ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN<br />
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ ĐAU THẮT LƯNG CỦA<br />
CÔNG NHÂN NHÀ MÁY LUYỆN THÉP THÁI NGUYÊN<br />
Lưu Thị Thu Hà1, Nguyễn Văn Tư2<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện đa khoa Trung Ương Thái Nguyên<br />
Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Chúng tôi tiến hành can thiệp có đối chứng kiến thức, thái độ, thực hành về đau thắt lƣng của công<br />
nhân nhà máy Luyện thép Thái Nguyên nhằm giảm tỷ lệ đau thắt lƣng cho công nhân. Kết quả:<br />
67,3% có kiến thức đầy đủ về các biểu hiện của đau thắt lƣng<br />
, 71,4% có kiến thức đầy đủ về<br />
nguyên nhân gây đau thắt lƣng , 63,6% có kiến thức đầy đủ về các yếu tố nghề nghiệp gây tăng đau<br />
thắt lƣng, 80,8% có kiến thức đầy đủ về hậu quả của đa u thắt lƣng. Tỷ lệ những ngƣời có thái độ<br />
đúng cho rằng cần phải đi khám bệnh ở các cơ sở y tế khi bị đau lƣng là 88,6%, 80,3% tổng số sau<br />
can thiệp có thái độ đúng cần phải điều trị ĐTL theo ý kiến của bác sĩ, có 88,0% tổng số sau can<br />
thiệp có thái độ đúng trong việc điều trị dự phòng ĐTL. Tỷ lệ thực hiện đúng các biện pháp điều<br />
trị dự phòng ĐTL là 82,8%, có 92,7% thực hiện tƣ thế ngồi đúng, 85,0% thực hiện tƣ thế xách vật<br />
nặng đúng, 89,9% thực hiện tƣ thế bê vật nặng đúng.<br />
Từ khóa: Đau thắt lưng, kiến thức, thái độ, kỹ năng thực hành, công nhân.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Nhà máy Luyện thép Thái Nguyên là đơn vị<br />
thành viên của Công ty Gang thép Thái<br />
Nguyên, thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.<br />
Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất thép phôi cấp<br />
cho các nhà máy cán thép trong công ty Gang<br />
thép Thái Nguyên.<br />
<br />
điều trị dự phòng đau thắt lƣng và thực hiện<br />
các tƣ thế trong lao động và trong sinh hoạt<br />
còn chƣa đúng.<br />
Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn cải<br />
thiện các yếu tố có liên quan đến đau thắt<br />
lƣng của công nhân, chúng tôi nghiên cứu đề<br />
tài này với mục tiêu:<br />
<br />
Từ khi đƣợc xây dựng đến nay, nhà máy đã<br />
hoạt động trên 40 năm, tuy nhiên các dây<br />
chuyền sản xuất hầu nhƣ chỉ đƣợc nâng cấp,<br />
cải tạo từ các thiết bị ban đầu dẫn đến tình<br />
trạng không đồng bộ, nhiều công đoạn, công<br />
nhân phải lao động trực tiếp các công việc<br />
nặng nhọc nhƣ bốc vác các loại nguyên liệu,<br />
nhiên liệu hoặc làm việc ở tƣ thế lao động gò<br />
nhƣ xây lò, sửa chữa cơ, điện [1].<br />
<br />
Đánh giá hiệu quả cải thiện kiến thức, thái<br />
độ, thực hành về đau thắt lưng của công nhân<br />
nhà máy Luyện thép Thái Nguyên.<br />
<br />
Qua điều tra chúng tôi thấy tỷ lệ đau thắt lƣng<br />
của nhà máy cao chiếm 31,2%, trong đó có<br />
nhiều yếu tố liên quan đến tỷ lệ đau thắt lƣng<br />
của công nhân đó là kiến thức về đau thắt<br />
lƣng của công nhân còn thấp, thái độ trong<br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
<br />
*<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
VÀ<br />
<br />
PHƢƠNG<br />
<br />
PHÁP<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu: nhóm can thiệp 615<br />
công nhân nhà máy Luyện thép Lƣu Xá,<br />
nhóm chứng là 418 công nhân nhà máy<br />
Luyện cán thép Gia Sàng.<br />
Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ đến tại nhà<br />
máy luyện cán thép Thái Nguyên<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp<br />
can thiệp có đối chứng<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
276<br />
<br />
Lƣu Thị Thu Hà và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Số liệu về KAP trong phòng chống ĐTL đƣợc<br />
thu thập bằng phỏng vấn riêng trực tiếp mặt<br />
đối mặt giữa điều tra viên và đối tƣợng<br />
nghiên cứu bằng bộ phiếu thiết kế sẵn, kết<br />
hợp quan sát đánh giá đối tƣợng nghiên cứu<br />
trong điều kiện làm việc cụ thể. Cách thu thập<br />
số liệu về KAP với phòng chống đau thắt<br />
<br />
89(01)/1: 276 - 280<br />
<br />
lƣng giữa trƣớc - sau can thiệp và giữa nhóm<br />
can thiệp - nhóm chứng là nhƣ nhau.<br />
Xử lý số liệu: theo phƣơng pháp thống kê Y<br />
học<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Bảng 1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
Nhà máy<br />
<br />
Lưu Xá ( n = 615)<br />
SL<br />
%<br />
<br />
Gia Sàng (n = 418)<br />
SL<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
472<br />
<br />
76,7<br />
<br />
301<br />
<br />
72,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
143<br />
<br />
23,3<br />
<br />
117<br />
<br />
28,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 30<br />
<br />
117<br />
<br />
19,0<br />
<br />
153<br />
<br />
36,6<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
30- 39<br />
<br />
135<br />
<br />
22,0<br />
<br />
104<br />
<br />
24,9<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
40-49<br />
<br />
264<br />
<br />
42,9<br />
<br />
133<br />
<br />
31,8<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
≥ 50<br />
<br />
99<br />
<br />
16,1<br />
<br />
28<br />
<br />
6,7<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Đặc điểm NC<br />
Giới<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
p<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Về giới tính, tỷ lệ nam nhà máy Lƣu Xá là 76,7%, nữ là 23,3%, không có sự khác biệt với nhà<br />
máy Gia Sàng (nam 72,0%, nữ 28,0%, p > 0,05)<br />
Về lứa tuổi, nhà máy Gia Sàng có số lao động ở độ tuổi dƣới 30 cao hơn nhà máy Lƣu Xá, trong<br />
khi đó lứa tuổi từ 40 trở lên có tỷ lệ thấp hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
Bảng 2. Kết quả can thiệp kiến thức về đau thắt lưng của công nhân<br />
nhà máy Luyện thép Lưu Xá - Thái Nguyên.<br />
Nhóm NC<br />
Kết quả<br />
Kiến thức dầy đủ về<br />
biểu hiện của ĐTL<br />
Kiến thức đầy đủ về<br />
nguyên nhân gây ĐTL<br />
Kiến thức đầy đủ về<br />
các yếu tố nghề<br />
nghiệp gây tăng ĐTL<br />
Kiến thức đầy đủ về<br />
hậu quả của ĐTL<br />
<br />
Nhóm can thiệp<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
Trƣớc CT<br />
<br />
Sau CT<br />
<br />
ĐT lần 1<br />
<br />
ĐT lần 2<br />
<br />
34<br />
<br />
414<br />
<br />
34<br />
<br />
40<br />
<br />
5,5<br />
<br />
67,3<br />
<br />
8,1<br />
<br />
9,6<br />
<br />
45<br />
<br />
439<br />
<br />
38<br />
<br />
52<br />
<br />
7,3<br />
<br />
71,4<br />
<br />
9,1<br />
<br />
12,4<br />
<br />
39<br />
<br />
391<br />
<br />
33<br />
<br />
40<br />
<br />
6,3<br />
<br />
63,6<br />
<br />
7,9<br />
<br />
9,6<br />
<br />
57<br />
<br />
497<br />
<br />
109<br />
<br />
110<br />
<br />
9,3<br />
<br />
80,8<br />
<br />
26,1<br />
<br />
26,3<br />
<br />
p<br />
<br />
HQCT<br />
(%)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
1105,1<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
841,8<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
888,0<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
768,7<br />
<br />
Nhận xét:<br />
- 67,3% sau can thiệp có kiến thức đầy đủ về biểu hiện của đau thắt lƣng, hiệu quả can thiệp đạt<br />
1105,1.<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
277<br />
<br />
Lƣu Thị Thu Hà và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 276 - 280<br />
<br />
- Hiệu quả can thiệp về kiến thức của công nhân với các nguyên nhân gây đau thắt lƣng là 841,8,<br />
hiệu quả can thiệp kiến thức về các yếu tố nghề nghiệp gây đau thắt lƣng là 888,0, hiệu quả can<br />
thiệp kiến thức về hậu quả của đau thắt lƣng là 768,7.<br />
88,6<br />
<br />
90<br />
<br />
80,3<br />
<br />
88<br />
<br />
81,1<br />
<br />
Trước can thiệp<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
72<br />
<br />
80<br />
70<br />
<br />
51,7<br />
<br />
60<br />
<br />
48,3<br />
<br />
50<br />
40<br />
<br />
28<br />
<br />
30<br />
<br />
19,7<br />
<br />
18,9<br />
<br />
12<br />
<br />
11,4<br />
<br />
20<br />
10<br />
0<br />
<br />
Cần<br />
<br />
Không cần<br />
<br />
Cần đi khám bệnh khi<br />
bị ĐTL<br />
<br />
Cần<br />
<br />
Không cần<br />
<br />
Có<br />
<br />
Cần điều trị<br />
ĐTL theo ý kiến bác sỹ<br />
<br />
Không<br />
<br />
Có thể phòng<br />
được ĐTL<br />
<br />
Mức độ<br />
<br />
Biểu đồ 1. Kết quả của can thiệp đến thái độ về ĐTL của các đối tượng NC<br />
so với trước can thiệp<br />
<br />
Nhận xét: Sự thay đổi thái độ của các đối tƣợng nghiên cứu sau can thiệp có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê với p < 0,05 so với trƣớc can thiệp.<br />
Bảng 3. Kết quả can thiệp thực hành đúng về đau thắt lưng<br />
Nhóm NC<br />
Kết quả<br />
Thực hành dự phòng<br />
ĐTL đúng<br />
Thực hành tƣ thế ngồi<br />
đúng<br />
Thực hành tƣ thế bê<br />
vật nặng đúng<br />
Thực hành tƣ thế xách<br />
vật nặng đúng<br />
<br />
Nhóm can thiệp<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
Trƣớc CT<br />
<br />
Sau CT<br />
<br />
ĐT lần 1<br />
<br />
ĐT lần 2<br />
<br />
22<br />
<br />
509<br />
<br />
19<br />
<br />
29<br />
<br />
3,6<br />
<br />
82,8<br />
<br />
4,5<br />
<br />
6,9<br />
<br />
246<br />
<br />
570<br />
<br />
180<br />
<br />
189<br />
<br />
40,0<br />
<br />
92,7<br />
<br />
43,1<br />
<br />
45,2<br />
<br />
66<br />
<br />
523<br />
<br />
52<br />
<br />
56<br />
<br />
10,7<br />
<br />
85,0<br />
<br />
12,4<br />
<br />
13,4<br />
<br />
44<br />
<br />
553<br />
<br />
40<br />
<br />
46<br />
<br />
7,2<br />
<br />
89,9<br />
<br />
9,6<br />
<br />
11,0<br />
<br />
p<br />
<br />
HQCT<br />
(%)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
2146,7<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
126,8<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
686,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
1134,0<br />
<br />
Nhận xét:<br />
- Có 82,8% các trƣờng hợp đã thực hiện các biện pháp điều trị dự phòng đúng về đau thắt lƣng<br />
sau can thiệp, cao hơn hẳn so với nhóm chứng (6,9%)<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
278<br />
<br />
Lƣu Thị Thu Hà và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 276 - 280<br />
<br />
- Hiệu quả can thiệp tƣ thế ngồi đúng là 126,8%, tƣ thế bê vật nặng đúng là 686,3%, tƣ thế xách<br />
vật nặng đúng là 1134,0%.<br />
BÀN LUẬN<br />
chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của<br />
các tác giả khác trên thế giới [2] , [3], [4], [5].<br />
Đối tƣợng nghiên cứu của nhà máy can thiệp<br />
là nhà máy Luyện thép Lƣu Xá có sự tƣơng<br />
đồng về giới và lứa tuổi so với nhà máy<br />
Luyện cán thép Gia Sàng (bảng 2.1). Tuy<br />
nhiên, nhờ can thiệp, kiến thức của công nhân<br />
nhà máy Luyện thép Lƣu Xá về đau thắt lƣng<br />
đã có sự cải thiện rõ rệt so với công nhân nhà<br />
máy Luyện cán thép Gia Sàng, hiệu quả can<br />
thiệp cao từ 768,7% đến 1105,1% (bảng<br />
2.2.). Nhờ kiến thức về ĐTL đƣợc cải thiện<br />
nên thái độ của các CBVC và lao động của<br />
nhà máy với ĐTL cũng thay đổi rõ rệt, tỷ lệ<br />
những ngƣời có thái độ đúng cho rằng cần<br />
phải đi khám bệnh ở các cơ sở y tế khi bị đau<br />
lƣng là 88,6% sau can thiệp, cao hơn hẳn so<br />
với trƣớc can thiệp là 28,0% và so với nhóm<br />
chứng là 38,8%. Có 80,3% tổng số sau can<br />
thiệp có thái độ đúng cần phải điều trị ĐTL<br />
theo ý kiến của bác sĩ, có 88,0% tổng số sau<br />
can thiệp có thái độ đúng trong việc điều trị<br />
dự phòng ĐTL.<br />
Việc chuyển đổi từ nhận thức đúng sang thái<br />
độ đúng là thực sự khó. Đôi khi không có sự<br />
biến đổi song hành giữa kiến thức và thái độ.<br />
Sở dĩ đối tƣợng nghiên cứu có thái độ đúng<br />
với ĐTL, theo chúng tôi một mặt họ là những<br />
công nhân có trình độ hiểu biết nhất định, khi<br />
tuyên truyền đúng – họ dễ dàng có thái độ<br />
đúng; mặt khác hàng ngày họ luôn luôn phải<br />
chịu đựng ĐTL, gây ra những khó chịu, phiền<br />
toái, thậm chí phải nghỉ lao động để điều trị.<br />
Khi đã đƣợc cán bộ y tế tuyên truyền, vận<br />
động họ đã thể hiện đƣợc thái độ của mình,<br />
sẵn sàng hợp tác thực hành để mau chóng loại<br />
trừ đau thắt lƣng. Do vậy, có sự thay đổi đáng<br />
kể trong việc thực hiện các biện pháp điều trị<br />
dự phòng ĐTL cũng nhƣ thực hiên các tƣ thế<br />
đúng trong lao động và sinh hoạt của các đối<br />
tƣợng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của<br />
<br />
Theo chúng tôi việc giải quyết triệt để các vấn<br />
đề có liên quan đến ĐTL của công nhân nhà<br />
máy, chẳng hạn việc giảm tải trọng lao động<br />
cho công nhân trong các dây chuyền sản xuất<br />
là khó thực hiện hoặc nếu thay đổi công việc<br />
cho những đối tƣợng ĐTL càng khó khăn hơn<br />
cho những nhà quản lý khi mà trong đơn vị có<br />
số lƣợng ngƣời ĐTL cao nhƣ vậy. Do vậy,<br />
việc tăng cƣờng kiến thức cho công nhân<br />
nhằm mục đích để họ sẵn sàng đối mặt với<br />
thực tế, có thái độ đúng và thực hành đúng<br />
với ĐTL là điều vô cùng cần thiết.<br />
KẾT LUẬN<br />
Có 67,3% có kiến thức đầy đủ về các biểu<br />
hiện của đau thắt lƣng, 71,4% có kiến thức<br />
đầy đủ về nguyên nhân gây đau thắt lƣng,<br />
63,6% có kiến thức đầy đủ về các yếu tố nghề<br />
nghiệp gây tăng đau thắt lƣng, 80,8% có kiên<br />
thức đầy đủ về hậu quả của đau thắt lƣng.<br />
Tỷ lệ những ngƣời có thái độ đúng cho rằng<br />
cần phải đi khám bệnh ở các cơ sở y tế khi bị<br />
đau lƣng là 88,6%, 80,3% tổng số sau can<br />
thiệp có thái độ đúng cần phải điều trị ĐTL<br />
theo ý kiến của bác sĩ, có 88,0% tổng số sau<br />
can thiệp có thái độ đúng trong việc điều trị<br />
dự phòng ĐTL.<br />
Tỷ lệ thực hiện đúng các biện pháp điều trị dự<br />
phòng ĐTL là 82,8%, có 92,7% thực hiện tƣ<br />
thế ngồi đúng, 85,0% thực hiện tƣ thế xách<br />
vật nặng đúng, 89,9% thực hiện tƣ thế bê vật<br />
nặng đúng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Đỗ trung Kiên (2004), Đồ án tốt nghiệp lớp<br />
quản trị doanh nghiệp, Trƣờng Đại học Bách khoa<br />
Hà Nội, Hà Nội.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
279<br />
<br />
Lƣu Thị Thu Hà và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
[2]. George S. Z., Teyhen D. S. (2009), Psychosocial<br />
education improves low back pain beliefs: results<br />
from a cluster randomized clinical trial in a primary<br />
prevention setting, Eur Spine J, 18(7), pp. 1050 1058.<br />
[3]. Hulshof C. T., Verbeek J. H. (2006),<br />
Evaluation of an occupational health intervention<br />
programme on whole-body vibration in forklift<br />
truck drivers: a controlled trial, Occup Environ<br />
Med, 63(7), pp. 461 - 468.<br />
<br />
89(01)/1: 276 - 280<br />
<br />
[4]. Van Den Hout J. H., Vlaeyen J. W. (2003),<br />
“Secondary prevention of work-related disability in<br />
nonspecific low back pain: does problem-solving<br />
therapy help? A randomized clinical trial”, Clin J<br />
Pain 19, pp. 87 - 96.<br />
[5]. Waddell G., O'Connor M. (2007), “Working<br />
Backs Scotland: a public and professional health<br />
education campaign for back pain”, Spine 32, pp.<br />
2139 – 2143<br />
<br />
SUMMARY<br />
EVALUATING THE EFFECTS OF IMPROVEMENT ON KNOWLEDGE, ATTITUDES<br />
AND PRACTICAL SKILLS FOR LOW BACK PAIN AMONG WORKERS IN LUU XA<br />
REFINED STEEL FACTORY<br />
IN THAI NGUYEN PROVINCE<br />
Luu Thi Thu Ha*1, Nguyen Van Tu<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Thai Nguyen central general Hospital<br />
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy<br />
<br />
2<br />
<br />
A control interventional study was performed among workers of Luu Xa refined Steel factory in Thai Nguyen<br />
to assess the effects of improvement on knowledge, attitudes and practical skills concerning to Low Back Pain<br />
(LBP) with the desire to reduce the incidence of low back pain for workers. Results were showed that subjects<br />
who had adequate knowledge of the symptoms (67,3%); the causes (71,4%); the occupational factors (63,6%),<br />
and the consequences of LBP (80,8%). About 88.6% of subjects who had suffered from LBP were reported<br />
that it is necessary to have an examination at medical facilities. After intervention, subjects had correct attitude<br />
toward treatment as doctor advices (88.3%) and prevention (88.0%). Subjects who correctly implemented<br />
preventive treatment activities of LBP was 82.8%. Among these, correctly sitting, correctly carrying by arm’s<br />
power, and correctly carrying by body’ power were 92.7%, 85.0%, and 89.9% respectively.<br />
Keywords: Low back pain, knowledge, attitude, practical skill, worker.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
280<br />
<br />