intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đặc điểm nông học và chất lượng dược liệu của một số mẫu giống huyền sâm (scrophularia ningpoensis hemls.) tại Sa Pa, Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là xác định được đặc điểm nông học và hàm lượng harpagid, harpagosid của 3 mẫu giống huyền sâm (scrophularia ningpoensis hemls.) được thu thập từ vĩnh phúc (vp), lào cai (lc), hà giang (hg). kết quả nghiên cứu cho thấy mẫu giống hg có năng suất dược liệu thấp nhất (1,96 tấn ha), mẫu giống vp có năng suất cao nhất (2,38 tấn ha). Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đặc điểm nông học và chất lượng dược liệu của một số mẫu giống huyền sâm (scrophularia ningpoensis hemls.) tại Sa Pa, Lào Cai

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC VÀ CHẤT LƯỢNG DƯỢC LIỆU CỦA MỘT SỐ MẪU GIỐNG HUYỀN SÂM (Scrophularia ningpoensis Hemls.) TẠI SA PA, LÀO CAI Chu Thị Thúy Nga1, Nghiêm Tiến Chung1, Nguyễn Hải Văn1, Phạm Ngọc Khánh1, Nguyễn Thị Phương2, Nguyễn Đình Quân2 TÓM TẮT Huyền sâm (Scrophularia ningpoensis Hemls.) là một loài cây dược liệu có nguồn gốc ở Trung Quốc, được nhập vào nước ta từ những năm 60 của thế kỷ 20. Rễ củ phơi khô của Huyền sâm được sử dụng trong y học cổ truyền. Với tác dụng kháng viêm và hạ sốt, Huyền sâm được sử dụng rộng rãi để chữa viêm thanh quản, sốt, sưng, táo bón và viêm dây thần kinh. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về chọn giống cây này ở Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này là xác định được đặc điểm nông học và hàm lượng harpagid, harpagosid của 3 mẫu giống Huyền sâm (Scrophularia ningpoensis Hemls.) được thu thập từ Vĩnh Phúc (VP), Lào Cai (LC), Hà Giang (HG). Kết quả nghiên cứu cho thấy mẫu giống HG có năng suất dược liệu thấp nhất (1,96 tấn/ha), mẫu giống VP có năng suất cao nhất (2,38 tấn/ha), mẫu giống LC là 2,15 tấn/ha. Tổng hàm lượng hoạt chất harpagid và harpagosid đạt cao nhất ở mẫu giống VP là 1,11%. Hai mẫu giống LC và HG có tổng hàm lượng hoạt chất harpagid và harpagosid tương ứng là 0,60% và 0,53%. Từ khóa: Chọn giống, đánh giá, harpagid, harpagosid, Huyền sâm. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 5 Giống tốt là yếu tố quan trọng trong việc tăng Huyền sâm có tên khoa học là Scrophularia năng suất cây trồng giúp tăng hiệu quả kinh tế trong ningpoensis Hemls., hay có tên gọi khác là Hắc sâm, trồng trọt. Cây dược liệu vẫn là một nhóm cây trồng Quảng huyền sâm,… thuộc chi Huyền sâm còn mới, chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá, đặc biệt (Scrophularia L.), họ Hoa mõm chó là trong công tác chọn tạo giống. Trong số các cây (Scrophulariaceace) [5], [7]. Chi Scrophularia L. có dược liệu được nhập nội có cây Huyền sâm được khoảng 200 loài phân bố ở vùng ôn đới của châu Á, Viện Dược liệu nhập từ Trung Quốc vào những năm châu Âu (chủ yếu là Địa Trung Hải), Bắc Mỹ và có 1960 và phát triển ở các vùng núi cao như Hà Giang, 36 loài ở Trung Quốc. Chi này gồm các đại diện là Lào Cai, Hòa Bình, Vĩnh Phúc. Dược điển Việt Nam cây thân thảo hay cây bụi. Ở Trung Quốc có một số V quy định dược liệu Huyền sâm phải chứa ít nhất loài được dùng làm thuốc như Huyền sâm - S. 0,45% tổng hàm lượng của harpagid và harpagosid. Vì ningpoensis Hemsl., Huyền sâm đại sơn - S. vậy, để sản xuất được dược liệu Huyền sâm đạt chất Kakudensis Franch và Huyền sâm dại - S. Oldhami lượng cần nghiên cứu đánh giá, chọn mẫu Oliv. [1], [6], [9]. Rễ Huyền sâm có chứa giống/dòng năng suất cao, chất lượng tốt. scrophularin, harpagid, harpagosid, aucubin, 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ningpogoside, ningpogenin, scropoloside A, 2.1. Vật liệu và thời gian nghiên cứu angoroside C, tinh dầu, alkaloid, acid cinnamic [3], - Các mẫu giống Huyền sâm thu được tại 3 vùng [8], [11]. Huyền sâm có tác dụng điều trị sốt cao, sốt là Tam Đảo, Vĩnh Phúc; Sa Pa, Lào Cai; Quản Bạ, Hà nóng về chiều, viêm họng, phát ban, mụn nhọt, mẩn Giang. ngứa, táo bón, bên cạnh đó Huyền sâm còn được sử dụng để chữa bệnh truyền nhiễm ở người [2], [4], - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 đến tháng [10]. 11 năm 2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí trên ruộng thí nghiệm tại 1 Trạm Nghiên cứu Trồng cây thuốc Sa Pa, Viện Dược liệu Trạm Nghiên cứu Trồng cây thuốc Sa Pa, Lào Cai Email: thuynga2809@gmail.com theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại, 2 Khoa Hóa phân tích, tiêu chuẩn, Viện Dược liệu N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 33
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m2 cho một mẫu + : rất ít phổ biến (< 10% cây hoặc lá bị bệnh); giống Huyền sâm. ++: Ít phổ biến (11 - 25% cây hoặc lá bị bệnh); Kỹ thuật trồng: Áp dụng theo kỹ thuật trồng của +++: Phổ biến (26 - 50% cây hoặc lá bị bệnh); Viện Dược liệu (2013), vật liệu trồng là cây con, với ++++: Rất phổ biến (> 50% cây hoặc lá bị bệnh). khoảng cách trồng là 40 x 40 cm, lượng phân bón/ha: từ 11 – 13 tấn phân chuồng, 189 – 216 kg - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thí nghiệm đạm urê, 300 - 400 kg supe lân, 100 - 150 kg kali được xử lý bằng các chương trình Excel, Irristat 5.0. clorua. Trồng vào tháng 2 – 3, thu hoạch vào tháng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11 – 12 dương lịch. 3.1. Đặc điểm hình thái chính của các mẫu giống * Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: Huyền sâm - Đặc điểm hình thái của dòng/mẫu giống: Quan Qua đánh giá cho thấy cả 3 mẫu giống đều có sát, đánh giá và mô tả về hình thái bên ngoài của đặc điểm tương đồng về hình thái. Đặc điểm hình Huyền sâm như chiều cao, hình dạng lá,... thái chính của 3 mẫu giống Huyền sâm như sau: - Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển: Thân thảo, sống nhiều năm, cao 1,4 – 1,8 m. + Chiều cao cây (cm): Đo từ vị trí sát mặt đất đến Thân thẳng, hình vuông, có rãnh dọc, màu xanh, đỉnh vuốt lá cao nhất. thân non có lông tơ, thân già nhẵn hoặc có ít lông tuyến. + Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ khi trồng đến khi thu hạt giống. Lá mọc đối, hình trứng hay hình mác, dài 13 – 23 cm, rộng 7 – 13,5 cm, đầu lá nhọn, mép có răng cưa + Thời gian từ trồng đến ra nụ (ngày): Tính từ nhỏ, mặt trên phiến lá màu xanh đậm, mặt dưới màu khi trồng đến khi 50% số cây ra nụ. xanh nhạt, bề mặt phiến lá có lông thưa. + Thời gian từ trồng đến ra hoa (ngày): Tính từ Cụm hoa mọc ở đỉnh ngọn và các nách lá thành khi trồng đến khi 50% số cây ra hoa rộ. chùy to gồm nhiều xim tán, hoa màu vàng nâu hoặc + Thời gian từ trồng đến đậu quả (ngày): Tính từ tím đỏ, đài 5 dính liền, mặt ngoài có lông tuyến, tràng khi trồng đến khi 50% số cây đậu quả. hình chén có môi trên dài hơn môi dưới, nhị 4. Quả + Thời gian từ trồng đến quả chín (ngày): Tính nang, hình trứng, kích thước 0,6 x 1 cm, hạt nhỏ, từ khi trồng đến khi 50% số cây quả chín. màu đen. - Về năng suất: Năng suất dược liệu (kg): Thu Mùa hoa quả: tháng 6 – 10. toàn bộ dược liệu (củ) và tính khối lượng khô thu 3.2. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của được trên từng ô thí nghiệm. mẫu giống Huyền sâm - Hàm lượng hoạt chất: Đánh giá chất lượng Thời gian sinh trưởng là một chỉ tiêu quan trọng dược liệu của dòng/giống Huyền sâm theo Dược trong công tác chọn tạo giống, được tính từ khi trồng điển Việt Nam V: Dược liệu phải chứa ít nhất 0,45% đến khi thu hoạch. Giúp cho nhà chọn giống sắp xếp tổng hàm lượng của harpagid (C15H24O10) và các giống vào các nhóm có thời gian sinh trưởng dài harpagosid (C24H30O11) tính theo dược liệu khô kiệt. ngắn khác nhau từ đó xác định thời vụ trồng, cơ cấu - Phương pháp đánh giá mức độ gây hại của sâu giống, luân canh tăng vụ ở các vùng khác nhau. bệnh: Thời gian sinh trưởng của các mẫu giống Huyền Mức độ sâu hại: sâm thu thập qua các giai đoạn được thể hiện ở bảng - : Rất ít gặp hay hiếm gặp, độ bắt gặp
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – 195 ngày. Tuy nhiên quả của cây Huyền sâm chín hình thành các yếu tố cấu thành năng suất và chất không tập trung mà kéo dài nên việc thu hạt cũng lượng cho cây. Giai đoạn sau khi cây bắt đầu ra hoa gặp nhiều khó khăn. Huyền sâm là cây thuốc trồng thì tốc độ tăng trưởng chiều cao giảm mạnh và hầu thu cả dược liệu và hạt giống. Tùy từng mục đích như không tăng khi quả bắt đầu chín. Chiều cao cây trồng lấy hạt hay dược liệu mà nghiên cứu các biện của các mẫu giống nằm trong khoảng từ 169,5 – pháp kỹ thuật tác động đến từng giai đoạn khác 192,5 cm, trong đó cao nhất là mẫu giống LC 192,5 nhau. Cây càng có thời gian sinh trưởng sinh dưỡng cm, mẫu giống VP là 189,5 cm và thấp nhất là mẫu dài càng tích lũy được nhiều chất dinh dưỡng cung giống HG 169,5 cm. Tăng trưởng số cặp lá từ 37,1 – cấp cho các bộ phận khác đặc biệt là củ. Huyền sâm 40,2 cặp, trong đó cao nhất là mẫu giống LC 40,2 cặp, sau khi thu hạt xong có thể đào củ để làm dược liệu. thấp nhất là mẫu HG 37,1 cặp, mẫu VP là 39,9 cặp; Bảng 1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của đường kính thân từ 8,95 – 10,01 mm. một số mẫu giống Huyền sâm tại Sa Pa, Lào Cai 3.4. Năng suất của các mẫu giống Huyền sâm Mẫu Thời gian từ trồng đến…….(ngày) Năng suất cây trồng là sự tổ hợp của nhiều yếu giống Hồi Vươn Hoa Hoa Quả Thu tố cấu thành năng suất, là kết quả của quá trình vận xanh ngồng bắt nở chín dược chuyển và tích lũy vật chất trong cây. Năng suất là hoa đầu rộ liệu kết quả mà các nhà nghiên cứu, các nhà chọn tạo nở giống quan tâm nhất. Năng suất phụ thuộc vào đặc LC 10 102 145 160 195 270 tính di truyền ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện VP 10 105 145 160 190 270 ngoại cảnh, các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cũng là HG 10 100 145 160 195 275 một trong những yếu tố quyết định đến năng suất. 3.3. Đặc điểm sinh trưởng của các mẫu giống Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của Huyền sâm các mẫu giống Huyền sâm được thể hiện ở bảng 3. Tăng trưởng chiều cao cây, số lá, là biểu hiện Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của sự đồng hóa các chất dinh dưỡng và các yếu tố của các mẫu giống Huyền sâm tại Sa Pa, Lào Cai ngoại cảnh được thể hiện ra bên ngoài. Cây có chiều Mẫu Chiều dài củ Đường Năng Năng cao tốt, bộ lá phát triển sẽ giúp tăng năng suất của giống (cm) kính củ suất suất thực cây trồng và ngược lại. Tăng trưởng chiều cao cây, số (cm) cá thể thu lá, đường kính thân của các mẫu giống Huyền sâm khô (tấn/ha) được thể hiện ở bảng 2. (g) VP 21,18±6,16 2,42±0,65 56,67 2,38 Bảng 2. Tăng trưởng chiều cao cây, số lá, đường kính LC 19,64±5,55 2,10±0,54 50,80 2,15 thân của các mẫu giống Huyền sâm tại Sa Pa, Lào HG 16,89±5,06 1,95±0,48 46,36 1,96 Cai LSD0,05 5,18 0,15 Mẫu Chiều cao cây Số cặp lá/cây Đường kính 4,5 3,1 (cm) (cặp lá) thân (mm) CV% giống 192,5±11,12 40,2±3,84 10,01±1,32 Kết quả nghiên cứu cho thấy: LC - Chiều dài củ: trung bình của củ Huyền sâm ở VP 189,5±12,84 39,9±3,17 9,98±1,23 các mẫu giống dao động trong khoảng từ 16,89 – HG 169,5±12,43 37,1±2,96 8,95±1,35 21,18 cm. Trong đó dài nhất là mẫu giống VP có chiều dài trung bình 21,18 cm và ngắn nhất là mẫu Cây trồng muốn có năng suất cao cần có bộ giống HG có chiều dài trung bình 16,89 cm. khung tán phát triển mạnh, đảm bảo cung cấp đầy đủ - Đường kính củ: trung bình của các mẫu giống chất dinh dưỡng cho cây, bên cạnh đó còn tăng tính dao động trong khoảng từ 1,95 – 2,42 cm. chống đổ, chống chịu sâu bệnh cho cây, giúp cây có - Năng suất cá thể củ khô nằm trong khoảng từ khả năng tích lũy vật chất tốt. Tăng trưởng chiều cao, 46,36 – 56,67 g. Trong đó mẫu giống thu tại VP có số lá, đường kính thân tăng dần trong quá trình sinh năng suất cá thể khô cao nhất là 56,67 g. trưởng của cây, đạt giá trị cao nhất trong giai đoạn từ 3 đến 6 tháng sau mọc, đây là giai đoạn quan trọng - Năng suất thực thu (củ khô) của các mẫu giống của cây để tiến hành phát triển và tích lũy vật chất Huyền sâm đạt được trong khoảng từ 1,96 – 2,38 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 35
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ tấn/ha. Trong đó ở mức tin cậy 95% với giá trị 3.5. Chất lượng dược liệu của các mẫu giống LSD0,05= 0,15 năng suất thực thu ở mẫu giống HG là Huyền sâm 1,96 tấn/ha, mẫu giống LC là 2,15 tấn/ha và cao nhất - Kết quả phân tích hàm lượng hoạt chất ở củ của là mẫu giống VP 2,38 tấn/ha. các mẫu giống Huyền sâm sau khi thu thập về trồng tại Sa Pa được trình bày ở bảng 4. Bảng 4. Hàm lượng harpagid và harpagosid có trong các mẫu giống Huyền sâm Đơn vị Kết quả Hàm lượng hoạt chất tính Vĩnh Phúc Lào Cai Hà Giang Hàm lượng harpagid % 1,04 0,58 0,51 Hàm lượng harpagosid % 0,07 0,02 0,02 Tổng hàm lượng harpagid và harpagosid % 1,11 0,60 0,53 Như vậy mẫu giống Huyền sâm thu tại Vĩnh suất dược liệu thực thu cao nhất là 2,38 tấn/ha; tổng Phúc có tổng hàm lượng harpagid và harpagosid cao hàm lượng harpagid và harpagosid cao nhất là 1,11%. nhất là 1,11%; mẫu giống thu tại Lào Cai là 0,60%; Mẫu giống VP này có thể được sử dụng làm nguồn mẫu giống thu tại Hà Giang thấp nhất là 0,53%. vật liệu di truyền phục vụ cho công tác chọn lọc giống tiếp theo để đạt được mục tiêu năng suất và Theo Dược điển Việt Nam V quy định Dược liệu chất lượng cao. Huyền sâm phải chứa ít nhất 0,45% tổng hàm lượng của harpagid và harpagosid tính theo dược liệu khô TÀI LIỆU THAM KHẢO kiệt. Như vậy cả 3 mẫu giống đều đủ tiêu chuẩn theo 1. Ban Huấn luyện, Đào tạo dược liệu Trung Dược điển. Quốc (1965). Kỹ thuật nuôi trồng và chế biến dược 3.6. Tình hình sâu bệnh hại liệu, người dịch Nguyễn Văn Lan, Đỗ Tất Lợi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 175-192. Sâu, bệnh hại là đối tượng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng và phát triển của cây 2. Bộ Y tế (2017). Dược điển Việt Nam V, NXB Y trồng và làm nguy hại đến năng suất và chất lượng học, Hà Nội, 1199-1201. của sản phẩm. Theo dõi sâu, bệnh hại của cả 03 mẫu 3. Đỗ Huy Bích và cs (2006). Cây thuốc và động giống Huyền sâm thu được kết quả ở bảng 5. vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập I, NXB Khoa học Kỹ Bảng 5. Mức độ sâu, bệnh hại của các mẫu giống thuật, 1017 - 1021. Huyền sâm tại Sa Pa, Lào Cai 4. Đỗ Tất Lợi (2003). Những cây thuốc và vị Các loại sâu, bệnh hại Mức độ gây hại thuốc Việt Nam. NXB Y học, 820 – 821. Sâu xám + 5. Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Sâu xanh ăn lá - Nam. NXB Y học, Hà Nội, 511. Bệnh lở cổ rễ + 6. Viện Dược liệu (2013). Kỹ thuật trồng cây Qua kết quả thực hiện ngoài đồng ruộng đều thuốc. Nhà xuất bản Nông nghiệp. thấy Huyền sâm ít bị sâu, bệnh phá hoại chỉ có một 7. Jing Li, Xiaoyan Huang, Xianjie Du, Wenji số loài sâu xám, sâu ăn lá nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ nên Suna and Yongmin Zhang (2009). Study of chemical có thể diệt trừ bằng cách bắt sâu bằng tay. Ngoài ra composition and antimicrobial activity of leaves and có một số ít cây bị bệnh lở cổ rễ, thối củ do bị ngập roots of Scrophularia ningpoensis, Natural Product úng lâu và kéo dài. Tuy nhiên số lượng cây bị sâu và Research Vol. 23, No. 8, 20 May 2009, 775–780. bị thối củ chiếm tỷ lệ ít nên không ảnh hưởng nhiều đến năng suất của ruộng thí nghiệm 8. Shuting Yang, Jinghui Li, Yunpeng Zhao, Binlong Chen, and Chengxin Fu (2011). Harpagoside 4. KẾT LUẬN Variation is Positively Correlated with Temperature Tổng cộng 3 mẫu giống Huyền sâm thu thập đã in Scrophularia ningpoensis Hemsl, Journal of được đánh giá về các đặc điểm sinh trưởng, phát Agricultural and Food Chemistry, Vol. 59, 1612–1621. triển, năng suất và chất lượng dược liệu. Kết quả 9. Wu, Z. Y., P. H. Raven & D. Y. Hong, eds. đánh giá cho thấy trong 3 mẫu giống Huyền sâm thu (2011). Flora of China. Vol. 18, Science Press, thập từ 3 vùng khác nhau mẫu giống VP đạt năng 36 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. of immortalized and cancer cell lines, Louis. Pharmaceuticals (Basel); 5(2): 189–208. 10. Xiao Shen, Tolga Eichhorn, Henry Johannes 11. Xuan Shen (2002). Chinese Materia Medica: Greten and Thomas Efferth (2012). Effects of Combinations and Applications, Donica Publishing Scrophularia ningpoensis Hemsl. on inhibition of Ltd, 130 – 132. broliferation. Apotosis induction and NF-kB signaling EVALUATION OF AGRONOMICAL TRAITS AND QUALITY OF SOME Scrophularia ningpoensis Hemls. VARIETIES IN SA PA DISTRICT– LAO CAI PROVINCE Chu Thi Thuy Nga1, Nghiem Tien Chung1, Nguyen Hai Van1, Pham Ngoc Khanh1, Nguyen Thi Phuong2 , Nguyen Dinh Quan2 1 Sa Pa Research station of cultivation of medicinal plants, National Institute of Medicinal Materials 2 Analytical chemistry, standards, National Institute of Medicinal Materials Email: thuynga2809@gmail.com Summary Scrophularia ningpoensis Hemls. is a medicinal herb originated China, imported to Vietnam since 1960s. The dried roots of S. ningpoensis have been used in fork medicine. Known for its antipyretic and anti- inflammatory effects, it is widely used for the treatment of laryngitis, fever, swelling, constipation and neuritis. So far, there has not been research on breeding of S. ningpoensis in Vietnam. This study aims to evaluate on agronomical traits and concentration of hapagid and hapagosid of three samples of S. ningpoensis were collected from 3 provinces including Vinh Phuc (VP), Lao Cai (LC) and Ha Giang (HG). Results showed HG with lowest yield (1.96 ton/ha), VP having highest yields (2.38 ton/ha) and LC is 2.15 ton/ha. Sum of hapagid and hapagosid contents reached highest contents of 1.11% in VP. LC and HG reached content of 0.60% and 0.53%, respectively. Keywords: Breeding, evaluation, harpagid and harpagosid, Scrophularia ningpoensis Hemls. Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ Ngày nhận bài: 28/02/2020 Ngày thông qua phản biện: 30/3/2020 Ngày duyệt đăng: 7/4/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2