Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẬN TRƯỚC VÀ SAU KHI ĐIỀU TRỊ<br />
NGOẠI KHOA SỎI NIỆU QUẢN<br />
Phạm Việt Phong*, Vũ Lê Chuyên**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: đánh giá chức năng thận trước và sau khi điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản là quan trọng và<br />
cần thiết.<br />
Mục tiêu: đánh giá chức năng thận trước và sau khi điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản.<br />
Phương pháp: tiến cứu.<br />
Kết quả: Ure huyết thanh: trước mổ, 50% > 13,5mmol/l; 34,21% bình thường.; sau mổ 50% trở về bình<br />
thường. Creatinine huyết thanh: 87% có tăng creatinin trước mổ, sau mổ một tuần 56,67% trở về bình thường.<br />
Tỉ lệ suy thận độ 2 là 33,33% và độ 3 là 30%; sau mổ 43,33% GFR trở về bình thường và còn suy thận độ 1 - 2<br />
khoảng 20%.<br />
Kết luận: Chẩn đoán sớm và thời gian phát bệnh càng ngắn thì khả năng phục hồi chức năng thận sau khi<br />
giải quyết bế tắc càng cao.<br />
Từ khóa: sỏi niệu quản, ure huyết thanh, creatinin huyết thanh, mức lọc cầu thận<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUTION OF RENAL FUNCTION BEFORE AND AFTER SURGICAL TREATMENT OF URETERAL<br />
STONES<br />
Pham Viet Phong, Vu Le Chuyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 368 - 373<br />
Background: Evaluation of renal function before and after surgical treatment of ureteral stones is important<br />
and necessary.<br />
Objective: To evaluate renal function before and after surgical treatment of ureteral stones<br />
Methods: The prospective study.<br />
Results: Serum urea: before surgery, 50%> 13.5 mmol / l; 34.21% normal.; After surgery 50% back to<br />
normal. Serum creatinine: 87% have increased creatinine before surgery, after surgery a week 56.67% back to<br />
normal. The rate of second kidney was 33.33% and the third is 30%, 43.33% postoperative GFR returned to<br />
normal levels and even renal failure 1 to 2 of about 20%.<br />
Conclusion: Early diagnosis and shorter duration of illness, the possibility of recovery of renal function after<br />
surgical treatment is higher.<br />
Keywords: ureteral stones, serum urea, serum creatinine, glomerular filtration rate.<br />
Nam giới mắc bệnh gấp đôi nữ giới(1,5,7). Một khi<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
sỏi gây tắc nghẽn niệu quản thì gây biến chứng<br />
Sỏi thận là một bệnh thường gặp và hay tái<br />
rất nhanh và nặng: nhiễm khuẩn đường tiết<br />
phát do sự kết tinh của một số thành phần trong<br />
niệu, thận trướng nước, thận ứ mủ, vô niệu, suy<br />
nước tiểu ở những điều kiện lý hoá nhất định.<br />
thận cấp, suy thận mạn... Tuy nhiên không phải<br />
Tần số mắc bệnh từ 1 – 14% tuỳ theo từng vị trí<br />
lúc nào sỏi niệu quản cũng gây biến chứng<br />
địa lý. Tuổi mắc bệnh thường từ 25 – 60 tuổi.<br />
nhanh chóng mà có trường hợp bệnh diễn tiến<br />
* Khoa Nội Hô hấp - BV Nguyễn Tri Phương TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Tiến Dũng<br />
<br />
368<br />
<br />
ĐT: 0913723129<br />
<br />
Email: ledungcuc@yahoo.com.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
âm thầm và kéo dài cho đến khi tình cờ phát<br />
hiện thì đã xảy ra bệnh lý suy giảm chức năng<br />
thận nên việc điều trị trở nên khó khăn và ít đạt<br />
kết quả tốt cho sự phục hồi chức năng thận.<br />
Theo dịch tễ học thì Việt Nam là vùng sỏi<br />
niệu, trong các loại sỏi niệu thì sỏi niệu quản<br />
chiếm tỉ lệ cao nhất và cũng là loại sỏi gây ra suy<br />
thận nhiều nhất(5,7,8). Vấn đề điều trị biến chứng<br />
suy thận do sỏi niệu quản gây ra đôi khi không<br />
đơn giản, tình trạng suy thận có thể tồn tại, tiếp<br />
tục diễn tiến hay cải thiện sau khi đã mổ lấy sỏi,<br />
cho nên việc nghiên cứu đánh giá chức năng<br />
thận trước và sau khi điều trị ngoại khoa sỏi niệu<br />
quản là rất quan trọng và cần thiết.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Khảo sát các yếu tố dịch tễ học, sự tương<br />
quan giữa các dữ liệu lâm sàng và cận lâm sàng,<br />
sự tương quan giữa các phương pháp điều trị và<br />
khả năng hồi phục của thận trong bệnh lý bế tắc<br />
đường tiết niệu trên do sỏi niệu quản.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời gian<br />
Thu thập dữ liệu từ ngày 01/01/2004 đến<br />
ngày 31/03/2005<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã ghi<br />
nhận được 38 trường hợp.<br />
<br />
Dịch tễ học<br />
Bảng 1: Phân bố theo tuổi bệnh nhân<br />
Tuổi<br />
n<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
< 30<br />
2<br />
5,26<br />
<br />
30 – 40<br />
6<br />
15,78<br />
<br />
Giới tính<br />
n<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Nam<br />
21<br />
55,26<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân bị sỏi niệu quản nhưng chưa có<br />
thay đổi chức năng thận. Bệnh nhân có bệnh<br />
lý nội khoa kèm theo có ảnh hưởng đến chức<br />
năng thận. Bệnh nhân có sỏi niệu quản kèm<br />
theo sỏi thận.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Địa phương<br />
n<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Nữ<br />
17<br />
44,73<br />
<br />
TP.HCM<br />
11<br />
28,95<br />
<br />
Nơi khác<br />
27<br />
71,05<br />
<br />
Bảng 4: Phân bố theo nghề nghiệp<br />
Lao động trí óc<br />
3<br />
7,89<br />
<br />
Lao động chân tay<br />
35<br />
92,11<br />
<br />
Lâm sàng<br />
Bảng 5: Tỉ lệ của thời gian phát bệnh<br />
<br />
n<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
< 1 tháng 1 – 6 tháng 6 tháng – 1<br />
năm<br />
9<br />
13<br />
7<br />
23,68<br />
34,21<br />
18,42<br />
<br />
> 1 năm<br />
9<br />
23,68<br />
<br />
Bảng 6: Thời gian nằm viện<br />
Thời gian < 1 tuần 1 – 2 tuần<br />
n<br />
4<br />
26<br />
Tỉ lệ %<br />
10,52<br />
68,42<br />
<br />
2 – 3 tuần<br />
4<br />
10,52<br />
<br />
> 3 tuần<br />
4<br />
10,52<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Bảng 7: Chỉ số ure huyết thanh trước và sau khi giải<br />
phóng bế tắc<br />
Chỉ số Ure<br />
(mmol/l)<br />
<br />
Tiến cứu.<br />
<br />
> 60<br />
13<br />
34,21<br />
<br />
Bảng 3: Phân bố theo địa dư<br />
<br />
n<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa<br />
Niệu A và Niệu B Bệnh viện Bình Dân - Thành<br />
phố Hồ Chí Minh được chẩn đoán sỏi niệu quản<br />
có thay đổi chức năng thận dựa trên các xét<br />
nghiệm sinh hóa máu và chẩn đoán hình ảnh.<br />
<br />
50 – 60<br />
10<br />
26,31<br />
<br />
Bảng 2: Phân bố theo giới tính<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
<br />
40 – 50<br />
7<br />
18,42<br />
<br />
n<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
< 8,5<br />
8,5 – 13,5<br />
> 13,5<br />
Trước Sau Trước Sau Trước Sau<br />
6<br />
15<br />
13<br />
9<br />
19<br />
6<br />
15,79 50 34,21 30<br />
50<br />
20<br />
<br />
Bảng 8: Nồng độ Creatinine huyết thanh trước và sau khi giải phóng bế tắc<br />
Nồng độ Crea<br />
n<br />
<br />
< 130<br />
T<br />
5<br />
<br />
S<br />
17<br />
<br />
130 – 299<br />
T<br />
S<br />
13<br />
8<br />
<br />
300 – 499<br />
T<br />
S<br />
8<br />
3<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
500 – 900<br />
T<br />
S<br />
8<br />
2<br />
<br />
> 900<br />
T<br />
4<br />
<br />
S<br />
0<br />
<br />
369<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
13,16<br />
<br />
56,67<br />
<br />
34,21<br />
<br />
26,67<br />
<br />
21,05<br />
<br />
10<br />
<br />
21,05<br />
<br />
6,67<br />
<br />
10,53<br />
<br />
0<br />
<br />
(* Ghi chú: T: trước mổ, S: sau mổ)<br />
<br />
Bảng 9: Mức lọc cầu thận (GFR) trước khi giải phóng bế tắc<br />
2<br />
<br />
GFR (mls/min/1.73m )<br />
<br />
> 60<br />
<br />
40 – 21<br />
20 – 11<br />
T<br />
S<br />
T<br />
S<br />
n<br />
10<br />
6<br />
5<br />
3<br />
Tỉ lệ %<br />
33,33<br />
20<br />
16,67<br />
10<br />
Bệnh nhân<br />
7<br />
Bảng10: Nồng độ ion Na+ trước và sau khi giải phóng<br />
Tỉ lệ %<br />
18,42<br />
T<br />
0<br />
0<br />
<br />
S<br />
13<br />
43,33<br />
<br />
60 – 41<br />
T<br />
S<br />
5<br />
6<br />
16,67<br />
20<br />
<br />
bế tắc<br />
+<br />
<br />
Na (mmol/l)<br />
Trước mổ<br />
Tỉ lệ %<br />
Sau mổ<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
144<br />
1<br />
3,23<br />
1<br />
6,25<br />
<br />
Bảng 11: Nồng độ ion K+ trước và sau khi giải phóng<br />
bế tắc<br />
+<br />
<br />
K (mmol/l)<br />
Trước mổ<br />
Tỉ lệ %<br />
Sau mổ<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
< 2.1<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
2.1 – 4.9<br />
22<br />
70,79<br />
12<br />
80<br />
<br />
> 4.9<br />
9<br />
29,03<br />
3<br />
20<br />
<br />
Chụp bộ niệu không chuẩn bị (KUB)<br />
Bảng 12: Tỉ lệ các kiểu sỏi<br />
bệnh nhân<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Sỏi 1 bên NQ Sỏi 2 bên NQ Sỏi NQ+ Thận<br />
10<br />
9<br />
19<br />
26,32<br />
23,68<br />
50<br />
<br />
Chụp niệu đồ nội tĩnh mạch (UIV): thực hiện<br />
được 20/ 38 (52,63%) trường hợp, 18/38 trường<br />
hợp còn lại (47,37%) không chụp được bởi vì<br />
bệnh nhân nhập viện trong tình trạng ure huyết<br />
thanh tăng cao (>13,5mmol/l) nên chống chỉ<br />
định. Trong số đó 17/20 (85%) trường hợp có<br />
hình ảnh thận phân tiết rất tốt ở loạt phim 30<br />
phút. 3/20 (15%) trường hợp kém phân tiết ở loạt<br />
phim 30 phút, nhưng sau đó phân tiết rất tốt ở<br />
loạt phim 60 phút. Những trường hợp chụp<br />
được thì cho thấy chức năng thận còn tốt nên sau<br />
khi giải phóng bế tắc chúng tôi không chụp lại.<br />
Bảng 13: Tỉ lệ trường hợp triệu chứng thận trướng<br />
nước/siêu âm<br />
Số bệnh nhân<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
ứ nước 1 bên<br />
20<br />
52,63<br />
<br />
ứ nước 2 bên<br />
18<br />
47,37<br />
<br />
Bảng 14: Các phương pháp điều trị<br />
Phương pháp Tán sỏi nội<br />
soi<br />
<br />
370<br />
<br />
Mổ mở Tán sỏi ngoài cơ<br />
thể<br />
<br />
10 – 5<br />
T<br />
S<br />
9<br />
2<br />
30<br />
6.67<br />
31<br />
81,58<br />
<br />
13,5mmol/l, chiếm 50%. 34,21% trường hợp có<br />
trị số nồng độ ure huyết thanh bình thường,<br />
những trường hợp này có thể có hoặc không có<br />
tình trạng thiểu – vô niệu kèm theo. Sau khi giải<br />
phóng bế tắc có 50% trường hợp chỉ số ure huyết<br />
thanh trở về bình thường (