intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độ tươi của cá trích

Chia sẻ: Nguyễn Thị Phương Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

268
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá trích là một loài cá béo có giá trị kinh tế và là một trong những loài được đánh bắt nhiều nhất gần đây trên thế giới. Tổng sản lượng đánh bắt cá trích, cá mòi và cá cơm của thế giới năm 2004 đạt trên 23 triệu tấn [3]. Cá trích dùng để chế biến nhiều loại sản phẩm chất lượng cao như cá trích muối, cá trích hun khói, đồ hộp cá trích ngâm dầu, v.v... [12],[18]. Tuy nhiên, vẫn còn một lượng lớn cá trích do chất lượng kém nên chỉ dùng được để sản xuất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độ tươi của cá trích

  1. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI ĐÁNH GIÁ ĐỘ TƯƠI VÀ DỰ ĐOÁN THỜI GIAN BẢO QUẢN CỦA CÁ TRÍCH TRONG NƯỚC ĐÁ BẰNG THANG ĐIỂM CẢM QUAN TORRY VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MÔ TẢ ĐỊNH LƯỢNG M ai Thị Tuyết Nga 1, A. Þorkelsdóttir 2, K. Sveinsdóttir 3, E. Martinsdóttir3 1. Trường Đại học Nha Trang 2. Viện Nghiên cứu Thuỷ sản Iceland (cũ) 3. Trường Đại học Iceland Đại Tây Dương thì điểm Torry 7 là giới hạn còn 1. TỔNG QUAN dùng được đối với cá sử dụng cho người. Cá trích là một loài cá béo có giá trị kinh Phương pháp QDA cung cấp một bảng mô tế và là một trong những loài được đánh bắt tả bằng lời và các thông tin định lượng của các nhiều nhất gần đây trên thế giới. Tổng sản chỉ tiêu cảm quan [16], bảng mô tả định lượng lượng đánh bắt cá trích, cá mòi và cá cơm của này do hội đồng cảm quan họp lại và xây dựng thế giới năm 2004 đạt trên 23 triệu tấn [3]. Cá nên trước khi tiến hành đánh giá [5],[17]. trích dùng để chế biến nhiều loại sản phẩm chất lượng cao như cá trích muối, cá trích hun 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khói, đồ hộp cá trích ngâm dầu, v.v... [12],[18]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tuy nhiên, vẫn còn một lượng lớn cá trích do chất lượng kém nên chỉ dùng được để sản Nghiên cứu sử dụng 5 lô cá trích Đại Tây xuất thức ăn chăn nuôi [19]. Do điều kiện khí Dương (Clupea harengus), các lô được đánh số hậu thay đổi nên sản lượng đánh bắt hải sản tương ứng theo thứ tự của thời gian đánh bắt: đang có xu hướng giảm, trong khi đó nhu cầu 31/10/2002 - lô 1, 06/11/2002 - lô 2, 19/11/2002 thực phẩm của con người ngày càng tăng do - lô 3, 19/11/2002 - lô 4 và 28/11/2002 - lô 5. sự bùng nổ về dân số và do sự tăng cao về Trong đó, lô 1 và lô 2 chỉ dùng trong quá trình thu nhập [15]. Vì thế việc tìm ra các phương huấn luyện hội đồng cảm quan. pháp hiệu quả để kiểm soát độ tươi của thuỷ Cá thuộc lô 1, 2 và 3 được đánh bắt từ sản nhằm giữ chất lượng của chúng tốt nhất Vestmannaeyjar - vùng ven bờ biển Nam cho người sử dụng là một yêu cầu cấp thiết. Iceland và được bảo quản trong nước biển làm Cảm quan là phương pháp phổ biến nhất lạnh tuần hoàn (refrigerated seawater - RSW). được dùng trong đánh giá độ tươi của thuỷ Cá thuộc lô 4 và 5 được đánh bắt từ vuông 613 sản. Để đánh giá các chỉ tiêu cảm quan của - Vopnafjardargrunnur - Neskaupstadur và được thuỷ sản sau khi nấu người ta thường dùng bảo quản trong hỗn hợp nước biển và nước đá thang điểm Torry, thang điểm này có số điểm (chilled seawater - CSW). Cá đã được bảo quản tương quan tuyến tính với thời gian bảo quản khoảng 3÷5 ngày từ khi đánh bắt trong các [5],[9], hoặc dùng phương pháp phân tích mô thùng xốp hoặc trong các thùng nhựa khi đến tả định lượng (Quantitative Descriptive phòng thí nghiệm. Analysis, viết tắt là QDA). Thang điểm Torry Tại phòng thí nghiệm, cá được kiểm tra lại do Viện Ngiên cứu Torry phát triển cho các và xếp vào thùng xốp để bảo quản bằng đá vảy, loài cá gầy, cá béo trung bình và cá béo. Khi mỗi lớp cá được xếp luân phiên giữa các lớp đá, dùng thang điểm Torry người ta cho điểm từ thùng xốp được đục lỗ để thoát nước đá chảy. 10 (đối với mùi vị rất tươi) đến 3 (hỏng). Các thùng được đậy nắp và được bảo quản Phòng Thí nghiệm Thuỷ sản Iceland cũ trong phòng lạnh ở nhiệt độ 0÷2oC. Đá trong các (Icelandic Fisheries Laboratories - IFL) thường hộp được kiểm tra và bổ sung thêm nếu cần sau lấy mức điểm Torry 5,5 làm giới hạn cho đa số mỗi 3 ngày. thuỷ sản còn dùng được cho người, bởi sau đó hội đồng cảm quan bắt đầu phát hiện ra Cá trích được bảo quản trong điều kiện trên những bằng chứng của việc hư hỏng như vị đến 2 tuần, cứ 2÷4 ngày tiến hành lấy mẫu để chua và dấu vết của mùi lạ [9]. Đối với cá trích đánh giá cảm quan một lần. Ngày đánh bắt được tính là ngày số 0. 53
  2. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 97 để Phân tích cảm quan tính các giá trị trung bình, tính độ lệch chuẩn và Trước khi tiến hành thí nghiệm, một hội vẽ đồ thị. đồng cảm quan gồm 12 thành viên được huấn luyện cách sử dụng thang điểm Torry cho cá Dữ liệu từ phần đánh giá cảm quan cá nấu được thu hồi và xử lý bằng phần mềm FIZZ© trích và phương pháp QDA. Thành viên của hội đồng là các cảm quan viên chuyên nghiệp (Version 2.0, 1994-2000, Biosystemes), sau đó và giàu kinh nghiệm tại IFL, họ được huấn được phân tích bằng chương trình thống kê luyện theo tiêu chuẩn ISO 1993. Mỗi đợt cảm NCSS 2000 (PASS Trial 2000) để xem có sự quan sử dụng từ 6 đến 10 cảm quan viên. Tất khác biệt ý nghĩa giữa các mẫu hoặc giữa các cả các mẫu được đánh giá cảm quan theo cảm quan viên. chuẩn quốc tế ISO 1988. Việc đánh giá luôn Phân tích đa biến được thực hiện trên phần được thực hiện trong cùng 1 buồng cảm quan, mềm Unscrambler® 7.5 (CAMO A/S). ở nhiệt độ phòng, dưới ánh sáng trắng, và ít bị ảnh hưởng bởi các tác động ngoại cảnh. Phương pháp phân tích thành phần chính PCA (Principle component analysis) được sử Tổng cộng có 44 cá trích được sử dụng dụng để nghiên cứu các phương sai chính của trong quá trình huấn luyện và đánh giá, trung dữ liệu. Phương pháp bình phương tối thiểu bình mỗi đợt đánh giá dùng 4 cá thể từ mỗi PLS-R hay PLS (Partial least square regression) ngày bảo quản khác nhau của các lô 3, 4 và 5. dùng để đánh giá khả năng dự đoán thời gian Cá được phi lê, cắt bỏ phần bụng và phần bảo quản của các phương pháp cảm quan. Với đuôi khoảng 3÷4 cm, sau đó cắt ra thành các giả định có sự tương tác giữa các cảm quan miếng nhỏ dài khoảng 2÷2,5 cm và rộng viên và các mẫu, phân tích thống kê được thực khoảng 2÷3 cm. Các miếng thịt cá được đặt hiện dùng phương pháp phân tích phương sai vào các hộp giấy nhôm và nấu bằng hơi nước ANOVA (analysis of variance) hai yếu tố có ở nhiệt độ 95÷100°C trong 7 phút trong lò điện tương tác. Convostar (hãng Convotherm-German) (lò 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN được làm nóng trước). Điểm cảm quan theo thang điểm Torry Mỗi cảm quan viên được phục vụ 2 mẫu được tính cho mỗi ngày bảo quản của mẫu và đôi từ 2 ngày bảo quản khác nhau. Các mẫu được vẽ đồ thị theo thời gian bảo quản bằng được đánh mã gồm ba chữ số ngẫu nhiên. nước đá vảy (Hình1). 10 9 8 Điểm Torry 7 6 y = -0.2509x + 9.1223 R2 = 0.9037 5 4 3 0 2 4 6 8 10 12 14 Ngày bả o quả n trong nước đá Hình 1. Biến đổi điểm Torry của cá trích theo thời gian bảo quản trong nước đá bảo quản trong nước đá; y - Điểm Torry), có Phương trình hồi qui biểu diễn mối tương hệ số tương quan khá cao: R2 = 0,9037. Điều quan giữa điểm cảm quan Torry và thời gian này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của bảo quản là: y = -0,2509x + 9,1223; (x - Ngày các tác giả trước về mối liên hệ tuyến tính 54
  3. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang giữa điểm cảm quan Torry và thời gian bảo đánh giá độ tươi của cá trích nói riêng và cá quản trong đá của các loại cá khác như: cá bảo quản lạnh nói chung. Vào ngày bảo quản tuyết (hệ số tương quan R2 = 0,98÷0,99), cá thứ 9, điểm Torry gần với 7, thể hiện cá có mùi tuyết sọc đen (hệ số tương quan R2 = 0,86÷0,98) ôi khét nhẹ và vị chua. Điều này cho thấy thời (Martinsdottir và cộng sự 2001), cá hồi đỏ (hệ hạn bảo quản tối đa của cá trong nước đá chỉ số tương quan R2 = 0,95÷0,97) [10]. Như vậy, khoảng 8 ngày. thang điểm Torry này rất phù hợp cho việc 100 Điểm mô tả định lượng QDA 80 Chắc-m ềm Khô-ướt 60 Cứng xác-m ềm m ại Mùi vị đặc trưng Mùi vị lạ 40 Mùi vị ôi khét Xương 20 0 0 2 4 6 8 10 12 14 Ngày bảo quản trong nước đá Hình 2. Điểm cảm quan QDA của cá trích theo thời gian bảo quản trong nước đá Mô tả tốt của các thuộc tính QDA như mùi Các biến đổi trong cảm nhận về xương vị đặc trưng, độ chắc, độ nước (juiciness), và không rõ (Hình 2). Không có sự khác biệt ý nghĩa độ mềm mại bị giảm theo thời gian bảo quản, nào giữa các ngày bảo quản. Có vẻ xương trở và giảm mạnh sau ngày thứ 8 (Hình 2). Các nên mềm hơn theo thời gian bảo quản, nhưng mô tả xấu như mùi vị lạ hoặc mùi vị ôi khét cần có những nghiên cứu tiếp để làm rõ. tăng theo thời gian bảo quản, và tăng rõ rệt sau ngày bảo quản thứ 8. Nhìn chung không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa của các thuộc tính về cấu trúc như độ Mùi vị đặc trưng là một chỉ thị rõ của cá chắc, độ nước và độ mềm mại, ngoại trừ ngày trích tươi, trong khi đó mùi vị ôi khét đặc trưng thứ 3 (lô 3) và ngày thứ 12 (lô 4) có khác biệt về cho cá cũ. Mô tả mùi vị lạ không thay đổi mấy độ chắc; ngày thứ 7 (lô 5) và ngày thứ 12 (lô 4) cho đến khi cá trở nên không còn phù hợp cho khác về độ nước. Đó có thể là do các thuộc tính người sử dụng (Hình 2), phân tích thống kê về cấu trúc của cá trích nấu ít thay đổi hơn so cho thấy không tồn tại sự khác biệt có ý nghĩa với các thuộc tính khác (theo sự đánh giá của nào giữa các ngày bảo quản trước đó. Đó có hội đồng). thể là do đa số mùi vị lạ trong quá trình bảo quản là ôi khét, hoặc có thể là do mùi vị ôi khét Kết quả nghiên cứu theo phương pháp quá mạnh lấn át các mùi vị lạ khác. Chúng ta QDA đã củng cố kết quả nghiên cứu dùng thang biết rằng các sản phẩm thứ cấp của quá trình điểm Torry rằng cá trích không còn thích hợp oxy hoá lipit (như aldehyde, ketone và alcohol) cho người sử dụng sau 8 ngày bảo quản trong gây nên mùi vị ôi khét ngay cả ở những nồng nước đá. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết độ rất thấp [19]. Điều này cũng phù hợp để quả nghiên cứu của Martinsdottir và cộng sự giải thích sự biến đổi chủ yếu về mùi vị của cá (2001) [9] khi họ cũng cho rằng thời hạn bảo trích: vì đây là một loài cá béo nên các biến đổi quản của cá trích trong nước đá là 8 ngày. Tuy của lipit tạo mùi ôi khét là rất đáng kể. Tuy nhiên, theo Nielsen và cộng sự (2004a) [11] thì nhiên, mô tả về mùi vị lạ lẽ ra cần được hội thời gian bảo quản cá trích phụ thuộc theo mùa: đồng cảm quan thảo luận chi tiết hơn và xác khoảng từ 8÷14 ngày đối với cá trích đánh bắt định rõ trước khi tiến hành đánh giá. vào mùa đông và mùa thu; và khoảng 3÷8 ngày vào sau mùa sinh sản khi cá trích ăn mạnh. 55
  4. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang PC2 X-loading Weights and Y-loadings Bone 0.6 Off-flavour 0.5 0.4 Tough-tender Dry-juicy 0.3 Storage time 0.2 Rancid flavour 0.1 0 Characteristic Torry score -0.1 Firm-soft -0.2 PC1 -0.5 -0.4 -0.3 -0.2 -0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 RESULT22, X-expl: 64%,16% Y-expl: 87%,5% Hình 3. Đồ thị PLS1 của các thuộc tính cá trích nấu (điểm Torry và QDA) và thời gian bảo quản trong nước đá dùng thẩm định chéo toàn phần bên phải của trục PC1 cùng với thời gian bảo Hình 3 cho thấy các thuộc tính thể hiện cá quản (Storage time). Các thuộc tính như độ khô- tươi như điểm Torry (Torry score) cao, mùi vị ướt (Dry-juicy), cứng xác-mềm mại (Tough- đặc trưng (Characteristic) nằm về phía bên trái tender), chắc-mềm (Firm-soft) và xương (Bone) của trục thành phần chính thứ nhất PC1 nằm ở phần giữa trục PC1, điều này thể hiện (Principle component 1), còn các thuộc tính chúng không thay đổi nhiều theo thời gian bảo thể hiện cá cũ như mùi vị lạ (Off-flavour) và quản. Kết quả phân tích này cũng hoàn toàn phù mùi vị ôi khét (Rancid flavour) nằm về phía hợp với kết quả thu được thể hiện trên Hình 2. Predicted Y 14 Elements: 8 Slope: 0.674971 b4-d12 Offset: 2.586947 13 Correlation: 0.842916 RMSEP: 1.727917 SEP: 1.847167 12 Bias: -0.013284 11 10 b3-d13 b3-d09 9 8 b4-d09 7 b3-d06 b4-d05 6 b5-d07 b3-d03 5 Measured Y 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 RESULT22, (Y-var, PC): (Storage time,1) Hình 4. Đồ thị phân tích PLS1 của các thuộc tính của cá trích nấu (đánh giá bằng thang điểm Torry và phương pháp QDA) và thời gian bảo quản: các giá trị dự đoán theo các giá trị thực tế Y 56
  5. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang Kết quả đánh giá cảm quan cá trích theo có thể xem 2*SEP như là khoảng tin cậy 95% phương pháp Torry và QDA được phân tích [2]. Căn cứ trên các yếu tố này có thể kết luận: bằng phương pháp PLS để xác định xem có dữ liệu từ quá trình đánh giá cảm quan cá trích thể dự đoán thời gian bảo quản như thế nào nấu khi dùng mẫu lặp đôi có thể dùng để dự (Hình 4). Vì trong quá trình đánh giá sử dụng đoán thời gian bảo quản trong đá với độ chính xác ≅ ± 2,0 ngày. điểm Torry và 7 thuộc tính QDA, nên có thể giả sử rằng có sự phân phối chuẩn [14], vì thế PC2 Bi-plot 1.0 b4-d12 H2S b3-d06 Blood on gillco CO 0.5 (d) Gill colour b5-d11 b3-d11 b3-d08 Firm-soft Gill odour 0 b5-d07 b5-d06 b5-d09 b4-d05 Rancid flavour b3-d03 b4-d04 Eyes brightness Torry score Eye shape Tough-tender b3-d13 QI Characteristic Skin b4-d09 Odour (a) Belly -0.5 Consistency (b) Off-flavour Dry-juicy b3-d09 (c) Bone -1.0 PC1 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 Sensory and eno…, X-expl: 73%,11% Hình 5. Đồ thị PCA của kết quả đánh giá cảm quan cá trích theo thời gian bảo quản, dùng thẩm định chéo toàn phần (a) gồm: b3-d03, b4-d04, b5-d06, b5-d07 và b5-d09; (b) gồm: Torry score (điểm Torry), Tough- tender (cứng xác-mềm mại), Characteristic (mùi vị đặc trưng); (c) gồm: b5-d11; Rancid flavour (mùi vị ôi khét), Gill odour (mùi của mang), Eyes brightness (độ sáng của mắt), Eyes shape (hình dạng của mắt), QI (Quality Index-tổng điểm cảm quan theo phương pháp cho điểm chất lượng QIM), Skin (da), Odour (mùi), Belly (bụng), Consistency (độ chắc) và Off-flavour (mùi vị lạ). Đồ thị PCA (Hình 5) cho thấy các dữ liệu 4. KẾT LUẬN của cá tươi nằm về phía bên trái của PC1 (mô Có thể thấy đánh giá cảm quan cá trích nấu tả 73% mức độ biến thiên trong dữ liệu giữa bằng thang điểm Torry và phương pháp QDA các mẫu). Theo thời gian bảo quản, dữ liệu cho kết quả rất tốt về độ tươi của cá với các mô chuyển dần về phía bên phải của PC1. Cũng tả chi tiết và độ chính xác trong dự đoán thời thấy rõ rằng các lô khác nhau cho kết quả gian bảo quản: tương tự ngay cả đối với các phương pháp Điểm Torry tương quan tuyến tính với thời đánh giá cảm quan khác nhau (xem thêm Hình gian bảo quản và cho thấy thời gian bảo quản 4). Từ Hình 5 có thể thấy dữ liệu lô 5 sau 9 cá trích Đại Tây Dương trong nước đá là ngày bảo quản (b5-d09) vẫn nằm bên trái của khoảng 8 ngày. PC1, trong khi đó dữ liệu lô 4 và lô 3 sau 9 ngày bảo quản (b4-d09 và b3-d09) lần lượt nằm ở Các thuộc tính QDA thay đổi mạnh sau giữa và về bên phải của PC1. Các kết quả ngày bảo quản thứ 8, trong đó mùi vị đặc trưng tương tự cũng có thể quan sát thấy cho các bị giảm mạnh còn mùi vị ôi khét tăng rõ rệt. Điều thời gian bảo quản khác của các lô. Như vậy, lô này cũng khẳng định thời hạn bảo quản cá trích 5 có chất lượng tốt nhất, và lô 3 có chất lượng trong nước đá là không quá 8 ngày. xấu nhất trong các lô 3, 4 và 5. Đó là do sự Kết quả đánh giá cảm quan mẫu lặp đôi cá khác biệt về xuất xứ của các lô và về điều kiện trích bằng thang điểm Torry và QDA có thể dùng bảo quản cá trước khi đến phòng thí nghiệm. để tiên đoán thời gian bảo quản trong nước đá của cá trích với độ chính xác ± 2,0 ngày. 57
  6. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bremner A. 1985. A convenient easy to use system for estimating the quality of chilled seafood. In: Scott DN and Summers CN, editors. Proceedings of the fish processing conference; 23-25 April 1985; New Zealand. Fish Proc. Bull. 7. p 59-73. 2. Esbensen K, Schonkopf S, Midtgaard T, and Guyot D. 1988. Multivariate Analysis in Practice. 3rd ed. Norway: Camo ASA. 343p. 3. [[FAO] Food and Agriculture Organization. 2004. Databases and Statistics. Yearbook of Fishery Statistics: Summary tables. Available from http://www.fao.org/fi/website/FIRetrieveAction.do?dom=org&xml=FIDI_STAT_org.xml&xp_nav=3, 1,1. Accessed 23 Mai 2007. 4. Gram L. and Huss HH. 1996. Microbiological spoilage of fish and fish products. International Journal of Food Microbiology 33: 121-17. 5. Huss HH. 1995. Quality and quality changes in fresh fish. FAO Fisheries Technical Paper – 348. 6. ISO 1988. Sensory analysis-General guidance for the design of test rooms, 8589. Genf, Switzerland: The International Organization for Standardization, p 1-9. 7. ISO 1993. Sensory analysis-General guidance for the selection, training and monitoring of assessors. Part 1: Selected assessors, 8586-1. Genf, Switzerland: The International Organization for Standardization, p 1-10. 8. Larsen E, Heldbo J, Jespersen C M, and Nielsen J. 1992. Development of a Method for Quality Assessment of Fish for Human Consumption based on Sensory Evaluation. In: Huss HH and others, editors. Quality Assurance in the Fish Industry. p 351-8. 9. Martinsdottir E, Sveinsdottir K, Luten J, Schelvis-Smit R, and Hyldig G. 2001. Sensory Evaluation of Fish Freshness. QIM Eurofish. 10. Mausse ECJ, Valdimarsdottir T, and Sveinsdottir K. 2000. Shelf Life of Red Fish Stored in Ice and Modified Atmosphere (MA) and some Aspects on the Development of a Quality Index Method (QIM) scheme for Red Fish Stored in MA. Final Project UNU-Fisheries Training Programme 2000. Available from http://www.unuftp.is/. 11. Nielsen D and Hyldig G. 2004a. Influence of handling procedures and biological factors on the QIM evaluation of whole herring (Clupea harengus L.). J. Food Research International 37: 975-9. 12. Nielsen D, Hyldig G, Nielsen HH, and Nielsen J. 2004b. Sensory properties of marinated herring (Clupea harengus). Influence of fishing ground and season. J. Aquatic Food Product Technology 13(3). Peer reviewed papers. 22 p. 13. Næs T, Hirst D, and Baardseth P. 1994. Using cumulative ranks to detect individual differences in sensory QDA. J Sens. Stud. 9 (1): 87-13. 14. O’Mahony, M. 1986. Sensory Evaluation of Food: Statistical Methods and Procedures. New York: Marcel Dekke Inc. 487 p. 15. Pauly D. 2002. Status of world fisheries. Visiting lecture at the UNU-Fisheries Training programme in December 2002. UNU-FTP, Reykjavik, Iceland. Available from http://www.unuftp.is/. 16. Stone H and Sidel JL. 1985. Sensory evaluation practices. Orlando, Fla.: Academic Press, Inc. 311p. 17. Stone H and Sidel JL. 1998. Quantitative Descriptive Analysis: Developments, Applications, and the Future. J Food Technology 52(8): 48-5. 18. Stroud GD. 2001. The Herring. Torry Advisory Note No. 57. 19. Undeland I. 1998. Lipid Oxidation in Fillets of Herring (Clupea harengus) during Processing and Storage [DPhil thesis]. Goteborg, Sweden: Chalmers University of Technology. Available from: Icelandic Fisheries Laboratories. [DPhil thesis]. ABSTRACT Atlantic herring (Clupea harengus) was stored in ice up to 2 weeks. Changes during storage were observed by Torry scheme and Quantitative Descriptive Analysis (QDA). High correlation between Torry scores and storage time was found. QDA attributes clearly changed after 8 days of storage, which was the maximum storage time for human consumption. Shelf life of herring in ice could be predicted by Torry scheme and QDA with the precision of ± 2.0 days with duplicate samples. 58
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2