Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN CỦA CHÂN VỊT TÀU THỦY<br />
CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP CÁNH<br />
EVALUATING THE STRENGTH OF BUILT-UP PROPELLER<br />
Đặng Xuân Phương1<br />
Ngày nhận bài: 21/01/2016; Ngày phản biện thông qua: 09/6/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Chân vịt tàu thủy cánh rời (các cánh được lắp ghép với nhau) mang lại mộ số ưu điểm trong quá trình<br />
chế tạo, sửa chữa và thay thế so với chân vịt cánh liền. Để bắt đầu nghiên cứu thử nghiệm về loại chân vịt này,<br />
bài báo đề xuất phương pháp trong đó cánh được lắp với củ chân vịt bằng rãnh đuôi én, sau đó đánh giá đánh<br />
giá độ bền và mức độ biến dạng tại vị trí lắp ghép bằng phương pháp phần tử hữu hạn với sự hỗ trợ của công<br />
cụ CAE. Kết quả cho thấy chân vịt ghép đảm bảo được độ bền và độ cứng kết cấu, vẫn giữ được cấu trúc củ<br />
cánh nhỏ gọn và có khả năng chịu lực như chân vịt cánh liền.<br />
Từ khóa: Chân vịt cánh rời, CAE, chế tạo chân vịt, tính toán độ bền<br />
ABSTRACT<br />
Built-up propeller is an attractive alternative for monobloc fixed pitch propellers because of some key<br />
benefits in manufacture, repair and replacement. This paper proposes a method for assembling the fishing<br />
vessel’s built-up propeller in which the blades are engaged with the hub by dove-tail grooves. The strength<br />
of this kind of propeller was investigated by using CAE simulation tool in order to explore the potential<br />
application of this propeller in practice. The research results show that the built-up propellers with a slim hub<br />
satisfy the required strength.<br />
Keywords: Built-up propeller, CAE, propeller manufacturing, strength analysis<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ trước đến nay, chân vịt tàu thường<br />
được chế tạo bằng phương pháp đúc liền khối.<br />
Phương pháp này đảm bảo sự liên kết chắc<br />
chắn giữa cánh và củ chân vịt. Tuy nhiên, đối<br />
với các chân vịt có kích thước lớn, sự liền khối<br />
làm cho chân vịt cồng kềnh, dẫn đến quá trình<br />
làm khuôn, đúc, gia công và vận chuyển khó<br />
khăn hơn so với chân vịt cánh rời. Nếu chân<br />
vịt được chế tạo bằng phương pháp ghép các<br />
cánh với củ lại với nhau, quá trình đúc và gia<br />
công từng cánh riêng lẻ sẽ thuận lợi hơn rất<br />
nhiều nhờ sự nhỏ gọn và đơn giản hơn về mặt<br />
<br />
1<br />
<br />
Khoa Cơ khí - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
100 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
kết cấu. Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp<br />
gia công cánh trên các máy CNC 3 trục thông<br />
dụng một cách dễ dàng. Phương pháp chế tạo<br />
cánh rời rồi ghép lại đặc biệt có ý nghĩa đối với<br />
các chân vịt có tỉ số mặt đĩa lớn (hình chiếu các<br />
cánh có phần giao nhau), các chân vịt có bước<br />
xoắn lớn, hoặc các chân vịt cần độ chính xác<br />
cao. Giả sử có một chân vịt có đường kính 1,8<br />
mét, với kích thước này thì khó tìm được một<br />
máy phay CNC để gia công được toàn bộ các<br />
cánh trong một lần gá đặt. Nếu tách riêng từng<br />
cánh riêng biệt với chiều dài mỗi cánh khoảng<br />
0,8 mét (không tính củ cảnh) sẽ dễ dàng gá<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
lắp và gia công trên máy CNC cỡ vừa. Chân vịt<br />
ghép còn giúp cho quá trình sửa chữa và thay<br />
thế các cánh một cách thuận tiện mà trong một<br />
vài trường hợp không nhất thiết phải đưa tàu<br />
lên đà. Mặc dù chân vịt ghép có nhiều ưu điểm<br />
nói trên, câu hỏi đặt ra là liệu chân vịt ghép có<br />
đủ độ bền xét trên hai phương diện là ứng suất<br />
và biến dạng tại nơi lắp ghép giữa củ và cánh<br />
hay không. Ngoài ra, phương án lắp ghép<br />
như thế nào là hợp lý về mặt độ bền và tính<br />
công nghệ chế tạo là vấn đề cần quan tâm.<br />
Nghiên cứu này đi tìm câu trả lời cho các vấn đề<br />
nghiên cứu đặt ra nói trên.<br />
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Lực tác dụng lên cánh chân vịt<br />
Để tính toán được độ bền của cánh chân<br />
vịt, xác định được lực tác dụng lên cánh là một<br />
công việc quan trọng ảnh hưởng đến độ chính<br />
xác tính toán. Lực thủy động tác dụng lên chân<br />
vịt rất phức tạp. Lực này ở trạng thái không<br />
ổn định, phụ thuộc vào loại chân vịt, tốc độ<br />
tàu, hình dáng hình học vỏ tàu và nhiều yếu<br />
tố khác như mớn nước, độ ngập nước của<br />
chân vịt [2]. Chân vịt làm việc trong môi trường<br />
nước tạo ra lực đẩy nhờ lực nâng theo nguyên<br />
lý cánh (foil). Hiện nay, các phương pháp tính<br />
toán thủy động học của chân vịt gồm những<br />
phương pháp theo đó độ phức tạp tăng dần<br />
như: lý thuyết động lượng (momentum theory),<br />
lifting-line method (một phương pháp của lý<br />
thuyết xoáy dạng đơn giản phát triển từ dạng<br />
cánh thẳng), phương pháp bề mặt nâng (lifting<br />
surface method), phương pháp phần tử biên<br />
và phương pháp trường (field methods) [1].<br />
Về phương diện cơ học vật rắn, các thành<br />
phần lực tác dụng lên cánh chân vịt được phân<br />
tích như sau:<br />
Xét một phần tử cánh chắn bởi hai bán r<br />
và r + Dr, lực tác dụng gồm 3 thành phần: lực<br />
li tâm gây ra do chuyển động quay của khối<br />
lượng cánh, lực thủy động tác dụng lên cánh<br />
trong đó bao gồm lực đẩy dọc trục (lực đạp)<br />
và lực tiếp tuyến do momen cản quay của<br />
<br />
Số 4/2016<br />
nước gây ra (Hình 1a). Trong thực tế, lực thủy<br />
động tác dụng lên cánh chân vịt là lực phân bố<br />
dưới dạng áp suất. Sử dụng CFD và những<br />
phần mềm chuyên dụng như Fluent hay Ansys<br />
CFX là phương pháp mà người ta thường dùng<br />
để xác định áp suất tác dụng lên cánh chân vịt<br />
[7]. Tuy nhiên phương pháp này trở nên quá<br />
phức tạp trong trường hợp chân vịt cánh rời vì<br />
vừa phải mô hình bài toán CFD, vừa phải mô<br />
tả cả phần tương tác cơ học vật rắn tại chỗ lắp<br />
ghép cánh và củ cánh. Bên cạnh đó, sự giao<br />
tiếp và trao đổi dữ liệu giữa công cụ CFD và<br />
FEM cũng trở nên khó khăn. Do vậy, để thuận<br />
tiện trong việc tính toán và phân tích bằng<br />
phương pháp phần tử hữu hạn, các lực phân<br />
bố này được xấp xỉ gần đúng thành các lực tập<br />
trung đặt tại giữa các dây cung của cánh theo<br />
các bán kính cách đều nhau một khoảng 0,1R<br />
trong đó R là bán kính chân vịt (Hình 1b). Bài<br />
toán được xem xét ở trạng thái tĩnh.<br />
Sự phân bố của các lực tập trung này được<br />
xác định theo phương pháp của HydroComp [8] một công ty phần mềm thiết kế, tính toán và<br />
phân tích về chân vịt tàu thủy. Thành phần lực<br />
hướng trục được ký hiệu là FT và thành phần<br />
tiếp tuyến được ký hiệu là FQ được tính bằng<br />
công thức sau:<br />
FT (x1 đến x2) = 3,5 R kT [aT(x2)-aT(x1)]<br />
(1)<br />
FQ (x1 đến x2) = 3,5 R kQ [aQ(x2)-aQ(x1)]<br />
(2)<br />
Trong đó:<br />
R: bán kính của chân vịt (inch)<br />
kT = T/(Z R cH)<br />
kQ = Q/(Z R2 cH)<br />
x1: đường kính trong của phân tố hình vành<br />
khăn đang xét, ví dụ 0,7<br />
x2: đường kính ngoài của phân tố hình<br />
vành khăn đang xét, ví dụ 0,8<br />
aT(x) = (-2/105)(8 + 4x + 3x2 - 15x3)(1-x)0,5<br />
aQ(x) = (-2/15)(2+x - 3x2)(1-x)0,5<br />
aT(x): biểu thức tính tích phân lực đẩy của<br />
chân vịt tại bán kính x<br />
aQ(x): biểu thức tính tích phân momen<br />
chân vịt tại bán kính x<br />
T: lực đẩy của chân vịt (lbf)<br />
Q: momen xoắn tác dụng lên chân vịt (lbf.inch)<br />
NHA TRANG UNIVERSITY • 101<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
Z: số cánh chân vịt<br />
cH = (8 + 4xH + 3xH2 - 15xH3)(1-xH)0.5 là biểu<br />
thức tích phân từ củ cánh đến mút cánh<br />
xH - vị trí bán kính củ (xH = 0,2R)<br />
Nếu lấy tổng của các lực phân bố FT sẽ<br />
bằng lực đẩy T và tổng các momen do lực FQ<br />
<br />
sẽ bằng momen xoắn Q trên trục chân vịt.<br />
Phương pháp của HydroComp đảm bảo<br />
nguyên tắc quy đổi tương đương về lực dựa<br />
theo nguyên lý cộng tác dụng, dựa vào đặc<br />
điểm hình học của cánh chân vịt và quy luật<br />
phân bố áp suất trên cánh.<br />
<br />
Hình 1. Các thành phần lực tác dụng lên cánh chân vịt (a)<br />
và mô hình quy đổi lực thủy động tác dụng lên cánh chân vịt (b)<br />
<br />
Phạm vi của nghiên cứu này không đi thiết<br />
Ví dụ áp dụng chân vịt, có đường kính 1,2 m;<br />
kế hoặc tính chọn chân vịt. Việc kiểm đánh giá<br />
số cánh Z = 4, tỷ số H/D = 0,75; tỷ số mặt<br />
độ bền cánh ghép được thực hiện cho một<br />
đĩa q = 0,4; lực đẩy của chân vịt T = 36.900<br />
chân vịt cụ thể đã thiết kế. Với một chân vịt<br />
N = 8.295 lbf; momen xoắn Q = 10.654 N.m<br />
của một tàu nào đó cho trước, các thông số về<br />
= 94300 lbf.inch. Kết quả tính toán gần đúng<br />
kích thước, lực đẩy T và momen xoắn Q trên<br />
lực phân bố (lực tiếp tuyến và lực dọc trục) tác<br />
trục chân vịt hoàn toàn xác định, do vậy sẽ tính<br />
dụng lên một cánh được trình bày ở Bảng 1.<br />
được lực phân bố FT và FQ tác dụng lên cánh<br />
Nếu lấy tổng của các lực phân bố dọc trục và<br />
bằng các công thức (1) và (2) nói trên. Phương<br />
tổng momen của lực tiếp tuyến tác dụng lên<br />
pháp này cho độ chính xác chấp nhận được<br />
các cánh ở bảng tính 1 sẽ được kết quả xấp<br />
và đã được nghiên cứu so sánh, kiểm chứng<br />
xỉ bằng lực đẩy và momen xoắn tác dụng lên<br />
ở tài liệu [4].<br />
chân vịt.<br />
Bảng 1. Ví dụ áp dụng tính toán lực tác dụng lên một cánh chân vịt<br />
r/R<br />
<br />
0.2<br />
<br />
0.3<br />
<br />
0.4<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.6<br />
<br />
0.7<br />
<br />
0.8<br />
<br />
aT<br />
<br />
-0.1499<br />
<br />
-0.1444<br />
<br />
-0.1345<br />
<br />
-0.1195<br />
<br />
-0.0992<br />
<br />
-0.0743<br />
<br />
-0.0463<br />
<br />
-0.0186<br />
<br />
aQ<br />
<br />
-0.2480<br />
<br />
-0.2264<br />
<br />
-0.1983<br />
<br />
-0.1649<br />
<br />
-0.1281<br />
<br />
-0.0898<br />
<br />
-0.0524<br />
<br />
-0.0198<br />
<br />
FT (N)<br />
<br />
336<br />
<br />
609<br />
<br />
924<br />
<br />
1247<br />
<br />
1534<br />
<br />
1722<br />
<br />
1704<br />
<br />
1147<br />
<br />
FQ (N)<br />
<br />
422<br />
<br />
550<br />
<br />
650<br />
<br />
719<br />
<br />
749<br />
<br />
729<br />
<br />
638<br />
<br />
387<br />
<br />
2. Lực tác dụng lên củ chân vịt<br />
Đối với chân vịt ghép cánh theo phương<br />
pháp xẻ rãnh và ngàm cánh vào củ cánh,<br />
<br />
102 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
0.9<br />
<br />
khâu yếu nhất đó là củ cánh cả về phương<br />
diện độ bền lẫn độ cứng. Do cánh bị xẻ rãnh<br />
ngàm nên tiến diện mặt cắt vuông góc với<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
trục giảm đi làm cho củ cánh có thể bị biến<br />
dạng mạnh theo phương hướng kính khi<br />
chân vịt bị phản lực của nước ép lỗ may-ơ<br />
của củ cánh vào phần đuôi côn của trục chân<br />
vịt. Dưới tác dụng của lực đẩy tàu T, độ lớn<br />
<br />
Số 4/2016<br />
của lực hướng kính P tác dụng lên may-ơ<br />
của chân vịt được tính bằng công thức:<br />
P = T / tg(a +j ) [5] trong đó a là góc nghiêng<br />
của mặt côn và j là góc ma sát giữa trục và lỗ<br />
của củ chân vịt.<br />
<br />
Hình 2. Phân tích lực tác động lên phần củ cánh chân vịt<br />
<br />
Lực và momen do cánh tác động lên các<br />
rãnh lắp ghép khá phức tạp nên được tính nhờ<br />
công cụ CAE bằng cách mô tả sự tương tác<br />
giữa cánh và củ thông qua bề mặt lắp ghép.<br />
Ngoại lực tác động lên cánh sẽ được chuyển<br />
đổi thành lực tác dụng lên chỗ lắp ghép của củ<br />
và cánh.<br />
3. Phương pháp lắp ghép cánh<br />
Phương pháp ghép cánh có ảnh hưởng<br />
lớn đến kích thước củ cánh, độ bền nơi lắp<br />
ghép và độ khó hay dễ khi chế tạo và lắp ghép<br />
cánh. Trong thực tế, ý tưởng ghép cánh cho<br />
chân vịt có bước cố định là không mới, ví dụ<br />
hãng Wärtsilä thực hiện chế tạo chân vịt như<br />
trên Hình 3. Tuy nhiên, phương pháp này làm<br />
cho củ cánh chân vịt phải to ra và có dạng hình<br />
trụ thẳng, gốc cánh chân vịt phải bé để đủ chỗ<br />
cho phần lắp ghép, sử dụng rất nhiều bu-lông<br />
tương tự như kiểu lắp ghép của chân vịt biến<br />
bước vì toàn bộ các lực tác dụng lên cánh đều<br />
truyền cho các bu-lông lắp ghép này. Kết cấu<br />
này làm cho chân vịt nặng hơn và tạo nhiều<br />
dòng chảy rối phía sau củ chân vịt, làm giảm<br />
hiệu suất của chân vịt.<br />
<br />
Hình 3. Chân vịt bước cố định chế tạo<br />
bằng phương pháp ghép cánh của hãng Wärtsilä [9]<br />
<br />
Ở nghiên cứu này, đối tượng được khảo<br />
sát chủ yếu tập trung vào chân vịt tàu theo<br />
mô hình Wagenningen. Dạng của củ cánh<br />
vẫn theo kiểu truyền thống. Khác với kiểu của<br />
Công ty Wärtsilä, cánh được lắp với củ bằng<br />
các rãnh thẳng có mặt cắt dạng đuôi én đặt<br />
hướng theo đường xoắn của cánh (Hình 4).<br />
Phương án này cho phép ghép cánh có tỉ số<br />
mặt đĩa lớn hoặc có phần giao nhau trên hình<br />
chiếu bằng của phần gốc cánh. Mặc dù các<br />
rãnh nghiêng khó gia công hơn phương án<br />
NHA TRANG UNIVERSITY • 103<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
của Wärtsilä nhưng các rãnh này được thực<br />
hiện dễ dàng trên máy phay CNC. Lực dọc trục<br />
được khống chế bằng phản lực của bản thân<br />
các rãnh nghiêng và được hỗ trợ thêm bởi hai<br />
mặt bích (vòng chặn) ở hai đầu. Chế độ lắp<br />
ghép giữa các cánh và củ là lắp ghép có độ dôi<br />
nhẹ, đảm bảo không có khe hở hoặc khe hở rất<br />
bé giữa cánh và củ cánh để cánh không bị xê<br />
dịch khi làm việc.<br />
<br />
Hình 4. Phương án lắp ghép cánh và củ cánh<br />
<br />
Hình 4 minh họa chân vịt có cánh lắp ghép<br />
với đường kính D =1,2 m và các thông số hình<br />
học khác được cho trong ví dụ ở mục II. Đường<br />
kính lớn nhất của may-ơ là dp = 230 mm, do đó<br />
tỉ số giữa đường kính may-ơ và đường kính<br />
chân vịt là 230/1200 = 0,192. Tỉ lệ này phù hợp<br />
với giá trị thông dụng dp = (0,18 ¸ 0,20)D [6].<br />
Như vậy chân vịt ghép có đường kính củ cánh<br />
tương đối nhỏ gọn về mặt kết cấu giống như<br />
chân vịt đúc liền khối.<br />
Khi củ chân vịt bị xẻ rãnh, sức bền chịu<br />
lực hướng kính của nó sẽ bị giảm đi so với<br />
trường hợp không bị xẻ rãnh. Để đảm bảo củ<br />
chân vịt không bị giãn ra chịu lực đẩy hoặc khi<br />
may-ơ chân vịt được lắp và siết chặt bằng đai<br />
ốc vào đầu côn của chân vịt, phương án dùng<br />
các vòng chắn có tạo bậc bằng vật liệu có độ<br />
bền cao và chịu được ăn mòn của nước biển<br />
(thép không gỉ) được sử dụng. Chúng vừa<br />
có tác dụng chặn sự di chuyển dọc trục của<br />
các cánh, vừa ôm lấy đầu của củ cánh nhằm<br />
chống giãn nở theo phương hướng kính của<br />
củ cánh.<br />
<br />
104 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
Số 4/2016<br />
4. Phương pháp tính toán độ bền chân vịt ghép<br />
Có hai phương pháp thông dụng để tính<br />
sức bền chân vịt tàu thủy [3]. Phương pháp<br />
thứ nhất xem cánh chân vịt như một dầm<br />
ngàm một đầu chịu lực tập trung tương đương.<br />
Phương pháp này có độ chính xác kém do<br />
phải sử dụng nhiều giả thiết đơn giản hóa về<br />
mặt hình học. Phương pháp thứ hai là phương<br />
pháp số (phương pháp phần tử hữu hạn). Do<br />
chỗ tiếp xúc giữa phần cánh ghép và phần củ<br />
cũng phức tạp, ở đây tồn tại vấn đề tiếp xúc<br />
giữa hai vật rắn biến dạng, nên cách thuận tiện<br />
nhất để đánh giá độ bền chỗ lắp ghép giữa<br />
cánh và củ chân vịt là sử dụng phương pháp<br />
phần tử hữu hạn (FEM) với sự hỗ trợ của các<br />
công cụ tính toán có sự hỗ trợ của máy tính<br />
(CAE). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử<br />
dụng phần mềm ABAQUS. Mô hình chia lưới<br />
FEM, lực tác dụng, mối quan hệ tương tác và<br />
điều kiện biên được minh họa trên Hình 5. Các<br />
lực tác dụng lên cánh và củ cánh đã được trình<br />
bày ở các tiểu mục 1 và 2 của mục II. Sự tiếp<br />
xúc (tương tác) giữa cánh và củ cánh được<br />
mô tả bằng mô hình ma sát khô theo định luật<br />
Coulomb. Hệ số ma sát khô của cặp vật liệu<br />
đồng - đồng được lấy bằng 1,0.<br />
Trong quá trình tính toán, do có sự tác động<br />
tương hỗ về lực của các cánh đến các rãnh<br />
chéo bên cạnh, đồng thời các rãnh lắp ghép<br />
không đối xứng với đường trục nên không thể<br />
áp dụng nguyên tắc đối xứng để giảm thời gian<br />
tính toán. Do đó, mô hình tính phải xét đầy đủ<br />
tất cả các cánh chân vịt.<br />
<br />
Hình 5. Mô hình tính toán và lưới phần tử<br />
(minh họa cho một cánh)<br />
<br />