intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá cho Việt Nam 2017 - Mức độ Công bằng Thuế: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp nội dung phần 1, “Mức độ công bằng Thuế: Đánh giá cho Việt Nam 2017" phần 2 cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Quản lý hành chính về thuế; công bằng từ chi ngân sách; minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thu chi ngân sách;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá cho Việt Nam 2017 - Mức độ Công bằng Thuế: Phần 2

  1. MỨC ĐỘ CÔNG BẰNG THUẾ: ĐÁNH GIÁ CHO VIỆT NAM 2017 Chương 5 QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ Năm 2011, Chính phủ đã đề ra chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 trong Quyết định số 732/QĐ-TTg. Mục tiêu chính của cuộc cải cách này là xây dựng ngành thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Quyết định cũng nêu ra ba nền tảng cơ bản để thực hiện được mục tiêu đã đề ra ở trên. Hai trong ba nền tảng đó là nguồn nhân lực có chất lượng và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Chương 5 sẽ phân tích rõ hơn về tổ chức, nguồn lực và chi phí thu thuế để có cái nhìn sâu sắc hơn về quản lý hành chính thuế trong giai đoạn 2010-2016. TỔ CHỨC Thuế ở Việt Nam được thu vào Ngân sách Nhà nước thông qua các cơ quan của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan. Theo Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg, Tổng cục Thuế là cơ quan quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước. Bên dưới Tổng cục thuế là các cục thuế ở tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, tiếp theo là các chi cục thuế ở quận/huyện, cấp nhỏ nhất là các phòng thuế ở phường/xã. Theo Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg, bộ máy quản lý thuế liên quan đến ngoại thương bao gồm Tổng cục Hải quan, các cục hải quan ở tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, dưới đó là các chi cục hải quan ở các cửa khẩu. Bộ máy Hải quan sẽ phụ trách thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường của hàng hoá nhập khẩu. Cả hai cơ quan này đều thuộc Bộ Tài chính và cơ chế phối hợp với nhau được quy định trong Quyết định số 574/QĐ-BTC năm 2015. 60
  2. Quản lý hành chính về thuế Phí và lệ phí có hệ thống thu rộng rãi hơn, được quy định trong điều 7 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13: “Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước” Theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10, danh mục phí gồm 73 loại phí được chia thành 12 nhóm theo tính chất công việc trong khi danh mục lệ phí gồm 73 loại phân thành năm nhóm theo các công việc quản lý hành chính nhà nước. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2002/NĐ-CP quy định chi tiết danh mục gồm 171 khoản phí và 130 khoản lệ phí. Theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC, trong khi tiến hành thu và tổng hợp vào ngân sách nhà nước, phí thu được từ khoảng 100 loại trong 13 lĩnh vực khác nhau, còn lệ phí thu được gần 50 khoản trong năm nhóm chính. Từ năm 2017, theo Luật số 97/2015/QH13 phí giảm còn 89 loại, lệ phí giảm còn 64 loại, và có 17 loại hàng hoá - dịch vụ chuyển từ phí sang giá. Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn được thành lập theo Quyết định số 2506/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế năm 2010. Năm 2017, sau gần 7 năm thành lập, Vụ này đã công bố danh sách 1000 doanh nghiệp đóng thuế lớn nhất tại Việt Nam. Từ Điều số 10 đến Điều số 14 của Luật Quản lý thuế 2006 có quy định về nhiệm vụ chức năng của các cơ quan trung ương đến địa phương trong việc phối hợp thu thuế. NGUỒN LỰC Theo Dang Ngoc Minh (2013), năm 2012, tổng số nhân viên của ngành thuế là khoảng 46 nghìn người. Số nhân viên ngành thuế năm 2015 là khoảng 45 nghìn người (Tuổi trẻ, 2015). Năm 2015, ngành thuế đã tinh giảm 1210 người, năm 2016 là 1312 người (Báo mới, 2017). Như vậy đến năm 2016, ngành thuế vẫn còn khoảng 45 nghìn cán bộ thuế. Tính trung bình năm 2016, cứ 483 nghìn người dân có một cán bộ thuế. Nhiều chuyên gia đã phê phán về mật độ cán bộ thuế của Việt Nam quá cao. Tại một số địa phương ở vùng sâu vùng xa, ngân sách nhà nước đã chi trả lương cho cán bộ thuế cao hơn số thuế hàng năm đơn vị này thu được (phỏng vấn sâu Chuyên gia 05). Trong năm 2018, ngành thuế đang đặt ra mục tiêu đến năm 2020 sẽ giảm được 10% số nhân viên 61
  3. MỨC ĐỘ CÔNG BẰNG THUẾ: ĐÁNH GIÁ CHO VIỆT NAM 2017 của ngành thuế. Các chi cục thuế nhỏ sẽ được sát nhập với nhau, và đến năm 2020 dự kiến sẽ giảm 200 chi cục thuế. Tiêu chí cắt giảm là có số thu nhỏ dưới 50 tỷ đồng/năm (không bao gồm cả tiền sử dụng đất) và có khoảng cách với chi cục thuế khác dưới 20 km (Vietnamnet, 2018). Ngân sách nhà nước đã đầu tư cho ngành thuế rất nhiều nguồn lực để hoàn thiện hệ thống quản lý dữ liệu cho ngành thuế. Ngành thuế có hệ thống quản lý dữ liệu nội bộ và các phần mềm kê khai thuế trực tuyến cho các cá nhân và doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể khai VAT và thuế TNDN tự động, cá nhân cũng có thể khai thuế TNCN tự động. Ứng dụng iHTKK phiên bản 3.6.1, eTax phiên bản 1.4.1, iTaxViewer phiên bản 1.4.3 hiện nay đang được dùng ở Việt Nam. Người nộp thuế có thể thực hiện kê khai trực tuyến hoặc tải bộ cài các phần mềm trên tại http://kekhaithue.gdt.gov.vn và http://thuedientu.gdt.gov.vn. Với các hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu, doanh nghiệp có thể kê khai và nộp thuế dễ dàng khi tạo tài khoản tại https://epayment.customs.gov.vn/ epaymentportal/login. Trong các báo cáo nội bộ, ngành thuế đã khẳng định, mức độ tự động hóa không được 100% nhưng về cơ bản hệ thống quản lý thuế đã được số hóa. Và khi làm liên thông với các ngành khác, ngành thuế luôn phải chờ đợi những ngành khác nâng cấp hệ thống để kết nối với ngành thuế (phỏng vấn sâu Chuyên gia 04). Việc số hóa diễn ra thuận lợi và nhanh chóng vì các đơn vị kinh doanh ở Việt Nam đều được cấp mã số thuế. Trước đây, mã số thuế và mã doanh nghiệp tách biệt nhau, nhưng những năm gần đây, hai mã số này đã được hợp nhất thành một. Doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh đã được cấp ngay mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế. Các hộ kinh doanh khi đăng ký cũng được cấp mã số thuế hoặc lấy mã số thuế thu nhập cá nhân của người chủ sở hữu làm mã số thuế của hộ kinh doanh. Các quy định pháp lý về mã số thuế của doanh nghiệp và hộ kinh doanh được quy định ở Điều 26 và Điều 28 của Luật Quản lý thuế. Hai điều này có nêu rõ về việc cấp mã số thuế và sử dụng mã số thuế. Đồng thời, có một số thông tư hướng dẫn về cấp mã số thuế như Thông tư số 95/2016/TT-BTC, Thông tư số 80/2012/TT-BTC và Thông tư số 85/2007/TT-BTC. Để vận hành được hệ thống thông tin mà ngành thuế được trang bị, ngành thuế cũng khá chú trọng đến đào tạo cán bộ thuế. Hàng năm đều 62
  4. Quản lý hành chính về thuế có các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ thuế. Bộ Tài chính đã lập ra Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính (http:// www.ift.edu.vn/) để thực hiện nhiệm vụ này. Để tăng mức độ hài lòng của người dân khi nộp thuế, ngành thuế cũng có những quy định rõ ràng khi tiếp công dân. Cụ thể, Điều 16 đến Điều 20 của Luật Cán bộ công chức có quy định các nguyên tắc của cán bộ công chức khi tiếp dân và những việc cán bộ công chức không được làm. Tổng cục Thuế có quyết định số 1036/QĐ-TCT về 10 điều kỷ luật của công viên chức ngành thuế. CHI PHÍ THU NGÂN SÁCH Chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính đã tăng cao gấp đôi so với mức tăng của thu và chi ngân sách nhà nước. Trong quyết toán ngân sách nhà nước năm 2006, chi ngân sách của Bộ Tài chính là hơn 2 nghìn tỷ đồng chiếm gần 1% tổng thu thuế và hơn 1,2% tổng chi thường xuyên của ngân sách nhà nước. Đến năm 2011, chi ngân sách của Bộ Tài chính là gần 11 nghìn tỷ đồng chiếm gần 1,8% tổng thu thuế và gần 2,2% tổng thu ngân sách nhà nước (Hình 5.1). Tổng thu và tổng chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2011 gấp 2,7 lần các con số tương ứng năm 2006. Nhưng chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính đã tăng lên gần 5 lần. Chi của Bộ Tài chính chủ yếu là chi thường xuyên (82-97%) (Hình 5.1). Hình 5.1. Chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính, 2006-2016 Tổng chi Cơ cấu chi (%) Ghi chú: **Số liệu năm 2016 là dự toán ngân sách. Nguồn: Tác giả tính toán theo Bộ Tài Chính (2007-2017). 63
  5. MỨC ĐỘ CÔNG BẰNG THUẾ: ĐÁNH GIÁ CHO VIỆT NAM 2017 Khó tiếp cận số liệu quyết toán chi của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan. Nhóm cố gắng tiếp cận với số liệu về quyết toán chi ngân sách của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan theo chuỗi thời gian từ năm 2006 đến 2016, nhưng số liệu không có sẵn trên trang điện tử của Bộ Tài chính. Số liệu quyết toán chi ngân sách của Bộ Tài chính cũng mới chỉ có đến năm 2011. Trong 11 nghìn tỷ đồng chi ngân sách của Bộ Tài chính năm 2011, Tổng cục Thuế chiếm hơn 61% và Tổng cụ Hải quan chiếm gần 25%. Dự trên số liệu Dự toán của những năm Bộ Tài chính công bố, tỷ trọng chi cho Tổng cục Thuế năm 2016 đã giảm đi so với năm 2007 (Hình 5.2). Hình 5.2. Cơ cấu chi ngân sách của Bộ Tài chính theo đơn vị, 2007-2016 (%) Ghi chú: Số liệu năm 2012 và 2016 là dự toán ngân sách. Nguồn: Tác giả tính toán theo Bộ Tài Chính (2007-2017). Chi phí thu ngân sách của Việt Nam. Tổng chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính đã tăng dần với tốc độ tăng trung bình là khoảng 30%/ năm trong giai đoạn 2006-2016. Theo Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2016, chi ngân sách của Bộ Tài chính đã giảm đi nhưng không đáng kể và con số thực vẫn ở mức hơn 21 nghìn tỷ đồng. Như vậy, tính trung bình cả giai đoạn, chi ngân sách của Bộ Tài chính chiếm 0,5%GDP, chiếm 1,9% tổng thu ngân sách nhà nước và 2,4% tổng thu thuế. Như vậy, để thu được 100 đồng tiền thuế, ngân sách nhà nước phải bỏ ra 2,4 đồng để thực hiện thu thuế. Con số này bằng với con số của 64
  6. Quản lý hành chính về thuế Uganda năm 2014 (SEATINI, 2016) và cao gần gấp hai lần con số của Bangladesh năm 2013 (SUPRO, 2015). Với Bangladesh, chi phí thu thuế là 1,35% (2013) con số này khá gần với mức trung bình của các nước OECD (khoảng 1%). Chi ngân sách cho ngành thuế cao giai đoạn gần đây là do chi đầu tư cho hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Điều này cũng sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý thuế tốt hơn, giảm tham nhũng liên quan đến quản lý thuế. Sau khi các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng về thông tin hoàn thành, chi ngân sách cho ngành thuế có thể sẽ giảm xuống. Theo WB (2018), thời gian khai nộp thuế của Việt Nam đã giảm từ trên 1050 giờ năm 2010 xuống còn 540 giờ năm 2017. Tuy nhiên, số giờ nộp thuế của Việt Nam năm 2017 vẫn đứng đầu các nước ASEAN (Hình 5.3). Tỷ lệ thuế trên lợi nhuận của doanh nghiệp của Việt Nam cũng thuộc nhóm nước cao nhất trong khu vực. Hình 5.3. Chi phí nộp thuế, 2017 (giờ/năm) Thời gian nộp thuế của Việt Nam Các nước ASEAN năm 2017 Nguồn: WB (2018). KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM CỦA CHỈ SỐ CÔNG BẰNG THUẾ Quản lý hành chính thuế của Việt Nam theo bộ câu hỏi của FTM được đánh giá rất tốt. Thuế được tổ chức theo ngành dọc và có sự phối 65
  7. MỨC ĐỘ CÔNG BẰNG THUẾ: ĐÁNH GIÁ CHO VIỆT NAM 2017 hợp và phân chia nhiệm vụ giữa cơ quan cấp trên và cơ quan cấp dưới. Việt Nam cũng có Vụ chuyên phụ trách các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đa quốc gia. Đồng thời, Việt Nam cũng đã ký các hợp tác quốc tế về hỗ trợ hành chính thuế. Cá nhân và tổ chức nộp thuế đều có mã số thuế, nhất là với doanh nghiệp được cấp mã số thuế ngay khi đăng ký. Thêm vào đó, người nộp thuế có thể khai thuế tự động, tỷ lệ khai thuế tự động cũng khá cao trên 90%. Nguồn nhân lực của ngành thuế đang dư thừa và sẽ được giảm bớt trong thời gian tới. Cán bộ thuế được đào tạo hàng năm và đều được phổ biến các quy trình để tiếp công dân. Cơ quan thuế được giám sát bởi Quốc hội và các đoàn thanh tra của Chính phủ. Có cơ chế để xử lý các cán bộ thuế và người dân vi phạm các quy định của pháp luật về thuế. Tuy nhiên, số vụ phát hiện về trốn thuế còn ít so với thực tế. Vẫn còn nhiều cán bộ thuế vi phạm các quy định về thuế chưa được phát hiện và xử lý. Mặc dù có cơ chế để bảo vệ người tố cáo và có Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo. Hình 5.4. Quản lý hành chính thuế Chú thích: * Chỉ số này tính bằng trung bình cộng của các chỉ số khác trong Chỉ tiêu 4 (Phục lục 4) Nguồn: Tính toán của tác giả từ Bộ câu hỏi FTM. 66
  8. Công bằng từ chi ngân sách Chương 6 CÔNG BẰNG TỪ CHI NGÂN SÁCH Chức năng cơ bản của nhà nước là cung cấp các dịch vụ công cho người dân. Đây là lý do chính đáng nhất để nhà nước thực hiện việc thu thuế. Tuy nhiên, thuế cũng có tính phân phối lại thu nhập giữa các nhóm thu nhập. Với định hướng cải cách thuế trong tương lai là tách các chính sách xã hội ra khỏi các chính sách thuế, nhiều ưu đãi về thuế cho nhóm người dễ bị tổn thương sẽ bị gỡ bỏ. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng thuế với nhóm người này. Để bù đắp cho phần thu nhập mất đi do việc tăng thuế này, chi ngân sách nhà nước vào các dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho nhóm người này cần được cải thiện. Hai dịch vụ công mang lại nhiều lợi ích nhất cho nhóm người bị tổn thương là y tế và giáo dục. Bên cạnh đó, chi tiêu cho nông nghiệp để hỗ trợ cho nhóm người dễ bị tổn thương cũng cần được quan tâm vì tỷ lệ người dễ bị tổn thương có sinh kế bằng nông nghiệp ở Việt Nam vẫn còn rất cao. Chương 6 cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về chi tiêu ngân sách cho y tế, giáo dục và nông nghiệp. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Giống như thu ngân sách, quy mô tương đối chi ngân sách nhà nước trong GDP của Việt Nam cũng có xu hướng giảm. Theo tính toán dựa trên số liệu của Bộ Tài chính công bố, tỷ lệ chi ngân sách trên GDP của Việt Nam đang có xu hướng giảm từ mức gần 31% (2009) xuống còn dưới 28% (2016)(Hình 6.1). 67
  9. MỨC ĐỘ CÔNG BẰNG THUẾ: ĐÁNH GIÁ CHO VIỆT NAM 2017 Hình 6.1. Chi ngân sách nhà nước của Việt Nam, 2006-2016 (%) Ghi chú: * Chi ngân sách không bao gồm chi kết chuyển và có bao gồm chi trả nợ gốc, **Số liệu năm 2016 là ước thực hiện lần thứ hai. Nguồn: Tác giả tính toán theo Bộ Tài Chính (2007-2017) Chi ngân sách nhà nước thường có ba nhóm lớn là chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ và viện trợ. Hình 6.2 cho thấy chi thường xuyên thường chiếm từ 55% đến 67% tổng chi ngân sách trong giai đoạn 2006-2016. Hình 6.2. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước, 2006-2016 (%) Ghi chú: **Số liệu năm 2016 là ước thực hiện lần thứ hai. Nguồn: Tác giả tính toán theo Bộ Tài Chính (2007-2017) 68
  10. Công bằng từ chi ngân sách Do chi tiêu NSNN luôn vượt quá tổng thu nên Việt Nam nhiều năm qua chứng kiến tình trạng thâm hụt ngân sách cao triền miên, kéo theo là sự tăng lên không ngừng của nợ công. Hình 6.3 cho thấy thâm hụt ngân sách của Việt Nam luôn trên mức 4% trong 2012-2016. Hình 6.3. Thâm hụt ngân sách và nợ công, 2006-2016 (%GDP) Ghi chú: * Số liệu nợ công được lấy trên IMF (2018), **Số liệu năm 2016 là ước thực hiện lần thứ hai. Nguồn: Tác giả tính toán theo Bộ Tài Chính (2007-2017) CHI CHO GIÁO DỤC Chi cho giáo dục đang tăng nhanh về số chi và ổn định về tỷ trọng. Từ năm 2014-2016, chi cho giáo dục chiếm khoảng 24% tổng thu thuế, khoảng 21% chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, khoảng 18% tổng thu ngân sách nhà nước và khoảng 4% GDP. Hình 6.4. Chi cho giáo dục và đào tạo, 2006-2016 Chú thích: **Số liệu năm 2016 là ước thực hiện lần thứ hai. Nguồn: Tác giả tính toán theo Bộ Tài Chính (2007-2017). 69
  11. MỨC ĐỘ CÔNG BẰNG THUẾ: ĐÁNH GIÁ CHO VIỆT NAM 2017 Việt Nam có nhiều chính sách chi tiêu để nhóm người yếu thế tiếp cận với giáo dục. Chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006. Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010. Chính sách hỗ trợ học sinh phổ thông trung học ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013. Chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015. Chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 66/2013/ QĐ-TTg ngày 11/11/2013. Chính sách hỗ trợ học sinh khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013. Khi phân bổ ngân sách cho giáo dục, định mức dành cho các tỉnh miền núi, vùng cao và hải đảo có hệ số cao hơn các tỉnh vùng đồng bằng. Trong Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg, định mức chi ngân sách trên một đầu dân trong độ tuổi đi học ở miền núi, vùng cao và hải đảo cũng cao hơn ít nhất là 1,4 lần định mức chuẩn. Cụ thể, định mức chuẩn là 2.527 nghìn đồng/người – miền núi là 3.538 nghìn đồng/người, vùng cao và hải đảo là 5.054 nghìn đồng/người. Ngoài những chính sách dành riêng cho nhóm yếu thế, Việt Nam có những chính sách miễn học phí cho tất cả học sinh tiểu học trên cả nước (Nghị định số 86/2015/NĐ-CP). Tuy nhiên, nhiều chuyên gia đang phê phán chính sách này vì học phí mà Chính phủ hoàn cho các trường nằm trong định mức và không phù hợp với mức sống của nhiều vùng. Nhiều trường tại các thành phố, học sinh đi học bán trú sẽ phải nộp thêm tiền ngoài giờ cho giáo viên. Tại một số trường còn có những khoản thu về cơ sở vật chất rất cao: tiền điều hòa, tiền điện, tiền nước, tiền máy chiếu, tiền mua máy vi tính cho cô giáo, tiền vệ sinh. Thêm vào đó, có nhiều chuyên gia cũng không ủng hộ việc đầu tư cho giáo dục đại học ở Việt Nam. Nhiều chuyên gia cho rằng, tỷ lệ số người vào học cao đẳng và đại học chỉ chiếm khoảng 10% dân số. Nhưng 70
  12. Công bằng từ chi ngân sách bậc học này lại nhận được đầu tư rất lớn. Những người được tiếp cận với giáo dục đại học thường là những người thuộc gia đình có kinh tế khá trở lên hoặc ở vùng thuận lợi. Ngược lại, giáo dục mầm non lại nhận được đầu tư với con số khiêm tốn, trong khi, đây là bậc học mà trẻ em nào cũng phải trải qua. Hơn nữa, đầu tư tốt cho mầm non, sẽ giúp các bé có nền tảng tốt cả về sức khoẻ và khả năng để học tập trong các bậc học tiếp theo. Mặc dù được cho là nhận nhiều đầu tư nhưng theo Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu (2016-2017), giáo dục cao đẳng, đại học và dạy nghề của Việt Nam vẫn thuộc nhóm dưới của khu vực ASEAN. Giáo dục đại học của Việt Nam chỉ cao hơn Lào, Campuchia và Myanmar. Trong khi, giáo dục tiểu học của Việt Nam lại đứng thứ ba trong khu vực ASEAN (trừ Singapore và Đông Timor) (Hình 6.5). Hình 6.5. Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu về giáo dục, 2014-2017 Giáo dục tiểu học Giáo dục cao đẳng, đại học và dạy nghề Chú thích: Điểm cao nhất là 7. Nguồn: World Economic Forum (2018). CHI CHO Y TẾ Chi cho y tế đang tăng về số thu và tỷ trọng nhất là sau năm 2015. Tuy nhiên, tỷ trọng của chi y tế chiếm con số nhỏ hơn nhiều so với chi 71
  13. MỨC ĐỘ CÔNG BẰNG THUẾ: ĐÁNH GIÁ CHO VIỆT NAM 2017 cho giáo dục. Năm 2016, chi cho y tế chiếm hơn 9% tổng thu thuế, hơn 8% chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, gần 7% tổng thu ngân sách nhà nước và 1,7% GDP. Hình 6.6. Chi cho y tế, 2006-2016 Chú thích: **Số liệu năm 2016 là ước thực hiện lần thứ hai. Nguồn: Tác giả tính toán theo Bộ Tài Chính (2007-2017) Việt Nam có nhiều chính sách hỗ trợ việc tiếp cận y tế (mua thẻ bảo hiểm y tế) cho nhóm người yếu thế. Người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, và người già trên 85 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Những người này khi đi khám chữa bệnh sẽ được miễn hoàn toàn tiền khám bệnh và tiền mua các loại thuốc nằm trong danh mục của thẻ bảo hiểm y tế. Với các hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên, người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình sẽ được hỗ trợ một phần kinh phí để mua thẻ bảo hiểm y tế. Khi phân bổ ngân sách nhà nước, theo Quyết định số 46/2016/ QĐ-TTg, định mức chi cho y tế trên một đầu dân cho những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn (miền núi, vùng cao và hải đảo) cũng cao hơn định mức thông thường ít nhất là 1,3 lần. Cụ thể, định mức thông thường là là 246,9 nghìn đồng/người, miền núi là 333,3 nghìn đồng/ người, vùng cao và hải đảo là 469,1 nghìn đồng/người. 72
  14. Công bằng từ chi ngân sách Kết quả đạt được ở y tế vẫn còn hạn chế. Số bác sĩ trên một vạn dân của Việt Nam thấp hơn mức trung bình của các nước đang phát triển (30 bác sĩ/một vạn dân). Số giường bệnh trên một vạn dân của Việt Nam chỉ bằng với ngưỡng của các nước như Bangladesh, Ấn Độ, Indonesia và Myanmar (khoảng 11 giường bệnh/một vạn dân). Năm 2017 có khoảng 86% người dân đã tham gia bảo hiểm y tế (Nhân dân, 2017) nhưng tổng số tiền túi người dân tự bỏ ra để trả tiền viện phí vẫn chiếm hơn 40% tổng chi cho y tế toàn quốc (VOV, 2017). Tuy nhiên, điểm số trong Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu về y tế (2016-2017) của Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (trừ Singapore và Đông Timor) (Hình 6.7). Hình 6.7. Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu về y tế, 2014-2017 Chú thích: Điểm cao nhất là 7. Nguồn: World Economic Forum (2018). CHI CHO NÔNG NGHIỆP Chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam không được tổng hợp theo ngành nên số liệu về chi nông nghiệp của Việt Nam không có sẵn trong các báo cáo về thu chi ngân sách nhà nước. Chi cho nông nghiệp sẽ nằm rải rác trong các khoản chi sau: chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia về trồng rừng hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nông thôn (đường xá, kênh mương), chi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi của các nguồn tự có các sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp tỉnh. Thêm vào đó, số liệu quyết toán ngân sách của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công bố ở trên trang điện tử của Bộ Tài chính mới có số liệu đến năm 2011. Việc tính toán ra con số chi ngân sách nhà nước cho nông nghiệp không đơn giản. 73
  15. MỨC ĐỘ CÔNG BẰNG THUẾ: ĐÁNH GIÁ CHO VIỆT NAM 2017 Theo WB (2017), chi ngân sách nhà nước cho nông nghiệp chiếm dưới 2%GDP, và dưới 10% tổng thu thuế và dưới 8% tổng thu ngân sách nhà nước (Hình 6.8). Hình 6.8. Chi ngân sách nhà nước cho nông nghiệp, 2009-2012 Nguồn: WB (2017), Báo cáo Đánh giá Chi tiêu công Việt Nam trang 59. Một số chính sách đáng lưu ý chi cho nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 35/2015/ NĐ-CP. Chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định số 67/2012/NĐ- CP. Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển rừng cũng được triển khai hàng năm và chủ yếu người thụ hưởng là người dân tộc thiểu số. Ngoài ra, các khoản vay ưu đãi của ngân hàng Chính sách xã hội cũng hướng tới những người nông dân thông qua Hội Nông dân hoặc Hội Phụ nữ. KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM CỦA CHỈ SỐ CÔNG BẰNG THUẾ Hình 6.9. Chi tiêu ngân sách cho nhóm người dễ bị tổn thương Chú thích: *Chỉ số này tính bằng trung bình cộng của các chỉ số khác trong Chỉ tiêu 5 (Phục lục 4) Nguồn: Tính toán của tác giả từ Bộ câu hỏi FTM. 74
  16. Công bằng từ chi ngân sách Điểm số về chi tiêu ngân sách cho nhóm người dễ bị tổn thương ở Việt Nam ở mức trung bình. Giáo dục có điểm số là 7/10 và được đánh giá cao hơn y tế và nông nghiệp (điểm số là 5/10). Mặc dù, chi cho giáo dục đã ở mức 20% chi ngân sách nhưng Việt Nam không có chính sách ưu tiêu cho nữ giới tiếp cận giáo dục và y tế. Chi tiêu cho y tế và nông nghiệp ở Việt Nam dưới 10% tổng chi ngân sách. Các chính sách về nông nghiệp cũng không có yếu tố về giới. Cũng khó mà khẳng định chi tiêu cho nông nghiệp ở Việt Nam có tính đến nhu cầu của nhóm người dễ bị tổn thương và hộ sản xuất nông nghiệp nhỏ. Vì tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các chính sách chi tiêu cho nông nghiệp rất kém. 75
  17. MỨC ĐỘ CÔNG BẰNG THUẾ: ĐÁNH GIÁ CHO VIỆT NAM 2017 Chương 7 MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG THU CHI NGÂN SÁCH Chương 7 đề cập đến phần cuối cùng trong bộ câu hỏi FTM, phần câu hỏi về tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thu chi ngân sách. FTM đánh giá tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của hệ thống thuế thông qua các chỉ tiêu về khả năng tiếp cận thông tin, kiểm toán cơ quan thuế và sự tham gia của người dân. Khả năng tiếp cận thông tin ở đây không chỉ đề cập đến khả năng tiếp cận thông tin về thu chi ngân sách nhà nước mà còn có một số thông tin về doanh nghiệp. Sự tham gia của người dân được đề cập đến trong cả khi xây dựng (đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản pháp luật) và thực thi chính sách (khiếu nại, tố cáo). KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THÔNG TIN VỀ THU CHI NGÂN SÁCH Điều 15 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 đã quy định rõ về các số liệu về ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan đến thu chi ngân sách nhà nước. Người dân có thể tiếp cận được các văn bản mới nhất của cơ quan trung ương tại http://vbpl.vn/pages/portal.aspx. Với những văn bản pháp luật chưa được thông qua được công khai trên http://duthaoonline.quochoi.vn. Các số liệu về thu chi ngân sách các cấp được công bố tại http://www.mof.gov.vn. Ngoài ra, các trang web của các Bộ và các cơ quan nhà nước đều có mục về văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực của mình. Ví dụ như người dân và doanh nghiệp có thể tra cứu các văn bản liên quan đến thuế tại mục Hệ thống văn bản trên trang điện tử của Tổng cục Thuế (http://tongcucthue.org/). Ngoài việc đăng tải trên mạng, Bộ Tài chính cũng in các cuốn sách để công bố Quyết toán NSNN hàng năm. Các tờ trình về các dự thảo 76
  18. Minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thu chi ngân sách luật và các dự thảo luật, các ý kiến của đại biểu Quốc hội về các dự án luật được tập hợp và in thành cuốn Kỷ yếu của Quốc hội. Ấn phẩm này được phát hành hàng năm và theo chủ đề thảo luận của Quốc hội. Tuy nhiên, ngoài các khoản thu nằm trong ngân sách nhà nước. Việt Nam còn có những khoản thu nằm ngoài ngân sách nhà nước mà ít được công bố một cách công khai cho người dân biết. Mặc dù khoản thu đó được thu theo quy định trong văn bản pháp luật và có tính chất như một khoản lệ phí hoặc phí. Ở một số nước OECD, các khoản thu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp (gọi chung là thu an sinh xã hội) cũng được các nước này tính toán và công bố trong số liệu thu ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, theo quy định của pháp luật về NSNN, khoản này không thuộc thu ngân sách nhà nước và không được phản ánh trong số thu. Do vậy, số liệu về thu chi của các khoản này không được Quốc hội phê chuẩn và cũng không được công khai đầy đủ. Trong Nghị định số 84/2009/NĐ-CP đã quy định trong giá xăng có phần tiền mà người tiêu dùng phải đóng vào Quỹ bình ổn giá xăng. Trong các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính (ví dụ như Thông tư số 56/2009/TT-BTC) cũng quy định mức thu quỹ bình ổn này có thể lên tới 500 đồng/lít xăng. Trong thông tư quy định doanh nghiệp phải báo cáo cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), nhưng sau đó thông tin về việc sử dụng quỹ này cũng không được Bộ Tài chính công khai cho người dân biết. Một số quỹ ngoài ngân sách khác cũng không được công khai như Quỹ Bảo trì đường bộ, Quỹ Bảo vệ môi trường. Mặc dù, hai quỹ này được thu theo Nghị định số 18/2012/NĐ-CP và Thông tư số 132/2015/TT-BTC. Theo Luật Quản lý thuế (Luật số 78/2006/QH11), cá nhân và tổ chức phải cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan thuế. Thông tin này sẽ được cơ quan thuế bảo mật và chỉ cung cấp cho mục đích thanh tra hoặc hoạch định chính sách khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước. Thông tin của những cá nhân và tổ chức trốn tránh thuế hoặc vi phạm pháp luật về thuế có thể được công khai cho công chúng biết. Công chúng không thể tiếp cận được các thông tin về tài chính hoặc các thông tin liên quan đến cổ đông của doanh nghiệp, trừ khi doanh nghiệp này là công ty niêm 77
  19. MỨC ĐỘ CÔNG BẰNG THUẾ: ĐÁNH GIÁ CHO VIỆT NAM 2017 yết trên sàn chứng khoán và phải công bố những thông tin này theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC. Trong Thông tư số 155/2015/TT-BTC, các công ty niêm yết cũng chỉ phải công bố danh sách những cổ đông lớn. Công ty không có trách nhiệm phải công bố danh sách các cổ đông nhỏ và người sở hữu cuối cùng của công ty. KIỂM TOÁN Các cơ quan thuế thường bị kiểm toán 2 năm một lần. Những đơn vị có những dấu hiệu bất thường có thể bị kiểm toán hàng năm. Kiểm toán các cơ quan thuế là Kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước là cơ quan độc lập với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan. Theo Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 (Luật số 81/2015/QH13), Kiểm toán nhà nước là cơ quan độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Đối tượng của Kiểm toán nhà nước là việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan. Quy trình kiểm toán Báo cáo Quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN. Kết quả kiểm toán thường được báo cáo và thảo luận tại các kỳ họp của Quốc hội. Người dân có thể biết thông tin này thông qua việc xem tường thuật trực tiếp các kỳ họp Quốc hội hoặc qua các tin bài mà báo chí dẫn lại. Từ năm 2015 đến nay, người dân có thể tiếp cận được báo cáo tổng hợp kiểm toán NSNN tại https://hoatdongkiemtoan.sav.gov.vn/. Trước năm 2015, bản báo cáo đầy đủ của Kiểm toán chưa được công khai dưới bất cứ hình thức nào. MINH BẠCH Theo luật ngân sách nhà nước 2002, các thông tin về thu chi ngân sách nhà nước được công bố trong mục Ngân sách nhà nước trên trang điện tử của Bộ Tài chính bao gồm: Dự toán ngân sách nhà nước, Ước tính thực hiện ngân sách lần 1, Ước tính thực hiện ngân sách lần 2 và Quyết toán Ngân sách Nhà nước. Ở Việt Nam, dù là khoản chi của trung ương hay của địa phương đều được tập hợp vào cân đối thu chi ngân sách nhà nước. Khác với một số nước, bảng công khai ngân sách nhà nước chỉ là thông tin của các khoản thu chi ngân sách của cấp trung ương. 78
  20. Minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thu chi ngân sách Dự toán Ngân sách nhà nước được đưa lên trang điện tử của Bộ Tài chính chậm nhất là vào tháng 12 của năm trước, có năm là vào tháng 10, năm 2010 số liệu này được đưa lên trang điện tử từ tháng 8. Trong dự toán ngân sách nhà nước, thu ngân sách thường được chia thành các nguồn như thu từ dầu thô, thu nội địa, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. Chi ngân sách thường được chia thành chi thường xuyên, chi đầu tư, chi trả nợ và viện trợ, chi cải cách tiền lương và tinh giảm biên chế. Trong Dự toán cũng có dự toán nguồn thu theo các sắc thuế, dự toán thu chi ngân sách của bộ và các cơ quan trung ương, các địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, trong Dự toán ngân sách nhà nước không công bố số liệu của các quỹ thu ngoài ngân sách: Quỹ Bình ổn giá xăng, Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ Bảo trì đường bộ... Báo cáo Minh bạch ngân sách Open Budget Survey (OBS) năm 2017 đánh giá thấp mức độ minh bạch thông tin về ngân sách của Việt Nam. Điểm số của Việt Nam trong Báo cáo này là 15/100 điểm. Điểm công khai ngân sách năm (OBS) năm 2017 thấp một phần là do luật NSNN 2002 không yêu cầu phải công khai dự thảo Dự toán NSNN trình Quốc hội. Vì vậy, không thể chấm điểm cho Dự thảo Dự toán ngân sách của Việt nam. Từ năm 2017, theo quy định của luật NSNN 2015, dự thảo Dự toán NSNN buộc phải công khai. Hình 7.1. Công khai ngân sách của Việt Nam so với khu vực trong OBI 2017 Nguồn: IBP và CDI (2018) 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2