29 0,86 ± 0,15 < 0,05 cuộc sống chức năng cảm xúc. Hưu trí 7 0,83 ± 0,17 Khác 9 0,80 ± 0,16 Bảng 7. Điểm CLCS chức năng nhận thức theo đặc điểm cá nhân và lâm sàng Trình độ học vấn Nội dung Số BN Điểm TB ± SD p Không đi học 02 0.86 ± 0,18 Tiểu học, trung học cơ sở 57 0,87 ± 0,15 Nghề nghiệp >0,05 Phổ thông trung học 14 0,88 ± 0,13 Cán bộ/ Công nhân 24 80,72 ± 13,26 Cao đẳng, đại học trở lên 23 0,87 ± 0,16 Làm ruộng 27 71,28 ± 14,16 Giai đoạn bệnh Buôn bán/LĐ tự do/ nội trợ 29 79,14 ± 14,15 < 0,05 Hưu trí 7 74,81 ± 14,63 Giai đoạn I 05 0,94 ± 0,17 Khác 9 76,79 ± 15,24 Giai đoạn II 55 0,89 ± 0,15 < 0,05 Giai đoạn III 26 0,84 ± 0,18 Trình độ học vấn Giai đoạn IV 10 0,75 ± 0,16 Không đi học 02 75,68 ± 15,76 Tiểu học, trung học cơ sở 57 76,42 ± 13,58 Người bệnh ở giai đoạn I có điểm CLCS EQ-5D < 0,05 Phổ thông trung học 14 89,36 ± 15,12 cao nhất (0,94 ± 0,17), thấp nhất là giai đoạn IV (0,75 ± 0,16). Nghề nghiệp, giai đoạn bệnh tạo nên Cao đẳng, đại học trở lên 23 82,45 ± 14,57 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc Giai đoạn bệnh sống khi sử dụng bộ câu hỏi EORTC EQ-5D. Giai đoạn I 05 79,34 ± 15,37 Bảng 9. Mối tương quan giữa các chỉ số sức khỏe Giai đoạn II 55 81,16 ± 14,16 QLQ-C30 và điểm CLCS tổng quát QLQ-C30 < 0,05 Giai đoạn III 26 74,41 ± 14,56 Hệ số tương Chỉ số sức khỏe N Giá trị p Giai đoạn IV 10 72,75 ± 15,16 quan Phương pháp đang điều trị Điểm sức khỏe tổng 96 0.6231 < 0,0001 quát Phẫu thuật 12 70,86 ± 15,68 Chỉ số chức năng Xạ trị 06 84,43 ± 18,67 Thể chất 96 0.2971 < 0,0001 Hóa trị 79 78,64 ± 17,24 < 0,05 Hoạt động 96 0.25 < 0,0001 Nội khoa triệu chứng 07 85,45 ± 16,89 Cảm xúc 96 0.2887 < 0,0001 Phối hợp (≥2 phương pháp) 11 87,72 ± 14,26 Nhận thức 96 0.38 < 0,0001 Nghề nghiệp, trình độ học vấn, giai đoạn bệnh, Xã hội 96 0.5333 < 0,0001 phương pháp điều trị tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống chức năng Chỉ số triệu chứng nhận thức. Mệt mỏi 96 -0.2664 < 0,0001 409
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Đau 96 -0.2204 < 0,0001 phải chi trả thêm từ gia đình; và dẫn đến có 52,1% người bệnh trả lời có khó khăn về tài chính. Những Mất ngủ 96 -0.2558 < 0,0001 số liệu này tương đồng với nghiên cứu của Bùi Diệu Chán ăn 96 -0.3067 < 0,0001 (2016) và của Nguyễn Quỳnh Anh (2013) khi đánh Vấn đề tài chính 96 -0.3869 < 0,0001 giá gánh nặng kinh tế của 1 số bệnh ung thư tại Việt Nam. Điểm CLCS tổng quát QLC-C30 có mối tương quan thuận cao với chỉ số sức khỏe tổng quát (với Phân tích so sánh sự khác biệt về điểm CLCS hệ số tương quan 0.6231) và tương quan thuận với trung bình với đặc điểm cá nhân, đặc điểm lâm sàng tất cả các chỉ số chức năng (p < 0,001). Tuy nhiên, và đặc điểm điều trị cho thấy chỉ có tình trạng kết điểm CLCS tổng quát QLC-C30 có mối tương quan hôn là không hề ảnh hưởng đến điểm CLCS. Tuổi nghịch với các chỉ số triệu chứng. tạo ra sự khác biệt CLCS có ý nghĩa thống kê đối với điểm sức khỏe tổng quát theo hướng người bệnh Bảng 10. Mối tương quan giữa các chỉ số sức khỏe càng lớn tuổi có điểm trung bình càng thấp. Sự khác QLQ-C30 và điểm CLCS tổng quát EQ-5D biệt về tuổi không tạo ra sự khác biệt CLCS có ý nghĩa thống kê đối các chỉ số còn lại. Chỉ số sức khỏe N Hệ số tương quan Giá trị p Phân tích cho thấy nghề nghiệp tạo ra sự khác Điểm sức khỏe tổng quát 96 0.42 < 0,0001 biệt CLCS có ý nghĩa thống kê đối với điểm sức khỏe tổng quát, một số chức năng thể chất, cảm Chỉ số triệu chứng xúc, nhận thức. Trình độ học vấn tạo ra sự khác biệt Mệt mỏi 96 -0.1791 < 0,0001 CLCS có ý nghĩa thống kê đối với chức năng cảm Đau 96 -0.17 < 0,0001 xúc và nhận thức, tuy nhiên không ảnh hưởng đến điểm sức khỏe tổng quát nói chung. Giai đoạn bệnh Mất ngủ 96 -0.16 < 0,0001 có ảnh hưởng đến các chức năng bao gồm thể chất, Chán ăn 96 -0.2544 < 0,0001 hoạt động, nhận thức, nhưng lại không có ảnh Vấn đề tài chính 96 -0.1199 < 0,0001 hưởng đến điểm sức khỏe tổng quát nói chung. Tình trạng thừa cân/béo phì phân loại theo chỉ số BMI chỉ Điểm CLCS EQ-5D có mối tương quan thuận có ảnh hưởng đến điểm sức khỏe tổng quát nói với chỉ số sức khỏe tổng quát (với hệ số tương quan chung. Phương pháp điều trị có mối liên quan với 0.42) (p < 0,001). Tuy nhiên, điểm CLCS EQ-5D có điểm CLCS tổng quát và hầu hết các chỉ số chức mối tương quan nghịch với các chỉ số triệu chứng. năng. Trong khi đó, tác dụng phụ của quá trình điều trị chỉ có ảnh hưởng đến chức năng hoạt động. BÀN LUẬN Phân tích mối tương quan giữa các chỉ số sức Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn gần khỏe và điểm CLCS tổng quát cho thấy mối tương 100 người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu quan thuận giữa điểm CLCS tổng quát với tất cả các Đà Nẵng. Phần lớn người bệnh thuộc nhóm tuổi từ chỉ số chức năng. Sự tương quan tốt nhất ở điểm 46 - 60 tuổi (chiếm 60,4%). Đặc điểm về độ tuổi của sức khỏe tổng quát. Sự tương quan giữa điểm người bệnh trong nghiên cứu này tương đồng với CLCS tổng quát và các triệu chứng được chỉ ra là một số nghiên cứu về ung thư vú tại Việt Nam của tương quan nghịch. Điều này rất dễ hiểu vì mức độ tác giả Bùi Diệu và các cộng sự. Tỷ lệ ung thư vú ở triệu chứng càng cao thì càng ảnh hưởng nghịch giai đoạn II trong nghiên cứu đến 57,3% cũng tương chiều đến CLCS của người bệnh. đồng với nghiên cứu của tác giả Bùi Diệu. Nguyên nhân là do hiệu quả của các chương trình phòng BÀN LUẬN chống và tầm soát ung thư. Về phương pháp điều Điểm sức khỏe tổng quát của người bệnh ở trị, hầu hết người bệnh hiện tại đang điều trị hóa mức trung bình (55,21 điểm); điểm trung bình CLCS chất. Phẫu thuật và hóa trị vẫn là hai phương pháp chức năng cảm xúc (82,99), thể chất (80,49 điểm) là cơ bản được sử dụng trong điều trị ung thư vú tại tương đối tốt, tuy nhiên chức năng nhận thức (77,43 Việt Nam hiện nay. điểm), chức năng hoạt động (77,86 điểm) lại thấp Ở thành phố Đà Nẵng thì độ bao phủ bảo hiểm hơn. y tế toàn dân rất cao gần 96%, cho nên điều dễ hiểu Người bệnh càng lớn tuổi có điểm CLCS càng là có 98,9 và 94,8% người bệnh trả lời rằng BHYT là thấp. CLCS của người bệnh bị ảnh hưởng bởi các nguồn tài chính cho việc điều trị. Tuy nhiên, điều trị đặc điểm cá nhân, đặc điểm lâm sàng và phương ung thư vú bằng hóa chất vẫn có một số loại thuốc pháp điều trị. Có mối tương quan thuận giữa điểm chưa được BHYT chi trả hoặc chỉ chi trả theo tỷ lệ CLCS tổng quát với tất cả các chỉ số chức năng. phần trăm nhất định, dẫn đến có 83,3% người bệnh 410
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Ngược lại, có mối tương quan nghịch giữa điểm ung thư vú giai đoạn sớm đã điều trị, Tạp chí CLCS tổng quát với tất cả các triệu chứng. Ung thư học Việt Nam, Số 4 - 2013. Kết quả sẽ giúp những cán bộ y tế điều trị lâm 3. Bùi Diệu, Nguyễn Thị Hoài Nga, Trần Văn sàng có các cơ sở để đánh giá CLCS của người Thuấn, Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, bệnh, làm cơ sở cho quá trình giao tiếp, hướng dẫn Nguyễn Chấn Hùng (2013), Xu hướng của bệnh và giúp người bệnh lựa chọn quyết định điều trị tốt ung thư vú tại Việt Nam, Tạp chí Ung thư học nhất. Việt Nam, Số 4 - 2013. 4. Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Thị Hoài Nga, Nguyễn Quỳnh Anh, Trần Đăng Khoa, Lê TÀI LIỆU THAM KHẢO Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng (2013), Đánh giá 1. Nguyễn Quỳnh Anh, Vũ Hoàng Lan, Bùi Ngọc chất lượng sống của người bệnh ung thư vú Linh, Nguyễn Thu Hà cà công sự (2013). Đề tài được điều trị tại Việt Nam, Tạp chí Ung thư học cơ sở cấp trường “Đánh giá gánh nặng kinh tế Việt Nam, Số 2 - 2013, 13 - 21. của một số bệnh ung thư tại Việt Nam. Đại học Y 5. Vu Quynh Mai, Hoang Van Minh, Sun Sun, Kim tế Công cộng. Bao Giang, Klas Goran Sahlen (2018). Valuing 2. Cung Thị Tuyết Anh, Hồ Văn Trung, Nguyễn Health - Related Quality of Life: An EQ-5D-5L Quốc Điền, Trần Thị Xuân và cộng sự (2009), Value Set for Vietnam. Qual Life Res. 2020; Khảo sát chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân 29(7): 1923 - 1993. 411
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2