intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá giáo trình Life (A1-B2) trong giảng dạy chương trình tiên tiến (CTTT) – Đại học Thuỷ Lợi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá giáo trình Life (A1-B2) trong giảng dạy chương trình tiên tiến (CTTT) – Đại học Thuỷ Lợi. Điều này cộng với những kiến thức sư phạm ứng dụng giúp chúng tôi có thể truyền đạt hiệu quả nhất để sinh viên có kết quả học tập phù hợp với mục tiêu đặt ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá giáo trình Life (A1-B2) trong giảng dạy chương trình tiên tiến (CTTT) – Đại học Thuỷ Lợi

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 ĐÁNH GIÁ GIÁO TRÌNH LIFE (A1-B2) TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH TIÊN TIẾN (CTTT) – ĐẠI HỌC THUỶ LỢI Đồng Thị Thuỳ Linh, Nguyễn Văn Sơn Trường Đại học Thuỷ lợi, email: linhdong@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG trang, theo chúng tôi, đã đưa ra được sựa đánh giá hợp lý dựa trên việc hỏi các câu Việc lựa chọn và sử dụng giáo trình có thể hỏi phù hợp để người đánh giá có thể nhìn xem là một trong những quyết định quan nhận, phân tích câu trả lời cho các câu hỏi trọng nhất mỗi giáo viên cũng như bộ môn, đó (Cunningsworth, 1995). Mẫu đánh giá khoa cần phải đưa ra bởi chính quyết định của hai học giả trên, có thể nói khá toàn này có thể hình thành nội dung cũng như bản diện, gồm hai phần. Phần thứ nhất là đánh chất tự nhiên của việc dạy và học trong cả giá bên ngoài (external evaluation) đem đến khoá học. Quyết định này cần được xem xét cho người đọc một cái nhìn tổng quan của dựa trên mối quan hệ giữa tài liệu sẵn có và cấu trúc, tổ chức, qua trang bìa, phần giới bối cảnh ngôn ngữ sinh viên cần sử dụng, thiệu và bảng mục lục Phần thứ hai là phần cũng như theo sát mục đích của chương trình đánh giá bên trong (internal evaluation) để dạy học và phương pháp giảng dạy của giáo thấy được sự phù hợp của sách đối với viên đứng lớp. mong muốn, yêu cầu, mục tiêu và nhiệm vụ Trong nghiên cứu này, chúng tôi trước của chương trình giảng dạy (McDonough & hết sẽ kiểm tra đánh giá lại những phương Shaw, 1993). Bảng đánh giá gồm 22 điểm pháp đánh giá giáo trình dạy ngoại ngữ có thể đánh giá được cả sách các nhà giáo đang được sử dụng trong lĩnh vực nghiên dục đang lựa chọn và cả sách đã sử dụng rồi cứu giảng dạy ngoại ngữ. Sau đó, chúng tối để đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu sẽ chọn ra và áp dụng 1 mô hình đánh giá của giáo trình. Đồng thời, bảng đánh giá này phù hợp nhất để đánh giá giáo trình Life giúp người làm nghiên cứu có được cái nhìn cấp độ từ A2 đến B2 đang được sử dụng sâu hơn về nguyên lý tổ chức dạy học của trong giảng dạy chương trình tiên tiến tại tài liệu và làm nổi bật nhưng cách sử dụng Đại học Thuỷ lợi. Chúng tôi mong rằng qua hay thay đổi tài liệu hướng tới 1 đối tượng nghiên cứu này có thể phát huy tối đa học sinh cụ thể. Chính vì vậy, chúng tôi đã những điểm mạnh cũng như khắc phục sử dụng bảng đánh giá sách của điểm yếu của giáo trình này. McDonough và Shaw theo phương thức 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU định tính để đánh giá giáo trình Life của nhà xuất bản Cengage từ cấp độ A1 đến cấp độ Đối với nghiên cứu này, chúng tôi nhận B2. Sách được sử dụng trong năm học thấy tính phù hợp và ưu việt của mẫu đánh 2016-2017 cho sinh viên khoá K58 (K58) giá do McDonough và Shaw (1993) so với chương trình tiên tiến, Đại học Thuỷ lợi các mẫu đánh giá được cung cấp bởi Breen gồm 3 lớp là 58A1, 58A2 và 58A3 (mỗi lớp và Candlin (1987), Sheldon (1988), Skierso có sĩ số là 25 sinh viên, trình độ đầu ra (1991) và Cunningsworth (1995). Bảng mẫu mong muốn là 5.5 IELTS). Các em chủ yếu đánh giá của Mcdonough và Shaw gồm 2 học ngữ pháp, từ vựng ở phổ thông, phương 281
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 pháp học thụ động và chưa có cơ hội để xây 3.1.5. Hình ảnh và bố cục dựng các kỹ năng tiếng Anh cần thiết đặc Hình ảnh được sắp xếp có mục đích khơi biệt là nghe và nói. gợi tư duy, khích thích trí tò mò của người học, kết hợp hài hoà, đẹp mắt với phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU văn bản. 3.1. Đánh giá “ngoài” Bố cục của sách tương đối rõ ràng, dễ nhìn 3.1.1. Đối tượng và thân thiện với người sử dụng. Người đọc thấy rõ từng phần riêng biệt mặc dù sự bố trí Giáo trình Life của nhà xuất bản Cengage giữa các phần của một đơn vị bài có thể khác hướng tới đào tạo ra những công dân toàn cầu nhau giữa các bài nhưng không gây ảnh qua việc phát triển kỹ năng tiếng Anh sâu rộng, hưởng lớn đến người học. cho nên sử dụng giáo trình Life cho nhóm sinh viên chương trình tiên tiến là hợp lý. 3.2. Đánh giá “trong” 3.1.2. Trình độ 3.2.1. Các kỹ năng Giáo trình Life thiết kế rất chi tiết các cấp Tích hợp các kỹ năng tiếp thu và kỹ năng độ từ A1 đến B2 cho các đối tượng sinh viên sản sinh đang là xu hướng trong nhiều giáo với trình độ khác nhau được học ở đúng cấp trình hiện đại (Brown 1994, White 1988, Stern độ của mình theo chuẩn khung tham chiếu 1992, Cunningsworth 1995, McDonough và Châu Âu (CEFR). Shaw 1993). Mỗi bài học trong giáo trình Life đều bao gồm các hoạt động phát triển từ vựng, 3.1.3. Cách trình bày ngữ pháp, nghe, nói đọc viết, phát âm, tư duy Mỗi cấp độ giáo trình đều được chia làm phản biện. Mỗi một cấp độ bao gồm khoảng 12 bài rất rõ ràng. Mỗi đơn vị bài bao gồm 240 hoạt động tương tác với 18 dạng hoạt động các phần mở đầu giới thiệu chủ đề của bài, từ khác nhau. Mặc dù được thiết kế để phát triển vựng, phát âm, ngữ pháp, nghe, nói, đọc, viết đồng đều bốn kỹ năng giao tiếp nhưng phát và ôn tập kiến thức được thể hiện nổi bật qua triển kỹ năng nói và viết dường như được các mỗi trang sách, thể hiện sự đầu tư lớn của các tác giả ưu tiên khi mỗi bài học đều được kết tác giả sách nhằm hướng tới sự phát triển thúc bằng một tiết học tổng kết thường là bài toàn diện nhất về mặt ngôn ngữ cho người nói hoặc bài viết. Trong tất cả các bài học và học. Bên cạnh đó, độ dài của mỗi bài đều như hoạt động của giáo trình Life, sinh viên đều nhau là 12 trang chia đều cho 6 phần từ A-F. có cơ hội được tương tác với nhau và giáo Một điểm nổi bật trong cách trình bày đó là ở viên. Đặc điểm này phù hợp với quan điểm cuối các trang sách đều cho người học thấy của White “trong bốn kỹ năng giao tiếp thì kỹ được người học đang ở đâu và mục tiêu đạt năng nói cần được ưu tiên hơn cả” (White được là gì trong tiến trình bài học. Không thể 1988: 68-69). Chúng tôi cũng rất tán thành không nhắc tới phần rất mới và nổi bật của quan điểm của White và lựa chọn sử dụng sách là phần tư duy phê phán (critical giáo trình Life để có thể phát triển tối đa kỹ thinking) với mong muốn phát triển kỹ năng năng giao tiếp nói cho sinh viên của mình, tư duy cho công dân toàn cầu hiện nay. đặc biệt khi sinh viên của chúng tôi chưa có 3.1.4. Giá cả và mức độ kinh tế nhiều điều kiện để phát triển kỹ năng này trong những năm học tiếng ở bậc trung học Một cuốn sách Life được bán với giá là phổ thông. 220.000 VNĐ cho sinh viên bao gồm sách bản cứng và tài khoản học tập online có thời 3.2.2. Các cấp độ hạn là 2 năm. Mặc dù có hơi cao hơn so với Nếu như ngôn ngữ là một hệ thống thì các đầu sách khác nhưng xét về thiết kế sách phân chia các cấp độ là rất quan trọng màu bản gốc và tài liệu học tập online thì giá (Mackey, trong White 1988: 48) từng chỉ ra cả như vậy là tương đối hợp lý. “để cấu thành 1 hệ thống thì mỗi yếu tố phải 282
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 phụ thuộc lẫn nhau và đi cùng với nhau”. Tuy trình Life đã nỗ lực tiếp cận vấn đề theo nhiên, hiện nay còn quá ít những hướng dẫn hướng “nửa-thực tế” (semi-authentic) khi đưa hay quy định rằng mỗi ngôn ngữ có thể được những video lấy từ những chương trình phát chia thành những nhóm có cấu trúc về nội trên kênh Nat Geo cũng nhưng các bài báo dung, dẫn đến việc trong giáo trình Life, trên các tạp chí mà người Anh, Mỹ đọc, xem chúng tôi không tìm thấy bất cứ tiêu chuẩn trong đời sống hàng ngày kết hợp với viết và nào trong việc chia chủ đề và sắp xếp thứ tự ghi âm những đoạn hội thoại mô phỏng lại các chủ để của mỗi bài học trong 1 cấp độ thực tế đảm bảo tính “chuẩn” và “đơn giản” hay như từ cấp độ A2 đến cấp độ B1. Thực tế để người học không gặp khó khan khi tiếp bài học 5 cấp độ A1 – Inventions (phát minh) nhận những yếu tố ngoại ngữ không đáng có có thể dễ dàng thay đổi vị trí với bài học 12 – như tạp âm không quan trọng… The weekend (Cuối tuần) mà không làm ảnh hưởng gì đến việc tiếp nhận ngôn ngữ và phát 4. KẾT LUẬN triển kỹ năng của sinh viên. Đối với sinh viên Được thiết kế phù hợp với góc tiếp cận các chương trình tiên tiến là những sinh viên chỉ đề tài, vấn đề đa dạng, nhiều chiều, Life có quỹ thời gian hạn chế để đạt chuẩn tiếng mang đến cho người học cơ hội được tiếp cận Anh để tiếp tục học các môn học chuyên với hệ thống ngôn ngữ hàng ngày và ngôn ngành bằng tiếng Anh, chúng tôi thấy việc ngữ học thuật của người bản xứ cũng như thiếu hệ thống trong việc sắp xếp bài học và phát triển hệ thống kỹ năng thế kỉ XXI của cung cấp từ vựng và giới thiệu ngữ pháp khá một công dân toàn cầu qua hệ thống các hoạt là đáng quan ngại và chúng tôi sẽ tiến hành động được thiết kế sẵn có trong giáo trình. nghiên cứu để sắp xếp lại thứ tự bài học hợp Thông qua quá trình đánh giá, như đã trình lý hơn cho những năm học tới. bày trong nghiên cứu này, chúng tôi có được 3.2.3. Tính phong phú và “thực tế” của bức tranh tổng thế về giáo trình Life từ cấp ngôn ngữ độ A1 đến B2. Điều này cộng với những kiến Ngôn ngữ được sử dụng làm tài liệu học thức sư phạm ứng dụng giúp chúng tôi có thể trong mỗi bài của giáo trình Life được lấy từ truyền đạt hiệu quả nhất để sinh viên có kết nhiều nguồn khác nhau với văn phong đa quả học tập phù hợp với mục tiêu đặt ra. dạng bao gồm các bài trích dẫn từ tạp chí, 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO tiểu sử, tiểu thuyết, quảng cáo, thư từ cá [1] Brown, H.D. 1994. Teaching by Principles. nhân, đến những giao dịch kinh tế… Prentice Hall. Bàn về tính “thực tế” của ngôn ngữ nên [2] Cunningsworth, A. 1995. Choosing your được dùng trong các giáo tình dạy tiếng thì Coursebook. Macmillan Heineman tới giờ vẫn còn có khá nhiều tranh cãi. Nunan [3] Breen, M. và Candlin, C. 1987. Which đưa ra định nghĩa ngôn ngữ “thực tế” là ngôn materials? A consumer’s and designer’s ngữ được lấy từ đời thực và không được viết guide. ELT Documents 126. London: The hay sản xuất ra với mục địch dạy học, “ngôn British Council. 13-28. ngữ mà học sinh sẽ gặp được ở môi trường [4] McDonough, J. và Shaw, C. 1993. Materials ngoài lớp học” (Nunan 1991: 37-38). Tuy and Methods in ELT. Blackwell. nhiên J. Willis lại cho rằng những diễn ngôn [5] Sheldon, L. 1988. Evaluating ELT textbooks “thực” của những người bản xứ sẽ khiến and materials. ELT Journal Vol. 37/3. Oxford người học gặp khó khăn trong việc tiếp nhận University Press. ngoại ngữ, do đó vai trò của sách dạy tiếng [6] Skierso, A. 1991. Textbook selection and adaptation. Teaching English as a Second Anh phải là lý tưởng hoá, chuẩn hoá và cả Language. Newbury House. đơn giản hoá ngôn ngữ “thực tế” để người học dễ dàng tiếp nhận ngoại ngữ hơn. Giáo 283
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2