intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng nước mặt vùng cửa sông Cấm tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày kết quả phân tích chất lượng nước mặt vùng cửa sông Cấm tại 5 điểm thu mẫu. Kết quả cho thấy vùng nước mặt cửa sông Cấm chỉ đạt mức B2 và vượt B2 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2015/BTNMT).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng nước mặt vùng cửa sông Cấm tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

  1. Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT VÙNG CỬA SÔNG CẤM TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN Phan Công Ngọc, Hoàng Vĩnh Phú Trường Đại học Vinh Tóm tắt Sông Cấm là một sông nhỏ có diện tích lưu vực nằm hoàn toàn trong tỉnh Nghệ An đi qua địa phận huyện Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò. Cửa sông Cấm là điểm giao giữa sông Cấm và biển Đông, nơi tiếp nhận nguồn nước thải của khu dân cư 2 bên sông Cấm và thị xã Cửa Lò. Ngoài ra, đây cũng là một cảng biển lớn của miền Trung. Bài báo này trình bày kết quả phân tích chất lượng nước mặt vùng cửa sông Cấm tại 5 điểm thu mẫu. Kết quả cho thấy vùng nước mặt cửa sông Cấm chỉ đạt mức B2 và vượt B2 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2015/BTNMT). Các chỉ tiêu BOD5, COD ở cả 5 điểm thu mẫu đều vượt tiêu chuẩn (QCVN 08:2015/BTNMT) cho phép từ 1,6 đến 2,7 lần; có 3/5 điểm thu mẫu có chỉ tiêu coliform, PO43- vượt chuẩn từ 1,4 đến 1,64 lần. Tổng dầu mỡ có xu hướng ô nhiễm nhẹ tại 4/5 điểm thu mẫu, vượt chuẩn tự 1,2 đến 2 lần. Đáng chú ý là hàm lượng Cu, Mn tại một số vị trí đã vượt chuẩn từ mức 1,3 đến 2,86 lần. Từ khóa: Cửa sông Cấm; Chất lượng nước mặt; Đánh giá chất lượng nước mặt. Abstract Assessing quality of surface water in estuary of Cam river in Cua Lo town, Nghe An province Cam River is a small river located entirely in Nghe An province. It flows through the territory of Nghi Loc district and Cua Lo town. The Estuary of Cam river is the junction of Cam River and East sea, which receives wastewater from the residential area living along two riverside Cam river and Cua Lo town. In addition, it is also a major seaport in Vietnam Central region. In this work, we present the analysis results of surface water quality with 5 sampling points in the estuary of Cam river. The analysis results show that the water in the estuary was only B2 level and exceeded B2 level of National Technical Regulation on surface water quality (QCVN 08: 2015 / BTNMT). The BOD5 and COD in all 5 sampling points exceed the allowable standard (QCVN 08: 2015 / BTNMT) from 1,6 to 2,7 times; 3 sampling points have coliform and PO43- exceeding standard from 1,4 to 1,64 times. Total oil concentration of 4 sampling points showslight pollution as they exceed standard form 1,2 to 2 times. Especially, heavy metals level (Cu, Mn) in some locationsexceed the standard from 1,3 to 2,86 times. Keywords: The estuary of Cam river; Surface water quality, Surface water quality evaluation. 1. Mở đầu nước mặt lưu vực sông trong tỉnh khá phong phú với 6 lưu vực sông có cửa Nghệ An là một tỉnh có vai trò chiến biển riêng. Phần lớn sông ngòi của tỉnh lược trong sự phát triển của toàn khu nằm trong hệ thống sông Cả với diện vực Bắc Trung Bộ. Nguồn tài nguyên tích lưu vực 15.346 km2, chiều dài sông 103 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
  2. Nghiên cứu chảy qua tỉnh Nghệ An là 361 km. Các Lương) và xã Nghi Văn (huyện Nghi lưu vực sông còn lại chủ yếu là các sông Lộc). Dòng hợp lưu chảy qua 2 dãy núi: ngắn ven biển với diện tích lưu vực dưới phía Bắc là dãy núi Vạc có độ cao từ 500 km2 chiều dài không quá 50 km. 100 - 300 m, đỉnh cao nhất cao tới 315 Mật độ sông ngòi toàn tỉnh 0,62 km/km2 m. Phía Nam là dãy núi Đại Huệ có độ [1]. Đây là một nguồn tài nguyên quý cao từ 100 - 400 m, đỉnh cao nhất là 438 giá làm cơ sở cho sự phát triển kinh tế m. Sông chảy qua một số xã của huyện xã hội của tỉnh, phục vụ đời sống sinh Nghi Lộc và đổ ra biển Đông tại Cửa hoạt và sản xuất cho người dân, cung Lò. Sông Cấm có chiều dài 39 km, có cấp nguồn lợi đa dạng sinh học. diện tích lưu vực là 313 km2. Hiện nay, Sông Cấm là một trong 5 sông sông đã được ngọt hóa nhờ cống ngăn nhỏ có diện tích lưu vực nằm hoàn toàn mặn Nghi Quang [3]. trong tỉnh Nghệ An đi qua địa phận - Mực nước kiệt: Mực nước tối huyện Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò. Tuy đa được giữ trước cống Nghi Quang nhiên sông Cấm lại có vai trò rất quan từ (0,5-1,0) m, để giữ mực nước đủ để trọng đối với sự phát triển địa phương. bơm tưới mà không bị ngập đồng ruộng Lưu vực sông đã cung cấp một lượng 2 bên bờ sông [2]. tài nguyên nước dồi dào cho sinh hoạt - Mực nước lũ: Đã xảy ra trên sông và sản xuất của dân cư địa phương, đặc Cấm lũ 1978 tại cống Nghi Quang là 2,74 biệt vùng cửa sông có cảng biển Cửa m, tại ngã 3 cầu Phương Tích là 3,8 m, tại Lò cung cấp các điều kiện thuận lợi Hưng Đông kênh Gai là 3,94 m [2]. cho hoạt động vận tải biển, cung cấp - Triều mặn và sóng biển: Chế độ chỗ neo đậu cho tàu thuyền đánh cá và triều tại sông Cấm thuộc dạng bán nhật đặc biệt là điểm thuận lợi để phát triển triều không đều, đỉnh triều trung bình là các ngành du lịch biển, góp phần phát 1,2 - 1,5 m, thời kỳ lũ đỉnh triều 1,8 - 2,0 triển kinh tế của khu vực cũng như của m. Chu kỳ triều lên từ 8 - 12 giờ, chu kỳ tỉnh. Hiện nay, quá trình đô thị hóa ở triều xuống từ 12 - 16 giờ, triều cường thị xã Cửa Lò đang diễn ra nhanh. Sự gặp bão, nước dâng cao 3,4 - 3,5 m xảy hoạt động mạnh của công nghiệp vận tải ra trong các trận bão năm 1987, 1989 [2]. biển, cùng với sự xuất hiện các nhà máy sản xuất ở khu công nghiệp Nam Cấm, Lưu vực sông Cấm có diện tích lưu và sự xả thải thiếu quy hoạch của các vực đi qua huyện Nghi Lộc và thị xã dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn ở Cửa Lò nên mang những đặc điểm khí Thị xã Cửa Lò dẫn đến nguy cơ ô nhiễm hậu đặc trưng của vùng. Các đặc trưng cao vùng cửa sông Cấm [4]. Vì vậy, việc về khí tượng của khu vực này được quan đánh giá chất lượng nước mặt vùng cửa trắc tại trạm khí tượng Vinh. sông Cấm, Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An Huyện Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò có nhằm dự báo nguy cơ là cần thiết. khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu chung những đặc điểm khí hậu của miền Trung. 2. Địa điểm, vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 5 - 9, nhiệt độ trung bình 2.1. Địa điểm nghiên cứu 23 - 24oC, tháng nóng nhất là tháng 7 Sông Cấm xuất phát từ vùng núi lên tới 39 - 40oC. Mùa lạnh từ tháng 10 cao khu vực xã Trù Sơn (huyện Đô đến tháng 4 năm sau. 104 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
  3. Nghiên cứu Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình Chất lượng nước sông Cấm chịu hàng năm 1.900 mm, lớn nhất khoảng ảnh hưởng rất lớn từ các nguồn thải có 2.600 mm, nhỏ nhất đạt 1.100 mm. Lượng nguồn gốc sinh hoạt, dịch vụ du lịch, mưa phân bố không đều trong năm tập sản xuất trong vùng lưu vực sông. Trong trung từ tháng 8 đến tháng 10. Lượng mưa đó đáng kể nhất là các nguồn nước thải. thấp nhất trong năm vào tháng 4, chiếm a. Nước thải từ sinh hoạt, dịch vụ khoảng 10% lượng mưa cả năm. du lịch: lưu lượng và tải lượng ô nhiễm Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính. trong nước thải sinh hoạt trên lưu vực Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến sông Cấm được ước tính dựa trên cơ tháng 4 năm sau. Gió mùa Đông Nam từ sở sau: tháng 4 đến tháng 10. - Tổng dân số trên toàn bộ lưu vực Các hiện tượng thời tiết bất thường sông Cấm hiện nay khoảng 123.246 như bão, lũ trung bình mỗi năm chịu 3 người [2-3]. Lượng nước thải được ước cơn bão, thường tập trung vào các tháng tính khoảng 85% lượng nước cấp cho 8, 9 và tháng 10. Bão thường kéo theo sinh hoạt (60 - 80 lít/người/ngày). Hệ số mưa lớn gây lũ lụt, ảnh hưởng tới đời phát thải (người/ngày) được tham khảo sống và kinh tế [4]. từ bảng sau: Bảng 1. Hệ số phát thải một số chỉ tiêu ô nhiễm TT Các thông số Chỉ tiêu thải (gam/người/ngày) 1 BOD5 45 – 54 2 COD 72 – 102 3 Tổng Nito 6 – 12 4 Tổng Photpho 0,8 - 4 Nguồn: Báo cáo hiện trạng nước thải đô thị, Viện KH&CNMT, Đại học Bách khoa Hà Nội - Giả sử nước thải sinh hoạt để qua bể tự hoại với hệ số xử lý 50%. Bảng 2. Lưu lượng và tải lượng nước thải sinh hoạt lưu vực sông Cấm Dân số Lưu lượng Tải lượng ô nhiễm (tấn/ngày) Huyện/Thị (người) (m3/ngày.đêm) BOD COD Tổng N Tổng P Nghi Lộc 69.957 4.197 1,73 3,04 0,31 0,08 Cửa Lò 53.289 3.730 1,31 2,31 0,23 0,06 Tổng 123.246 7.927 3,04 5,35 0,54 0,14 b. Nước thải công nghiệp: Sông Cấm là nơi tiếp nhận nước thải từ khu công nghiệp (KCN) Nam Cấm với diện tích 327,83 ha. Hiện nay trong KCN Nam Cấm có 19 công ty đang hoạt động chủ yếu trong các ngành nghề chế biến lâm sản, khoáng sản, sản xuất hóa chất, chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc. Tổng lưu lượng nước thải khoảng 1400 m3/ngày.đêm, với tải lượng ô nhiễm của một số thành phần chính như sau [6]: Bảng 3. Tải lượng nước thải KCN Nam Cấm TT Tải lượng nước thải (tấn/ngày.đêm) 1 BOD 0,04 2 COD 0,07 3 Tổng N 0,0086 4 Tổng P 0,0012 (Nguồn: Sở tài nguyên Môi trường Nghệ An, 2013) 105 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
  4. Nghiên cứu c. Nước thải từ hoạt động nông thải từ các hoạt động của tàu thuyền và nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp trên trên cầu cảng. Nước thải từ tàu bao gồm toàn lưu vực khoảng 5000 ha, bao gồm nước dằn tàu, nước thải rửa tàu, mỡ và các xã Nghi Phương, Nghi Hoa, Nghi các hóa chất. Nước thải từ cầu cảng bao Hương, Nghi Thuận, Nghi Xá, Nghi gồm nước thải sinh hoạt, nước rửa cầu Thiết là những vùng sản xuất chính [2]. cảng, nước mưa chảy tràn, nước rò rỉ từ Nguồn thải chủ yếu từ hoạt động sản hàng hóa v.v... xuất nông nghiệp là các tàn dư hợp chất Hoạt động của các cảng biển là từ lâm, đạm, phân chuồng, thuốc bảo vệ nguồn sinh ra một lượng lớn nước thải thực vật theo dòng nước chảy, thẩm thấu có chứa dầu. Nước có chứa dầu trên bề xuống đất và đổ vào khu vực sông Cấm. Lượng N và P đổ vào sông Cấm có thể mặt có thể được sinh ra từ việc rửa xe, từ tính như sau: Lượng phân bón sử dụng quá trình dọn rửa container, nước thải từ hàng năm trên địa bàn lưu vực sông Cấm các hoạt động đóng gói lại và nước mưa khoảng 465 tấn đạm, 335 tấn lân [Chi chảy tràn bị ô nhiễm. Làm sạch các bể cục BVTV Nghệ An, 2013]. Trong đó chứa cũng có thể góp phần tạo ra nước có khoảng 20 - 25% lượng phân đạm sử có chứa dầu bề mặt. dụng bị rửa trôi ra sông dưới dạng NO3-, Nước thải sinh hoạt tại cảng sinh và khoảng 8 - 19% lượng phân lân sử ra chủ yếu từ khu vực hành chính, nhà dụng bị rửa thôi [Cooke, William 1993]. tắm, nhà ăn, khu vệ sinh,... Đặc tính của Như vậy, lượng N và P rửa trôi vào lượng nước thải này là chứa nhiều chất sông Cấm hiện nay lần lượt khoảng 93 - hữu cơ, chất rắn lơ lửng, coliform,… 116 tấn/năm và 26 - 70 tấn/năm. Nếu đổ thẳng ra biển chúng sẽ làm giảm c. Nước thải làng nghề: Hiện nay ôxi hòa tan trong nước và gây bồi lắng trên địa bàn thị xã Cửa Lò có 5 làng tạo ra các sinh vật gây bệnh có hại cho nghề được UBND tỉnh Nghệ An công con người và các sinh vật khác. Thậm nhận, trong đó 4 làng nghề chế biến hải chí nước thải từ khu xử lý cũng vẫn sản và một làng nghề bánh bún. Làng chứa các chất dinh dưỡng kích thích sự nghề chế biến hải sản nằm ở phường phát triển của tảo trong cảng, rêu bám Nghi Hải, Nghi Thủy, Nghi Tân. Các cầu tàu,... làng nghề đều nằm trong khu vực dân 2.2. Mẫu nghiên cứu. cư, chưa có mặt bằng làng nghề và hệ thống xử lý nước thải các cơ sở sản xuất Các mẫu nước nghiên cứu được thu chưa có hoặc chưa được đầu tư đúng ở vùng nước cửa sông Cấm chảy qua ba mức. Nếu có hệ thống xử lý nước thải xã Nghi Thủy, Nghi Tân và Nghi Thiết thì cũng chỉ là nơi chứa nước thải chứ của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. Vị trí không có chức năng xử lý. Công nghệ các điểm lấy mẫu được thực hiện theo các làng nghề đang còn mang tính thủ hướng từ ngoài biển vào trong nội địa, công, lạc hậu nên nước thải của bà con theo phương pháp cắt ngang, tại mỗi khi rửa cá và chế biến cá được đổ trực điểm lấy 3 mẫu theo phương nằm ngang tiếp xuống sông gây nguy cơ ô nhiễm. dòng sông (hình 1) và thu lặp lại 2 đợt d. Nước thải từ hoạt động cảng vào 03/03/2016 và 03/09/2016 [8]. Thời biển và vận tải biển: Nguồn phát sinh điểm lấy mẫu từ 9 - 11 giờ, trời không nước thải tại các cảng bao gồm: nước có mưa. 106 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
  5. Nghiên cứu Hình 1: Sơ đồ các điểm lấy mẫu ở cửa sông Cấm, thị xã Cửa Lò, Nghệ An * Mẫu 1: Vị trí cuối cửa sông Cấm, có tàu thuyền mới đi qua, nuớc tương nơi có sự giao nhau giữa nước sông và đối tĩnh để đảm bảo hạn chế sai số của nước biển. các thông số đo nhanh. * Mẫu 2: Cửa ngõ của nhánh sông Mẫu được bảo quản tùy từng thông chảy qua hai xã Nghi Tân và Nghi Thủy, số phù hợp với TCVN 5993:1995. Tất sát với nhà máy sản xuất đá trắng và cả các mẫu được bảo quản lạnh trong cảng Cửa Lò. trong suốt quá trình lấy mẫu và vận * Mẫu 3: Vị trí giao nhau giữa 2 chuyển về phòng thí nghiệm. Mẫu nhánh sông đổ ra vùng cửa sông Cấm. kim loại nặng được vô cơ hóa tại hiện * Mẫu 4: Một nhánh sông Cấm truờng. Mẫu vi sinh được giữ trong giáp ranh với xã Nghi Tân. điều kiện lạnh và bình tối, hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời; Khi có hóa * Mẫu 5: Một nhánh sông Cấm chất, mẫu được bảo quản và lưu giữ giáp ranh với xã Nghi Thiết. theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663- 2.3. Phương pháp nghiên cứu 3:2008 tương đương tiêu chuẩn chất 2.3.1. Phương pháp thu mẫu, bảo lượng ISO 5667-3:2003. quản mẫu 2.3.2. Phương pháp phân tích các chỉ Việc lấy mẫu, vận chuyển và bảo tiêu đánh giá chất lượng nước (Bảng 1) quản mẫu được thực hiện theo các - Phương pháp đo đạc tại hiện quy định, tiêu chuẩn hiện hành, hiện trường: Thông số DO, nhiệt độ được đo tại áp dụng các tiêu chuẩn sau: TCVN trực tiếp tại hiện trường nhằm đánh giá 5992:1995 (ISO 5667-2:1991), TCVN diễn biến DO và nhiệt độ của nuớc sông 5993:1995 (ISO 5667-3:2003). Cấm theo không gian. Mẫu được lấy ở độ sâu 50cm, giữa - Phương pháp phân tích mẫu trong dòng và chọn nơi không có xoáy, không phòng thí nghiệm: Các phương pháp 107 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
  6. Nghiên cứu phân tích chất lượng nuớc đuợc thực công nhận ở Việt Nam tại phòng thí hiện phù hợp với các tiêu chuẩn Việt nghiệm của Bộ môn Môi trường, Trung Nam (TCVN) và các tiêu chuẩn đã được tâm TH-TN, Đại học Vinh. Bảng 4. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích và phương pháp tương ứng [7] TT Chỉ tiêu Phương pháp xác định 1 pH Đo máy AL 125 2 Nhiệt độ (0C) Đo máy AL 125 3 TSS (mg/l) SMEWW 2540 B 2012 4 BOD (mg/l) SMEWW 5210 D 2012 5 COD (mg/l) SMEWW 5220 C 2012 6 DO (mg O2/l) Đo máy AL 125 7 NO3- (mg/l) TCVN 6180 1996 8 PO43- (mg/l) SMEWW 4500 PE 2012 9 Cu (mg/l) SMEWW 3500 Cu B:2012 10 Mn (mg/l) SMEWW 3111 Mn B:2012 11 Fe (mg/l) SMEWW 3500 Fe B:2012 12 Tổng dầu, mỡ (mg/l) SMEWW 5520 B:2012 13 Coliform (MPN/100ml) SMEWW 9221 B:2012 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Số liệu phân tích cho từng nhóm 3.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu mẫu được tính trung bình theo số lần đánh giá chất lượng nước của các mẫu lấy mẫu và số lần đo. Xử lí số liệu cuối thu được tại địa điểm nghiên cứu cùng được thực hiện trên phần mềm Các mẫu nước thu được tại địa điểm Microsoft Excel. nghiên cứu được phân tích tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Môi trường, Trung tâm TH-TN Đại học Vinh. Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng sau: Bảng 5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng các mẫu nước mặt ở cửa sông Cấm, thị xã Cửa Lò Điểm thu mẫu QCVN 08:2015 BTNMT 1 2 3 4 5 Chỉ tiêu A1 A2 B1 B2 pH 8,0 7,4 7,5 7,1 7,7 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9 Nhiệt độ (0C) 25,8 25 24 23,2 26 - - - - TSS (mg/l) 15 30 25 7,0 18 20 30 50 100 DO (mg/l) 6,4 7,0 7,2 7,7 5,3 ≥6 ≥5 ≥4 ≥2 BOD5 (mg/l) 60 59 54 40 65 4,0 6,0 15 25 COD (mg/l) 130 125 109 87,4 135 10 15 30 50 NO3 (mg/l) 10,4 7,6 2,0 1,8 5,1 2,0 5,0 10 15 PO4 (mg/l) 0,69 0,7 0,5 0,42 0,82 0,1 0,2 0,3 0.5 Cu (mg/l) 0,89 2,23 2,24 2,64 2,86 0,1 0,2 0,5 1,0 Fe (mg/l) 1,15 0,35 0,24 0,1 0,07 0,5 1,0 1,5 2,0 Mn (mg/l) 1,3 0,7 0,71 0,6 0,5 0,1 0,2 0,5 1,0 Tổng dầu mỡ (mg/l) 1,2 1,7 0,6 1,5 2,0 0,3 0,5 1,0 1,0 Coliform (MPN/100ml) 16000 21000 15000 9300 9500 2500 5000 7500 10000 108 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
  7. Nghiên cứu Ghi chú: cho phép ở mức cao, cụ thể: : tại điểm số A1 - Sử dụng cho mục đích cấp 2, 3, 4, 5 lần lượt vượt chuẩn 2,23; 2,24; nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý 2,64; 2,86 lần; Mn tại điểm 1 gấp 1.3 lần thông thường), bảo tồn động thực vật tiêu chuẩn cho phép. thủy sinh và các mục đích khác như loại Các chỉ tiêu ô nhiễm (Chất hữu cơ, A2, B1 và B2. PO4 ) có xu hướng cao hơn tại các điểm 3- A2 - Dùng cho mục đích cấp nước số 1, số 2 và số 3. Điều này phù hợp với sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ quy luật dòng chảy và vị trí các nguồn xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử thải vào khu vực cửa sông. Điểm số 2 dụng như loại B1 và B2. chịu ảnh hưởng lớn từ dòng nước nhánh sông chảy qua hai xã Nghi Thủy và Nghi B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, Tân, đây là nơi tiếp nhận trực tiếp nước thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác thải sinh hoạt, sản xuất của hai xã và là có yêu cầu chất lượng nước tương tự một nguồn ô nhiễm đến vùng cửa sông hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. Cấm. Điểm số 3 là điểm tiếp nhận nước B2 - Giao thông thủy và các mục đích từ hai nhánh (Điểm 4, 5) và nước thải khác với yêu cầu nước chất lượng thấp. trực tiếp từ vùng dân cư Khối 4 xã Nghi Kết quả phân tích cho thấy một số Tân và từ lượng lớn tàu thuyền đánh cá chỉ tiêu đã vượt chuẩn của Quy chuẩn neo đậu tại đây. Điểm số 1 là điểm cuối kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước cùng dòng chảy nơi tiếp nhận nước từ mặt (QCVN 08:2015/BTNMT) rất cao các điểm thải phía trên. Điều này cho như COD, BOD5. Điều này cho thấy thấy vùng cửa sông là nơi tập trung nguồn nước mặt ở cửa sông Cấm đã có nhiều nguồn thải gây ô nhiễm nước. sự ô nhiễm. Các chỉ tiêu về pH, TSS, Các chỉ tiêu như Cu, Mn có hàm DO,NO3-, và kim loại nặng (Fe) đều đạt lượng tương đối cao. Tuy nhiên, các chỉ tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu Cu, và tiêu kim loại nặng đo được tại các điểm Tổng dầu mỡ có xu hướng ô nhiễm nhẹ thu mẫu không có sự chênh lệch đáng tại 4/5 điểm. Chỉ tiêu Coliform, PO43- kể, chứng tỏ không có nguồn thải đặc được xác định vượt chuẩn nhiều lần tại trưng chứa nhiều kim loại nặng đổ vào 3/5 điểm. Các chỉ tiêu BOD5, COD ở cả vùng cửa sông. Sự ô nhiễm kim loại có 5 điểm đều vượt tiêu chuẩn cho phép, thể do nước đã bị ô nhiễm từ khu vực cụ thể: BOD5 vượt tiêu chuẩn lần lượt phía trên cửa sông chảy về hoặc do tự 2,4; 2,36; 2,16; 1,6; 2,6 lần. COD vượt nhiên kim loại được hòa tan từ đất và tiêu chuẩn lần lượt 2,6; 2,5; 2,18; 1,75; nước ngầm. 2,7 lần. PO43- tại điểm 1, 2, 5 vượt tiêu Ô nhiễm dầu mỡ đo được tại 4/5 chuẩn 1,38; 1,4; 1,64 lần. Coliform tại điểm, chứng tỏ sự ô nhiễm đã ở diện điểm số 1, 2, 3 vượt tiêu chuẩn lần lượt rộng. Nguyên nhân chính là do khu vực 1,6; 2,1; 1,5 lần. Lượng dầu mỡ tại điểm cửa sông Cấm tập trung các hoạt động số 1, 2, 4, 5 lần lượt vượt tiêu chuẩn 1,2; đặc thù phát thải nhiều dầu mỡ như: 1,7; 1,5; 2 lần. xưởng đóng tàu (điểm 4), khu vực tàu Đặc biệt, sự ô nhiễm kim loại nặng thuyền đánh cá neo đậu (điểm 3), bến cũng xuất hiện với 2/3 chỉ tiêu kim loại cảng, xưởng bột đá (điểm 1,2). Lưu được phân tích là Cu và Mn. Hàm lượng lượng tàu thuyền đi lại ở khu vực này Cu, Mn tại một số vị trí vượt tiêu chuẩn rất cao. 109 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
  8. Nghiên cứu Chỉ tiêu coliform vượt chuẩn tại các dòng chảy, tại điểm số 1 chỉ tiêu coliform điểm số 2, 3, 4 do đây là ba điểm tiếp thấp hơn tiêu chuẩn. Điều này có thể do nhận nước thải chưa qua xử lý từ khu dân tại đây diện tích bề mặt lớn, nồng độ cư và từ các tàu thuyền đánh cá neo đậu. muối trong nước tăng đột ngột dẫn đến Tuy nhiên, trái với quy luật tích tụ theo sự giảm lượng vi sinh vật trong nước. Bảng 6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng các mẫu nước mặt tại KCN Nam Cấm Điểm QCVN 08:2015 thu mẫu M1 M2 BTNMT Chỉ tiêu A1 A2 B1 B2 pH 8,35 8,27 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9 TDS 535 244 - - - - TSS (mg/l) 40,5 67,5 20 30 50 100 BOD5 (mg/l) 20 40 4,0 6,0 15 25 COD (mg/l) 28,8 72,0 10 15 30 50 NO2- (mg/l) 0,24 0,37 0,05 0,05 0,05 0,05 NO3- (mg/l) 5,9 10,5 2,0 5,0 10 15 PO43- (mg/l) 1,2 3,1 0,1 0,2 0,3 0.5 SO42- (mg/l) 52,7 90,6 - - - - Cu (mg/l)
  9. Nghiên cứu Kết quả phân tích chất lượng nước thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi mặt tại kênh dẫn nước thải thị xã Cửa Lộc đến năm 2020. Lò và khu công nghiệp Nam Cấm của [4]. Ủy ban nhân dân thị xã Cửa Lò Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và Môi (2010). Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng trường cho thấy chất lượng nước tại đây thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Cửa Lò tương đồng với kết quả thu được. Một số đến năm 2020. chỉ tiêu như BOD, COD, Coliform, một [5]. Sở Tài nguyên và Môi trường số kim loại đạt hoặc vượt tiêu chuẩn B2 Nghệ An (2010). Hiện trạng môi trường của QCVN 08:2015/BTNMT. tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2009 [6]. Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và 4. Kết luận Môi trường Nghệ An (2013). Báo cáo quan Kết quả nghiên cứu nước mặt vùng trắc giám sát chất lượng môi trường khu cửa sông Cấm cho thấy chất lượng nước công nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, chỉ đạt mức B2 và vượt B2 của Quy tỉnh Nghệ An. chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng [7]. American Public Health nước mặt (QCVN 08:2015/BTNMT). Association (APHA) (2012). Standard Một số chỉ tiêu đã vượt chuẩn rất cao methods for the examination of water and wastewater (SMEWW). American như COD, BOD5 ở cả 5 điểm. Các chỉ Water Works Association, and Water tiêu Cu, Mn và tổng dầu mỡ bắt đầu Pollution Control Federation. 19th edition, có xu hướng tăng ô nhiễm. Chỉ tiêu về Washington, D.C. Coliform giảm nhẹ ở cửa biển nhưng lại [8]. Health environment Management có chỉ số vượt trội tại điểm số 2, 3 và 4, Agency, Ministry of Health (2011). điều này chứng tỏ có một lượng nước Summary report: “Study on the correlation thải sinh hoạt chưa qua xử lí được thải between sanitation household water supply, ra sông Cấm. mother’s Hygiene behaviors for children Sự ô nhiễm ở vùng nước mặt cửa under 5 and the status of child nutrition in sông Cấm chưa đến mức báo động Viet Nam”. nhưng đã xuất hiện nhiều chỉ tiêu vượt [9]. UNEP (2013). A Global Water chuẩn nhiều lần. Điều này cho thấy Quality Monitoring and Assessment có nguy cơ ô nhiễm trong tương lai Programme. 3rd GEOSS African Water nếu các biện pháp về quản lí và công Cycle Coordination Initiative Workshop. Morocco 4-5 February, 2013. nghệ không được triển khai kịp thời và đồng bộ. [10]. Walter Rast (2008). Terminal Evaluation of United Nations Global TÀI LIỆU THAM KHẢO Environmental Monitoring Systems Water [1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường Programme. Evaluation and Oversight (2013). Báo cáo môi trường nước mặt. Báo Unit. March 2008. cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm [11]. World Health Organization, 2012. Geneva (1993). Assessment of Sources of [2]. Cục thống kê tỉnh Nghệ An (2014). Air, Water and Land Pollution - A Guide Niên giám thống kê năm 2013, Nghệ An. to Rapid Source Inventory Techniques and [3]. Ủy ban nhân dân huyện Nghi Lộc their Use in Formulating Environmental (2010). Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng Control Strategy, WHO BBT nhận bài: Ngày 19/6/2017; Phản biện xong: Ngày 21/8/2017 111 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2