intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương, năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung đánh giá chất lượng nước sông và đánh giá ảnh hưởng của một số nguồn thải chính đến chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương, năm 2020

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG THÁI BÌNH ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH HẢI DƯƠNG, NĂM 2020 Bùi Thị Thư1*, Nguyễn Tuấn Anh2, Nguyễn Hà Linh1 TÓM TẮT Nhằm đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình, nghiên cứu được thực hiện tại 15 vị trí trên sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương vào tháng 5 năm 2020. Kết quả cho thấy, đa số các thông số chất lượng nước sông Thái Bình đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT, một số thông số TSS, COD, BOD5, NO2- vượt giới hạn cho phép của QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT từ 1,1 - 4,8 lần. Nhìn chung, chất lượng nước sông ở các đoạn nghiên cứu có sự biến động mạnh từ xấu - trung bình - khá; chỉ số chất lượng nước (WQI) của nước sông Thái Bình dao động từ 28 - 78. Một số đoạn sông Thái Bình chất lượng xấu đang chịu ảnh hưởng của nguồn nước thải sinh hoạt, đô thị, công nghiệp, làng nghề từ hai bên bờ sông đổ vào. Điều này cho thấy cần có các biện pháp quản lý và bảo vệ tốt hơn chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương. Từ khóa: Chất lượng nước, chỉ số chất lượng nước, sông Thái Bình, tỉnh Hải Dương. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ4 nhiễm môi trường trên các dòng chính của sông Thái Bình [8]. Sông Thái Bình là con sông lớn nhất chảy qua địa bàn tỉnh Hải Dương. Sông này do sông Cầu, sông Để xác định được chất lượng nước sông Thái Thương, sông Lục Nam và sông Đuống hợp lưu Bình và ảnh hưởng của các nguồn thải từ hai bên bờ ở Phả Lại, đoạn này gọi là Lục Đầu Giang. Sông Thái sông tới môi trường nước mặt, nghiên cứu này tập Bình chảy suốt từ Tây Bắc đến Đông Nam của tỉnh, trung đánh giá chất lượng nước sông và đánh giá ảnh có các chi lưu là sông Kinh Thầy, sông Kinh Môn và hưởng của một số nguồn thải chính đến chất lượng sông Cấm [1]. Sông Thái Bình chảy qua 6 huyện nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương. phía Đông của tỉnh là: thành phố Chí Linh, huyện Qua đó góp phần cung cấp các số liệu về hiện trạng Nam Sách, huyện Cẩm Giàng, thành phố Hải Dương, môi trường nước mặt sông Thái Bình làm cơ sở đề huyện Thanh Hà và huyện Tứ Kỳ với tổng lượng xuất một số giải pháp quản lý và bảo vệ nguồn nước nước là 30 - 40 tỷ m3 nước/năm [1], [8]. mặt tại địa phương. Sông Thái Bình là nơi cung cấp nguồn nước cho 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng 2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu thủy sản, vận tải tàu biển và dân sinh trên địa bàn Đối tượng nghiên cứu là môi trường nước mặt tỉnh. Những năm gần đây hoạt động phục vụ phát sông Thái Bình chảy dọc tỉnh Hải Dương. Nghiên triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã có những bước phát cứu được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2020. triển mạnh, nền kinh tế bước vào thời kỳ phát triển 2.2. Phương pháp nghiên cứu mới theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài tiếp 2.2.1. Phương pháp lấy mẫu nhận nguồn nước từ thượng lưu đổ về, các nhánh Mẫu nước mặt sông Thái Bình được lấy ở đoạn sông, kênh, mương nội đồng trên địa bàn tỉnh, sông chảy qua các huyện Nam Sách, thành phố Hải Thái Bình còn tiếp nhận trực tiếp các nguồn thải từ Dương, huyện Thanh Hà, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nuôi Dương tại 15 vị trí, mỗi vị trí lấy từ 01 - 03 mẫu đơn. trồng thủy sản, hoạt động sinh hoạt của khu dân cư Mẫu được lấy theo hướng dẫn của TCVN 6663-1 : và hoạt động giao thông thủy góp phần gia tăng ô 2011 (ISO 5667-1 : 2006): Chất lượng nước - lấy mẫu - phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ 1 thuật lấy mẫu; TCVN 6663-6 : 2008 (ISO 5667-6 : Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 2005) : Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 6: Hướng *Email: btthu.mt@hunre.edu.vn 2 Học viên cao học Trường Đại học Tài nguyên và Môi dẫn lấy mẫu ở sông và suối. Mẫu nước sau khi lấy trường Hà Nội được bảo quản theo TCVN 6663 - 3 : 2008 (ISO 5667- N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 97
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3 : 2003): Chất lượng nước - Lấy mẫu - phần 3: Hướng trồng thủy sản (NTTS), nước thải sinh hoạt, làng dẫn bảo quản và xử lý mẫu [4] và vận chuyển ngay về nghề, y tế, khu công nghiệp (KCN), cụm công phòng thí nghiệm để phân tích. nghiệp (CCN) pha lẫn với nước mặt của kênh, sông Vị trí lấy mẫu nước sông Thái Bình được lựa và chảy qua địa bàn nhiều xã, huyện của tỉnh Hải chọn là các vị trí có chịu ảnh hưởng của một số Dương [8]. Vị trí lấy mẫu nước sông Thái Bình được nguồn thải thông qua các công trình tiêu bao gồm mô tả chi tiết ở bảng 1. nước thải tổng hợp từ sản xuất nông nghiệp, nuôi Bảng 1. Tọa độ vị trí lấy mẫu nước mặt sông Thái Bình đoạn qua tỉnh Hải Dương TT Ký hiệu mẫu Tọa độ Địa điểm lấy mẫu 21o3’26.56”N Khu vực giao với sông Kinh Thầy, huyện Nam Sách mẫu 1 HD1 106o18’51.25”E lấy cách bờ 15 m. 21o2’27.90”N Khu vực bến đò Kinh Dương - Kênh Vàng, huyện Nam 2 HD2 106o17’41.84”E Sách, lấy mẫu ở giữa dòng. 21o1’13.99”N Khu vực thôn Nhuế Sơn, huyện Nam Sách, khu vực có 3 HD3 106o17’41.24”E bè nổi nuôi cá và ruộng dưa, ngô, mẫu lấy cách bờ 10 m. 20o59’46.76”N Khu vực thôn Trại Giám, huyện Nam Sách, mẫu lấy tại 4 HD4 106o16’24.90”E bè nổi nuôi cá tôm, mẫu lấy cách bờ 10 m. 20o58’55.40”N Khu vực thôn Tân, xã Thái Tân, gần nhà máy nước sạch 5 HD5 106o17’37.08”E Thái Tân, mẫu lấy cách bờ 10 m. 20o58’30.08”N Khu vực thôn Quàn, cạnh khu vực có cầu phao xây dựng 6 HD6 106o17’37.08”E bờ kè, mẫu lấy cách bờ 10 m. 20o57’42.42”N Khu vực thôn Uông Hạ, xã Tân Việt, gần khu vực có 7 HD7 106o17’9.14”E cảng khai thác cát, mẫu lấy cách bờ 10 m. 20o57’26.09”N Khu vực thôn Uông Hạ khu vực có bè nuôi cá tôm, mẫu 8 HD8 106o17’57.91”E lấy cách bờ 10 m. 20°55'7.71"N Xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, lấy gần khu vực nhà bè 9 HD9 106°20'47.09"E nuôi cá, tôm. Xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, lấy mẫu giữa dòng. Hai 20°54'48.85"N 10 HD10 bên bờ trồng nhiều chuối và hoa màu. 106°20'43.38"E Không có hoạt động sinh sống của con người ở ven bờ. Xã Tân Việt, huyện Thanh Hà, lấy mẫu gần khu vực tàu 20°51'33.51"N 11 HD11 thuyền khai thác cát. Có hoạt động sinh sống của cư dân 106°26'38.51"E trên tàu. Xã Thanh Hải, huyện Thanh Hà, lấy mẫu gần bãi khai 20°52'56.70"N 12 HD12 thác cát, đá, nước đục, có nhiều máy móc, xe cộ chở cát 106°23'37.46"E đá và công nhân làm việc. Xã Phượng Hoàng, huyện Thanh Hà, lấy mẫu ở khu vực 20°51'12.02"N người dân đánh bắt cá, nuôi vịt. Nơi đây có người dân 13 HD13 106°23'51.41"E đánh bắt cá sinh sống ở ven bờ, có hoạt động qua lại của tàu thuyền. 20°50'40.70"N Đò Sỹ, huyện Thanh Hà, lấy mẫu ở hai bên có nhiều xe 14 HD14 106°25'45.00"E cộ đi lại để chờ đò qua sông. 20°51'33.51"N Xã Tân Xuân, huyện Thanh Hà, lấy mẫu ở hai bên bờ 15 HD15 106°26'38.51"E sông có một số tàu thuyền neo đậu. 98 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2.2.2. Phương pháp phân tích tại phòng thí 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN nghiệm 3.1. Thống kê một số nguồn thải chính vào sông Thái Bình Các thông số môi trường nước mặt: pH, DO, nhiệt độ, độ đục, TSS, BOD5, COD, amoni (NH4+), Theo kết quả thu thập số liệu và điều tra thực tế, nitrit (NO2 -), nitrat (NO3-), photphat (PO43-), coliform, công trình tiêu nước thải vào sông Thái Bình gồm clorua (Cl-), Cu, Pb, Fe được xác định theo các các cống, trạm bơm dọc theo sông Thái Bình, có phương pháp được quy định trong Thông tư số nhiệm vụ chính là lấy nước từ sông Thái Bình để cấp 24/2017/TT - BTNMT: Thông tư quy định kỹ thuật nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng quan trắc môi trường trường [4]; Thông tư số thủy sản (NTTS) vào mùa khô, đồng thời tiêu nước 21/2012/TT - BTNMT quy định việc bảo đảm chất từ các kênh nội đồng ra sông Thái Bình vào mùa lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi mưa và những thời điểm cần phải thau rửa kênh tiêu trường [2]. nội đồng để giảm thiểu ô nhiễm nước. Nước thải xả vào sông Thái Bình thông qua các công trình tiêu Việc phân tích mẫu được thực hiện tại Phòng thí bao gồm nước thải tổng hợp từ sản xuất nông nghiệp, nghiệm Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và NTTS, nước thải sinh hoạt, làng nghề, y tế, khu công Môi trường Hà Nội. Phòng thí nghiệm đã được đánh nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) pha lẫn với giá và cấp chứng chỉ phù hợp với các yêu cầu của nước mặt của kênh, sông và chảy qua địa bàn nhiều Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025: 2005, lĩnh vực hóa học xã, huyện [8], [6]. mã số VILAS 955 ngày 18/10/2016. - Thành phố Chí Linh: Có 3 vị trí xả thải vào sông 2.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng nước Thái Bình với tổng lưu lượng là 11,61 m3/s, chiếm thông qua chỉ số WQI 3,49% tổng lượng nước xả thải vào sông Thái Bình. Đánh giá chất lượng nước thông qua việc tính Trong đó, chiếm tỉ lệ lớn nhất và có nguy cơ gây ô toán chỉ số chất lượng nước WQI theo hướng dẫn của nhiễm cho nước sông Thái Bình là cống Phao Tân Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 với lưu lượng xả thải là 9,38 m3/s (chiếm 80,79% tổng năm 2019 của Tổng cục Môi trường [5]. Tính toán lưu lượng xả thải của thành phố Chí Linh). WQI được áp dụng theo công thức sau: - Huyện Nam Sách: Có 3 vị trí xả thải vào sông  n 1/ n   m 1/m  Thái Bình với tổng lưu lượng là 19,30 m3/s, chiếm  WQI II  WQI I  i1   WQI III   i 1  1 k 1 l 1/2  5,81% tổng lượng nước xả thải vào sông Thái Bình. WQI       WQI IV   WQIV  100 100 100 k l i1  i 1  Trong đó, chiếm tỉ lệ lớn nhất và có nguy cơ gây ô Trong đó: WQII: Kết quả tính toán đối với thông nhiễm cho nước sông Thái Bình là Trạm bơm Chu số nhóm I (pH); WQIII: Kết quả tính toán đối với các Đậu với lưu lượng xả thải là 15,56 m3/s (chiếm thông số nhóm II (Aldrin, BHC, Dieldrin, DDTs (p,p’- 80,62% tổng lưu lượng xả thải của huyện Nam Sách). DDT, p,p’-DDD, p,p’-DDE), Heptachlor & - Huyện Cẩm Giàng: Có 3 công trình tiêu nước Heptachlorepoxide); WQIIII: Kết quả tính toán đối với thải vào dòng chính sông Thái Bình với tổng lưu các thông số nhóm III (As, Cd, Pb, Cr6+, Cu, Zn, Hg); lượng là 56,56 m3 /s, chiếm 17,02%. Trong đó, chiếm WQIIV: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm tỉ lệ lớn nhất và có nguy cơ gây ô nhiễm cho nước IV DO, BOD5, COD, TOC, N-NH4 , N-NO3 , N-NO2, P- sông Thái Bình là Trạm bơm Văn Thai A, tiêu nước PO4); WQIV: Kết quả tính toán đối với thông số nhóm từ sông Bùi với lưu lượng xả thải là 21 m3/s (chiếm V (coliform, E. coli). 37,13% tổng lưu lượng xả thải của huyện Cẩm Giàng). 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá kết - Thành phố Hải Dương: Có 11 công trình tiêu quả nước thải vào dòng chính sông Thái Bình với tổng lưu lượng là 60,6 m3/s, chiếm 18,24% tổng lượng nước xả Kết quả phân tích được đối chiếu với QCVN 08 - thải vào sông Thái Bình, trong đó: Trạm bơm Nam MT: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Đồng có lưu lượng tiêu lớn nhất là 16,67 m3/s (chiếm chất lượng nước mặt [3]. 27,51% tổng lưu lượng xả thải của thành phố Hải Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Dương); những vị trí xả thải có nguy cơ gây ô nhiễm Excel. cho nước sông Thái Bình là Trạm bơm Đồng Niên, N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 99
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Kênh T2, Trạm bơm Bình Hàn với lưu lượng xả thải đó, lượng thức ăn thất thoát ra môi trường chiếm từ 1,11 - 4,44 m3/s, nước trong kênh trước các vị trí khoảng 15%. xả thải thường có màu đen, bốc mùi hôi thối. Theo kết quả quan trắc môi trường và bệnh thủy - Huyện Thanh Hà: Có 15 công trình tiêu nước sản của Chi cục Thủy sản tỉnh Hải Dương, tất cả các thải vào dòng chính sông Thái Bình với tổng lưu chỉ tiêu lý, hóa, sinh gồm: Nhiệt độ, pH, DO, COD, P- lượng là 57,36 m3 /s, chiếm 17,26%, trong đó: Trạm PO43-, N-NH4+, N-NO2-, H2S, động, thực vật phù du bơm Bá Nữ xả thải lớn nhất, với lưu lượng là 13,89 đều có giá trị phù hợp với môi trường nuôi thủy sản m3 /s (chiếm 24,21% tổng lưu lượng xả thải của huyện [6]. Thanh Hà); những vị trí xả thải có nguy cơ gây ô Qua khảo sát thực tế, chính quyền địa phương nhiễm cho nước sông Thái Bình là Trạm bơm Du đánh giá việc nuôi cá lồng trên dòng chính sông Thái Tái, cống Tiền Tiến do phải tiêu nước của khu chăn Bình chưa ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nước do nuôi tập trung của xã Tiền Tiến; trạm bơm Bá Nữ do lòng sông rộng, có dòng chảy lớn và mật độ nuôi phải tiêu nước cho thôn Thắng Lợi và thôn Thúy Lâm chưa nhiều. thuộc xã Thanh Sơn (tập trung đông các hộ chăn 3.2.2. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nuôi lợn). vùng bãi ven sông - Huyện Tứ Kỳ: Có 16 công trình với tổng lưu Kết quả khảo sát các hoạt động vùng bãi có ảnh lượng là 126,86 m3 /s, chiếm 38,18% tổng lượng nước hưởng đến chất lượng nước sông Thái Bình như sau: xả thải vào sông Thái Bình. Trong đó, chiếm tỉ lệ lớn Có 51 bãi tập kết buôn bán vật liệu xây dựng, trong nhất và có nguy cơ gây ô nhiễm nhất là Trạm bơm đó, thành phố Hải Dương có 14 bãi; huyện Cẩm Đò Neo với lưu lượng xả thải là 20 m3 /s (chiếm Giàng có 5 bãi; huyện Tứ Kỳ có 18 bãi; thành phố Chí 15,76% tổng lưu lượng xả thải của huyện Tứ Kỳ) tiêu Linh có 3 bãi; huyện Nam Sách có 5 bãi; huyện nước từ kênh Bá Liễu - Trại Vực, bao gồm nước thải Thanh Hà có 6 bãi. Có 2 điểm bán dầu cho tàu bè của CCN Kỳ Sơn tập trung các công ty thuộc ngành trên sông ở huyện Nam Sách. Có 49 lò gạch thủ công nghề sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông sản đã dừng hoạt động. Có 10 tuyến đò ngang sông đang thực phẩm và CCN Ngọc Sơn tập trung các công ty hoạt động. Có 1 cảng thủy nội địa là cảng Cống Câu thuộc ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng, bao bì, thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương có may mặc. Tổng lưu lượng nước thải CCN Kỳ Sơn và công suất khoảng 300.000 tấn/năm, cỡ tàu lớn nhất Ngọc Sơn xả vào kênh Bá Liễu - Trại Vực là 0,85 là 600 tấn. Hoạt động tàu thuyền trên sông Thái Bình m3 /s và cả 2 CCN trên đều chưa xây dựng hệ thống có ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Thái Bình xử lý nước thải tập trung. [8]. 3.2. Thống kê một số nguồn thải trực tiếp tác 3.3. Hiện trạng môi trường nước mặt sông Thái động đến chất lượng nước sông Thái Bình Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương 3.2.1. Đối với hoạt động nuôi cá lồng Khảo sát thực tế, hiện nay nước sông Thái Bình Theo kết quả thống kê được: trên sông Thái đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương được sử dụng chủ yếu Bình có 1.030 lồng nuôi cá, trong đó, thành phố Hải cho mục đích tưới tiêu, phục vụ cho hoạt đồng trồng Dương có 513 lồng (chiếm 49,81%), huyện Nam Sách trọt hoa màu của người dân hai bên bờ sông. Vì vậy có 310 lồng (chiếm 30,09%), Thanh Hà có 195 lồng việc xác định giá trị của một số thông số nước mặt (chiếm 18,93%) và thành phố Chí Linh có 12 lồng sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương được (chiếm 1,17%). so sánh với cột B1 (dùng cho mục đích tưới tiêu, Trong những năm qua, nghề nuôi cá lồng trên thủy lợi) của QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT - Quy sông phát triển mạnh, tuy nhiên, do thiếu quy hoạch chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt [8]. và mang tính tự phát, các lồng nuôi được đặt sát nhau Kết quả được thể hiện ở bảng 2. làm cản trở dòng chảy, thức ăn dư thừa không được Kết quả ở bảng 2 cho thấy tại nhiều vị trí lấy mẫu đẩy trôi gây ô nhiễm một số vùng nuôi và dịch bệnh có các thông số đạt giới hạn cho phép của QCVN 08 - trên cá. Theo Chi cục Thủy sản Hải Dương, để có 1 MT: 2015/BTNMT, như: pH, DO, P-PO43-, N-NO3-, kg cá thương phẩm, người nuôi cần 1,3 - 1,8 kg thức coliforms, một số kim loại nặng như Pb, Cd. Nồng độ ăn công nghiệp hoặc 2 - 2,5 kg thức ăn tự chế. Trong oxi hòa tan trong nước (DO) dao động từ 5,27 - 7,85 100 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ mg/L tại 15 vị trí; nồng độ P-PO43- dao động từ 0,018 - 9300 MPN/100 mL. 0,3 mgP/L. Số lượng coliforms dao động từ 400 - Bảng 2. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Thái Bình đoạn qua tỉnh Hải Dương Nhiệt pH DO TSS COD BOD5 N-NO2- N-NO3- P-PO43- Fe Pb Cu Coliform Kí hiệu độ TT mẫu o MPN/ C - mg/L mg/L mgO2/L mgO2/L mgN/L mgN/L mgP/L mg/L mg/L mg/L 100 mL 1 HD1 30,8 7,47 7,51 52  0,8 32  0,8 3,9  0,5 0,084 2,507 0,052 0,786 0,048 0,056 9300 2 HD2 31,0 7,44 7,16 46  0,8 24  1,5 3,9  0,6 0,134 1,145 0,057 0,768 0,048 0,049 7950 3 HD3 31,2 7,38 6,88 36  1,8 16  1,2 3,6  0,8 0,026 1,158 0,061 0,732 0,029 0,043 6600 4 HD4 30,8 7,43 6,61 18  3,3 32  2,3 3,9  1,8 0,069 1,296 0,063 0,581 0,029 0,049 3900 5 HD5 30,8 7,39 5,27 46  2,6 24  1,5 3,8  0,6 0,052 1,502 0,048 1,140 0,048 0,049 2550 6 HD6 31,3 7,38 6,28 38  2,2 24  1,4 3,8  0,5 0,159 0,924 0,058 0,766 0,048 0,056 1200 7 HD7 31,0 7,36 7,85 68  1,0 40  1,6 3,9  0,5 0,098 1,117 0,058 0,892 0,110 0,048 2000 8 HD8 31,3 7,37 6,36 52  1,0 16  0,8 5,3  0,5 0,028 0,594 0,058 0,620 0,150 0,043 1500 9 HD9 31,4 7,36 6,13 30  1,5 16  1,5 5,3  0,5 0,152 1,322 0,062 0,052 0,038 0,042 400 10 HD10 31,6 7,4 6,39 41  1,2 32  1,4 5,2  0,6 0,100 1,902 0,038 0,034 0,058 0,068 700 11 HD11 31,3 7,42 6,41 72  1,5 16  2,0 4,9  0,8 0,136 2,000 0,059 0,032 0,032 0,047 600 12 HD12 31,5 7,44 6,59 28  1,0 16  0,8 5,1  0,3 0,210 1,405 0,118 0,034 0,075 0,078 900 13 HD13 31,6 7,38 6,42 30  0,8 40  1,0 4,8  0,3 0,150 1,217 0,280 0,055 0,052 0,066 400 14 HD14 31,5 7,5 7,7 34  0,8 23  0,5 4,8  0,4 0,241 1,821 0,062 0,031 0,045 0,058 700 15 HD15 31,4 7,27 7,0 32  1,0 24  0,6 3,5  0,3 0,232 1,211 0,047 0,061 0,058 0,079 900 QCVN08- MT:2015/B 5,5 -9 >4 50 30 15 0,05 10 0,3 1,5 0,05 0,01 7500 TNMT (B1) Kết quả xác định hàm lượng tổng chất rắn lơ nước sông. Vị trí HD11 có hàm lượng TSS cao nhất là lửng (TSS) của nước sông Thái Bình đoạn qua tỉnh 72 mg/L tại xã Tân Việt nơi neo đậu của các tàu khai Hải Dương được thể hiện ở hình 1 thác cát. Vị trí HD4 có hàm lượng TSS thấp nhất là 18 mg/L. Hình 1. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích giá trị TSS nước sông Thái Bình Hình 1 cho thấy, giá trị TSS ở hầu hết tại các vị Hình 2. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích giá trị trí quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép theo COD nước sông Thái Bình QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT (cột B1). Hàm lượng Hình 2 cho thấy, giá trị COD ở các vị trí đều khá TSS dao động từ 18 mg/L - 72 mg/L. Tuy vậy giá trị cao, có 4 vị trí vượt 1,07 - 1,6 lần so với quy chuẩn cho TSS vẫn khá cao. Nguyên nhân là do hoạt động khai phép QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT (cột B1). Hàm thác cát và hoạt động giao thông đường thủy của các lượng COD dao động từ 16 - 40 mg/L. Hàm lượng thuyền chở cá vì vậy ảnh hưởng đến giá trị TSS của COD tại các vị trí quan trắc cao nguyên nhân có thể N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 101
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ do nước thải sinh hoạt của hộ dân cư sống ven sông trí HD8, HD10 chỉ số chất lượng đạt mức khá, tương và nước thải chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ của ứng sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng người dân sống ven sông thải trực tiếp ra sông. HD1, cần các biện pháp xử lý phù hợp. Tại các vị trí HD3, HD4, HD7, HD10, HD13 là năm khu vực có giá trị HD4, HD7, HD9, HD11, HD13, HD15 chỉ số chất COD cao vượt giá trị cho phép của QCVN 08 - MT: lượng nước đạt mức trung bình được đánh giá màu 2015/ BTNMT (cột B1) lần lượt là 32 mg/L, 40 vàng là sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục mg/L và 49 mg/L. Trong đó tại HD7 tại xã Tân Việt đích tương đương khác. Tại các vị trí HD1, HD2, có hàm lượng COD cao là khu vực có dấu hiệu ô HD5, HD6, HD12, HD14 chỉ số chất lượng nước được nhiễm, cá chết nổi nhiều trên mặt nước gây mùi khó đánh giá màu da cam là sử dụng cho giao thông thủy chịu và là bến neo đậu của các tàu lớn khai thác cát. và các mục đích tương đương. Chỉ số chất lượng nước tại các vị trí này khá thấp. Điều này cho thấy nước sông Thái Bình đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Hải Dương đang bị ô nhiễm ở mức xấu vẫn có khả năng xử lý. Vì vậy cần có những biện pháp bảo vệ, xử lý kịp thời nhằm khắc phục hiện trạng ô nhiễm trên. Hình 3. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích giá trị nitrit nước sông Thái Bình Hình 3 cho thấy, hàm lượng nitrit trong nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương rất cao, dao động từ 0,026 mgN/L - 0,24 mgN/L, tại vị trí cao nhất là HD13 vượt gần 5 lần so quy chuẩn cho phép QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT (cột B1). Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do phân bón trong nông nghiệp, bể phốt, chất thải gia súc gia cầm từ khu chăn nuôi, chất thải sinh hoạt của các hộ dân thải ra. Hàm lượng nitrit trong nước cao chứng tỏ nước ở đây đã bị ô nhiễm và cần có các biện pháp phù hợp để khắc phục. So sánh với kết quả phân tích mẫu của Hình 4. Bản đồ phân vùng chất lượng nước sông Thái Trung tâm Quan trắc tỉnh Hải Dương [8], nước Bình đoạn qua tỉnh Hải Dương sông Thái Bình đoạn qua tỉnh Hải Dương có Từ việc phân vùng chất lượng nước sông Thái nhiều thông số đạt QCVN 08 - MT: Bình ở hình 4 cho thấy một số vị trí trên dòng chính 2015/BTNMT. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu sông Thái Bình đã có biểu hiện ô nhiễm cục bộ hoặc của tác giả năm 2020 có hàm lượng các thông gần đến ngưỡng ô nhiễm. Tại vị trí thôn Mỹ Xá, xã số quan trắc tương đối cao. Minh Tân, huyện Nam Sách và Cầu Hàn, phường Đánh giá chất lượng nước mặt sông Thái Bình Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương là những vị trí đoạn qua tỉnh Hải Dương theo chỉ số chất lượng đã và có khả năng bị ô nhiễm nhiều nhất. Các vị trí nước (WQI) [5] và giá trị WQI tại các điểm quan trắc này ngoài việc ô nhiễm bởi hàm lượng tổng chất rắn được thể hiện ở hình 4. lơ lửng (TSS) vượt quá giới hạn cho phép ở cả ba Hình 4 cho thấy, nước sông tại hầu hết các vị trí mức A1, A2, B1 còn bị ô nhiễm hoặc gần tới mức cho quan trắc có chất lượng nước trung bình kém. Các vị phép bởi các thông số khác như COD, BOD5. 102 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Nguyên nhân chính là các đoạn sông từ xã Minh HD1, HD2, HD5, HD6, HD12, HD14 có giá trị WQI = Tân, huyện Nam Sách đến cảng Cống Câu, thành 28 - 47 tương ứng chất lượng nước xấu, nước sông sử phố Hải Dương là nơi nhận nhiều nguồn nước thải dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương sinh hoạt, đô thị, công nghiệp, làng nghề từ hai bên đương khác; vị trí HD3, HD4, HD9, HD11, HD13, bờ sông đổ vào như: Kênh tiêu trạm bơm Văn Thai, HD15 có giá trị WQI = 52 - 70 tương ứng với chất kênh xả trạm bơm Tiên Kiều, kênh xả trạm bơm Chu lượng trung bình, nước sông sử dụng cho mục đích Đậu, cửa xả trạm bơm Đồng Niên, cửa xả kênh T2. tưới tiêu và các mục đích tương đương khác; các vị trí Kết quả đánh giá chất lượng nước sông Thái HD8 và HD10 có giá trị WQI = 76 - 78 tương ứng với Bình đoạn chảy qua thành phố Hải Dương (HD8, chất lượng khá, nước sông sử dụng cho mục đích cấp HD9, HD10) năm 2020 không có sự thay đổi nhiều nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù so với kết quả nghiên cứu năm 2016 [9], chỉ số chất hợp. lượng nước sông Thái Bình đoạn qua thành phố Hải TÀI LIỆU THAM KHẢO Dương được biểu diễn bằng màu vàng. Điều này cho 1. Ban Quản lý Quy hoạch Lưu vực sông Hồng - thấy chất lượng nước sông Thái Bình đoạn qua thành Thái Bình (2019). Giới thiệu chung về lưu vực sông phố Hải Dương tương đối ổn định, biến đổi không Hồng - Thái Bình. nhiều theo thời gian. So sánh với kết quả quan trắc của Trung tâm 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Thông Quan trắc Môi trường miền Bắc [7], kết quả quan tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm trắc 3 đợt đầu năm 2020 trên lưu vực sông Hồng - 2012, Quy định việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát Thái Bình khá tốt, sử dụng được cho mục đích chất lượng trong quan trắc môi trường. NTTS, tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). QCVN Nhiều điểm nước sông sử dụng tốt cho mục đích cấp 08 - MT: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc nước sinh hoạt, đặc biệt thời điểm quan trắc (tháng gia về chất lượng nước mặt. 3/2020, tháng 4/2020), 100% các điểm quan trắc trên 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017). Thông sông Hồng và sông Thái Bình có giá trị WQI đạt ở tư 24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2017, mức tốt đến rất tốt (WQI = 84 - 97). Điều này cho Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường. thấy thời điểm quan trắc và có các vị trí quan trắc có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng nước sông Thái 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019). Quyết Bình. Chất lượng sông Thái Bình vào cuối mùa khô định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 năm 2019 có chất lượng kém hơn các thời điểm trước đó. về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật tính toán và 4. KẾT LUẬN công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI). Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình đoạn 6. Chi cục Thủy sản tỉnh Hải Dương (2017). chảy qua tỉnh Hải Dương năm 2020 cho thấy, đa số Thông báo kết quả quan trắc môi trường và bệnh các thông số nằm trong giới hạn cho phép, một số thủy sản tháng 6 năm 2017. thông số TSS, COD, BOD5 vượt giới hạn cho phép của QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT từ 1,1 - 4,8 lần tại 7. Trần Thị Minh Hương, Nguyễn Hữu Thắng một số vị trí như HD1, HD7, HD8. Đây là những (2020). Diễn biến chất lượng môi trường nước trên đoạn nước sông Thái Bình chịu ảnh hưởng của nhiều các lưu vực sông khu vực phía Bắc (3 đợt năm 2020). nguồn nước thải sinh hoạt, đô thị, công nghiệp, làng Tạp chí Môi trường, số 6/2020. nghề, khai thác cát từ hai bên bờ sông đổ vào như: 8. Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương Kênh tiêu trạm bơm Văn Thai, kênh xả trạm bơm (2016). Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Hải Tiên Kiều, kênh xả trạm bơm Chu Đậu, cửa xả trạm Dương giai đoạn 2011- 2015. bơm Đồng Niên, cửa xả kênh T2. 9. Lê Thị Hồng Vân (2016). Đánh giá chất lượng Chỉ số chất lượng nước (WQI) của nước sông nước sông Thái Bình, đoạn chảy qua thành phố Hải Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương dao động Dương, tỉnh Hải Dương 6 tháng đầu năm 2016. Đồ án từ 28 - 77, chất lượng nước sông tương ứng ở các tốt nghiệp Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường mức: xấu - trung bình - khá. Đoạn sông qua vị trí Hà Nội. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 103
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ASSESSMENT OF WATER QUALITY OF THAI BINH RIVER THAT THROUGH HAI DUONG PROVINCE IN 2020 Bui Thi Thu, Nguyen Tuan Anh, Nguyen Ha Linh Summary In order to assess the quality of Thai Binh river water, the study was conducted at 15 locations on the Thai Binh river that flows through Hai Duong province in may 2020. The results show that, most parameters insite Thai Binh river surface water are within the permissible limits of QCVN 08 - MT: 2015/MONRE. Some parameters such as TSS, COD, BOD5, NO2- exceed the permissible limits of QCVN 08 - MT: 2015/MONRE from 1.1 to 4.8 times. In general, the water quality in the study area was varied from bad, moderate and good. The water quality index (WQI) ranges from 28 to 78. Some sections of Thai Binh river have bad water quality by wastewater from urban, industrial and craft villages from the two sides of the river. This indicates that better management and protection of Thai Binh river that flows through Hai Duong province Keywords: Water quality, water quality index, Thai Binh river, Hai Duong province. Người phản biện: PGS.TS. Lê Đức Ngày nhận bài: 9/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 9/10/2020 Ngày duyệt đăng: 16/10/2020 104 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0