intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả can thiệp của chương trình quản lý kháng sinh với fosfomycin truyền tĩnh mạch tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thứ nhất là không can thiệp, thứ hai là can thiệp đề cập đến hướng dẫn của Bộ Sức khỏe và thứ ba là can thiệp dựa trên hướng dẫn nội bộ của bệnh viện. Tiêu thụ trung bình fosfomycin đã giảm thời gian theo chu kỳ từ 0,855 xuống 0,278 và xuống còn 0,457 DDD / 100 bệnh nhân mỗi ngày. Fosfomycin tiêu thụ dường như được chuyển từ các khoa phẫu thuật sang các đơn vị chăm sóc tích cực trong quá trình can thiệp. Thích hợp sử dụng fosfomycin tăng tới hơn 80%. Bệnh nhân được kê đơn với fosfomycin liều cao và kết hợp chế độ điều trị được nâng cao hơn nữa đến 100% trong lần can thiệp thứ hai. Sắp xếp lại tiêu thụ fosfomycin và tác động đối với thực hành kê đơn cho thấy rằng ASP có thể biện minh cho việc sử dụng kháng sinh không hợp lý và do đó cải thiện kiểm soát bệnh truyền nhiễm trong bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả can thiệp của chương trình quản lý kháng sinh với fosfomycin truyền tĩnh mạch tại Bệnh viện Thanh Nhàn

5<br /> 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> 517 59 0866 - 7861<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CÂY NẦN NGHỆ<br /> Dioscorea collettii Hook.f.<br /> Họ Củ nâu Dioscoreaceae<br /> Photo by Nguyễn Hoàng Tuấn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BỘ Y TẾ XUẤT BẢN<br /> Địa chỉ Tòa soạn: 138A Giảng Võ - Quận Ba Đình - Hà Nội<br /> Tel: 0243.8461430 - 0243.7368367<br /> TẠP CHÍ DƯỢC HỌC PHARMACEUTICAL JOURNAL<br /> ISSN 0866 - 7861 ISSN 0866 - 7861<br /> 05/2019 (Số 517 NĂM 59) 05/2019 (No 517 Vol. 59)<br /> MỤC LỤC CONTENTS<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> NGHIÊN CỨU - KỸ THUẬT RESEARCH - TECHNIQUES<br /> <br /> ●● NGUYỄN THỊ LẬP, NGUYỄN XUÂN BẮC: Tổng ●● NGUYỄN THỊ LẬP, NGUYỄN XUÂN BẮC: Review<br /> quan về phương pháp chuyển gen trong gen trị liệu on the gene transfer treatments in cancer gene<br /> bệnh ung thư 3 therapy 3<br /> ●● TRẦN THÀNH ĐẠO, LÊ MINH TRÍ, LẠI HỒNG ●● TRẦN THÀNH ĐẠO, LÊ MINH TRÍ, LẠI HỒNG<br /> HẠNH, HOÀNG VIẾT NHÂM, NGUYỄN LÊ ANH HẠNH, HOÀNG VIẾT NHÂM, NGUYỄN LÊ<br /> TUẤN, MAI THÀNH TẤN, PHẠM TOÀN QUYỀN, ANH TUẤN, MAI THÀNH TẤN, PHẠM TOÀN<br /> THÁI KHẮC MINH: Nghiên cứu xây dựng mô hình QUYỀN, THÁI KHẮC MINH: Binary QSAR and 3D<br /> QSAR nhị phân và Pharmacophore trên các chất Pharmacophore for cytochrome P450 CYP 2D6<br /> ức chế cytochrom P450 CYP 2D6 7 inhibitors 7<br /> ●● NGUYỄN LÊ TRÀ GIANG, NGUYỄN LÊ SƠN, ●● NGUYỄN LÊ TRÀ GIANG, NGUYỄN LÊ SƠN,<br /> ĐINH THỊ OANH, TRƯƠNG VĂN ĐẠT, NGUYỄN ĐINH THỊ OANH, TRƯƠNG VĂN ĐẠT, NGUYỄN<br /> THỤY VIỆT PHƯƠNG: Nghiên cứu khả năng gắn THỤY VIỆT PHƯƠNG: Molecular docking of natural<br /> kết và tương tác của các hợp chất tự nhiên trên một compounds on protein targets for antimalarial<br /> số thụ thể kháng sốt rét 10 activity 10<br /> ●● VŨ ĐÌNH HÒA, ĐẶNG THỊ LAN ANH, NGUYỄN ●● VŨ ĐÌNH HÒA, ĐẶNG THỊ LAN ANH, NGUYỄN<br /> HOÀNG ANH B, NGUYỄN THỊ MAI ANH, LÊ THỊ HOÀNG ANH B, NGUYỄN THỊ MAI ANH, LÊ THỊ<br /> THANH NGA, NGUYỄN THỊ THANH THỦY, ĐÀO THANH NGA, NGUYỄN THỊ THANH THỦY, ĐÀO<br /> QUANG MINH, VÕ THỊ THU THỦY, NGUYỄN QUANG MINH, VÕ THỊ THU THỦY, NGUYỄN<br /> HOÀNG ANH: Đánh giá hiệu quả can thiệp của HOÀNG ANH: Efficacy of the antimicrobial stewardship<br /> chương trình quản lý kháng sinh với fosfomycin program (ASP) in the intervention of intravenous<br /> truyền tĩnh mạch tại Bệnh viện Thanh Nhàn 14 fosfomycin use in Thanh Nhan Hospital (Hanoi, SRV) 14<br /> ●● NGUYỄN THÀNH HẢI, NGUYỄN THỊ THANH ●● NGUYỄN THÀNH HẢI, NGUYỄN THỊ THANH<br /> TUYỀN: Khuyến cáo sử dụng thuốc chống rối loạn TUYỀN: Recommendations on the use of antipsychotics<br /> tâm thần ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan 18 for patients with liver function impairments 18<br /> ●● NGUYỄN THANH LAN, NGUYỄN THỊ THU THỦY: ●● NGUYỄN THANH LAN, NGUYỄN THỊ THU THỦY:<br /> Phân tích chi phí điều trị nội trú bệnh hemophilia A Analysis of treatment cost for inpatients with hemophilia<br /> tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 22 A at the National Pediatrics Hospital I of Ho Chi Minh City 22<br /> ●● NGUYỄN THỊ THANH DUYÊN, TRẦN VĂN ●● NGUYỄN THỊ THANH DUYÊN, TRẦN VĂN THẮNG,<br /> THẮNG, NGUYỄN PHÚC NGHĨA, ĐÀM THANH NGUYỄN PHÚC NGHĨA, ĐÀM THANH XUÂN, LÊ<br /> XUÂN, LÊ NGỌC KHÁNH, KIỀU THỊ HỒNG: NGỌC KHÁNH, KIỀU THỊ HỒNG: Research on the<br /> Bước đầu nghiên cứu bào chế màng propranolol preparation of propranolol buccal mucoadhesive<br /> dính niêm mạc miệng 26 films 26<br /> ●● ĐẶNG TRƯỜNG GIANG, NGUYỄN HỮU MỸ, ●● ĐẶNG TRƯỜNG GIANG, NGUYỄN HỮU MỸ,<br /> NGUYỄN VĂN LONG, NGUYỄN QUỲNH HOA, NGUYỄN VĂN LONG, NGUYỄN QUỲNH HOA,<br /> TRẦN THỊ HIỆN, VŨ BÌNH DƯƠNG: Xây dựng và TRẦN THỊ HIỆN, VŨ BÌNH DƯƠNG: A high-<br /> thẩm định phương pháp định lượng phosphatidyl Performance Liquid Chromatography (HPLC)<br /> cholin bằng HPLC 31 method for quantitative analysis of phosphatidyl<br /> choline 31<br /> ●● TẠ MẠNH HÙNG, NGUYỄN THỊ DUNG, TRẦN<br /> NGUYỄN HÀ, VŨ THÙY DUNG: Xây dựng phương ●● TẠ MẠNH HÙNG, NGUYỄN THỊ DUNG, TRẦN<br /> pháp LC-MS/MS phân tích lisinopril trong huyết NGUYỄN HÀ, VŨ THÙY DUNG: Development of an<br /> tương người và ứng dụng trong nghiên cứu tương LC-MS/MS procedure for determination of human<br /> đương sinh học 35 plasma lisinopril in bioequivalence studies 35<br /> l Mục lục<br /> ●● ĐỖ THỊ THANH THỦY, LÊ TRẦN TIẾN, NGUYỄN ●● ĐỖ THỊ THANH THỦY, LÊ TRẦN TIẾN, NGUYỄN<br /> HẢI NAM, ĐOÀN CAO SƠN: Tinh chế terazosin HẢI NAM, ĐOÀN CAO SƠN: Purification of<br /> làm nguyên liệu thiết lập chất chuẩn 40 terazosin hydrochloride for establishment of a<br /> terazosin hydrochloride reference standard 40<br /> ●● PHAN NGUYỄN TRƯỜNG THẮNG, HÀ MINH<br /> HIỂN: Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng ●● PHAN NGUYỄN TRƯỜNG THẮNG, HÀ MINH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> butyl hydroxytoluen chế phẩm có chứa dầu mù u HIỂN: Development of an HPLC method for<br /> bằng phương pháp HPLC qualitative and quantitative determination of<br /> 44<br /> butylated hydroxytoluene in products containing<br /> ●● HUỲNH NGỌC TRINH, LÊ THỊ MƯU HUỲNH, poon oil (Oleum Calophylli inophylli) 44<br /> PHẠM QUỲNH HƯƠNG, HUỲNH NGỌC THỤY:<br /> Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính chống ●● HUỲNH NGỌC TRINH, LÊ THỊ MƯU HUỲNH,<br /> oxy hóa in vitro của các cao chiết từ lá tía tô thu hái PHẠM QUỲNH HƯƠNG, HUỲNH NGỌC THỤY:<br /> tại các địa điểm khác nhau Study on phytochemical components and anti-<br /> 47<br /> oxidant property  in vitro  of   the leaves of  Perilla<br /> ●● TÀO MAI VINH, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH THỌ: frutescens  (L.) Britt (PF)  gathered from various<br /> Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng provinces of Vietnam 47<br /> ochratoxin A và aflatoxin B1 trong hạt cà phê bằng<br /> phương pháp LC-MS/MS ●● TÀO MAI VINH, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH THỌ:<br /> 51<br /> Simultaneous determination of ochratoxin and<br /> ●● NGUYỄN THANH TÙNG, NGUYỄN THỊ LUYẾN, aflatoxin B1 in roasted coffee by LC-MS/MS 51<br /> NGUYỄN TIẾN ĐẠT, NGUYỄN QUANG HƯNG:<br /> ●● NGUYỄN THANH TÙNG, NGUYỄN THỊ LUYẾN,<br /> Đặc điểm hình thái thực vật và ba hợp chất lignan<br /> NGUYỄN TIẾN ĐẠT, NGUYỄN QUANG HƯNG:<br /> phân lập từ loài dó đất (Balanophora fungosa subsp.<br /> Study on the taxonomical morphology of the plant<br /> Indica, (Arnott.) B. Hansen) thu tại Sapa, Lào Cai 57 Balanophora fungosa subsp. Indica, (Arnott.) B.<br /> ●● TRẦN TRỌNG BIÊN, NGUYỄN VĂN HÂN: Hansen grown in Sa Pa (Lao Cai, North Vietnam)<br /> Phức hợp resinat: Phương pháp bào chế và đánh and isolation of its lignan compounds 57<br /> giá 62 ●● TRẦN TRỌNG BIÊN, NGUYỄN VĂN HÂN:<br /> ●● LÊ HẢI HÀ LINH, NGUYỄN NGỌC THẢO MY, Resinate complex: Preparation and valuation 62<br /> NGUYỄN KIM MINH TÂM, NGUYỄN VĂN THANH,<br /> ●● LÊ HẢI HÀ LINH, NGUYỄN NGỌC THẢO MY,<br /> NGUYỄN THỊ CHI, LÊ XUÂN TIẾN: Nghiên cứu quy<br /> NGUYỄN KIM MINH TÂM, NGUYỄN VĂN THANH,<br /> trình chiết xuất 6-O-benzoylarbutin từ lá cây cù đề<br /> NGUYỄN THỊ CHI, LÊ XUÂN TIẾN: Isolation of<br /> (Breynia vitis-idaea (Burm. f.) C. E. C. Fischer.) 67 6-O-benzoylarbutin from the leaves of Breynia vitis-<br /> ●● PHẠM THỊ THANH TUYỀN, NGUYỄN THỊ AN, idaea (Burm. f.) C. E. C. Fischer 67<br /> ĐINH THỊ THANH HẢI, TRẦN THÚY HẠNH, ●● PHẠM THỊ THANH TUYỀN, NGUYỄN THỊ AN,<br /> NGUYỄN THỊ KIỀU ANH: Nghiên cứu phát hiện các ĐINH THỊ THANH HẢI, TRẦN THÚY HẠNH,<br /> thuốc chống dị ứng trộn trái phép trong chế phẩm NGUYỄN THỊ KIỀU ANH: Determination of some<br /> Đông dược bằng LC-MS/MS 70 synthetic anti-allergic actiives as illegal adulterants<br /> ●● TRẦN KHÁNH DUY, VÕ THỊ BẠCH HUỆ: Xây dựng in herbal remedies by LC-MS/MS 70<br /> quy trình định lượng paeoniflorin trong xích thược ●● TRẦN KHÁNH DUY, VÕ THỊ BẠCH HUỆ: An HPLC-<br /> bằng phương pháp HPLC – PDA 75 PDA method for determination of paeoniflorin in<br /> Radix Paeoniae for use in the drug quality control 75<br /> ●● NGUYỄN QUỐC DUY, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH<br /> THỌ: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp LC- ●● NGUYỄN QUỐC DUY, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH THỌ:<br /> MS/MS xác định dư lượng kháng sinh doxycyclin An LC-MS/MS method for determination of antibiotic<br /> và oxytetrcyclin trong nước thải chăn nuôi và nuôi residual of doxycyclin and oxytetrcyclin in waste<br /> trồng thủy sản 80 waters from animal husbandry and aquaculture 80<br /> ●● NGUYỄN THỊ MINH HẠNH, NGUYỄN HOÀNG ●● NGUYỄN THỊ MINH HẠNH, NGUYỄN HOÀNG<br /> TUẤN, NGUYỄN VĂN HÂN, VƯƠNG MINH VIỆT, TUẤN, NGUYỄN VĂN HÂN, VƯƠNG MINH VIỆT,<br /> HOÀNG KIM KỲ, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH: HOÀNG KIM KỲ, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH:<br /> Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng Development of an High Performance Thin Layer<br /> diosgenin bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng hiệu Chromatography (HPTLC) method for determination<br /> năng cao (HPTLC) 85 of diosgenin 85<br /> <br /> <br /> 2 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59)<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả can thiệp của chương trình<br /> quản lý kháng sinh với fosfomycin truyền tĩnh mạch<br /> tại Bệnh viện Thanh Nhàn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> Vũ Đình Hòa2, Đặng Thị Lan Anh1, Nguyễn Hoàng Anh B2<br /> Nguyễn Thị Mai Anh1, Lê Thị Thanh Nga1, Nguyễn Thị Thanh Thủy1<br /> Đào Quang Minh1, Võ Thị Thu Thủy2, Nguyễn Hoàng Anh2*<br /> Bệnh viện Thanh Nhàn<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> Trung tâm DI và ADR Quốc gia, Trường Đại học Dược Hà Nội<br /> *E-mail: anh90tk@yahoo.com<br /> <br /> Summary<br /> With regard that antibiotic resistance, especially multi-drug resistance, is a growing threat to the public health, and<br /> antimicrobial stewardship program (ASP) is recommended to promote rational use of antibiotics including appropriate<br /> indication, optimization of the dose, route, and length of treatment, and on the other hand, fosfomycin is considered<br /> as the last resource for gram-negative pathogens and therefore emerges as the target of ASP, …the utilization of<br /> intravenous fosfomycin in Thanh Nhan Hospital (Hanoi, SRV) from April 2017 to July 2018 was investigated in three<br /> periods. The first was non-intervention, the second was the intervention referring to the guidance by the Ministry of<br /> Health and the third was the intervention based on the hospital internal guidance. Average fosfomycin consumption<br /> was reduced period by period from 0.855 to 0.278 and to 0.457 DDD/100 patient-day, reppestively. Fosfomycin<br /> consumption appeared to be shifted from surgery departments to intensive care units during interventions. Appropriate<br /> use of fosfomycin increased up to over 80%. Patients prescribed with high dose fosfomycin and in combination<br /> regimens were further elevated to 100 % in the second intervention. The rearrangement of fosfomycin consumption<br /> and the impact on prescribing practice suggested that ASP could justify the irrational antibiotic use and therefore<br /> improve the infectious disease control in the hospital.<br /> Keywords: Fosfomycin, antibiotic, consumption, DDD, intervention, Thanh Nhan hospital.<br /> Đặt vấn đề “Hướng dẫn sử dụng fosfomycin IV tại Bệnh viện<br /> Fosfomycin là kháng sinh có hoạt phổ rộng trên Thanh Nhàn” kèm theo Quyết định số 125/BVTN<br /> các vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bao gồm cả ngày 26/6/2018 với quy định chi tiết về chỉ định, xét<br /> S. aureus kháng methicillin (MRSA) và vi khuẩn sinh nghiệm vi sinh, lựa chọn phác đồ cũng như liều dùng<br /> enzym beta-lactamase phổ rộng (ESBL). Fosfomycin và cách dùng của fosfomycin IV và quy trình giám sát<br /> đường tĩnh mạch (fosfomycin IV) được chỉ định phối việc sử dụng kháng sinh này thông qua can thiệp của<br /> hợp với các kháng sinh khác để điều trị các nhiễm dược sĩ lâm sàng. Nghiên cứu này được thực hiện<br /> khuẩn nặng do vi khuẩn đa kháng và còn nhạy cảm nhằm đánh giá tác động của các biện pháp can thiệp<br /> với fosfomycin, đặc biệt là K. pneumoniae kháng nói trên đến tình hình tiêu thụ cũng như việc sử dụng<br /> carbapenem [1,2]. Gần đây, Tổ chức Y tế Thế giới fosfomycin IV tại Bệnh viện Thanh Nhàn, làm cơ sở<br /> (WHO) và Bộ Y tế Việt Nam đã đưa fosfomycin IV để hoàn thiện quy trình quản lý kháng sinh và nhân<br /> vào danh sách nhóm các kháng sinh “dự trữ” cần rộng hoạt động này trong chương trình quản lý kháng<br /> có chiến lược quản lý đặc biệt [3,4]. Trong bối cảnh sinh của bệnh viện.<br /> đó, Bệnh viện Thanh Nhàn có chương trình “Quản<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br /> lý sử dụng kháng sinh” nhằm tăng cường sử dụng<br /> hợp lý kháng sinh nói chung và fosfomycin IV nói Đối tượng nghiên cứu<br /> riêng. Ngày 26/3/2017, Hội đồng Thuốc và Điều trị Đánh giá tình hình tiêu thụ fosfomycin IV của<br /> của Bệnh viện (HĐT&ĐT) ban hành Quyết định số các Khoa Lâm sàng và toàn Bệnh viện Thanh Nhàn<br /> 26/BVTN với “Quy định về quản lý sử dụng kháng giai đoạn 2013 – 2018 dựa trên hồi cứu số liệu sử<br /> sinh trong Bệnh viện”, trong đó fosfomycin IV là thuốc dụng fosfomycin IV của bệnh nhân nội trú và số ngày<br /> nằm trong “Danh mục các kháng sinh phải phê duyệt nằm viện được trích xuất theo tháng từ phần mềm<br /> trước khi sử dụng” và cần tuân thủ quy trình duyệt quản lý thuốc của Khoa Dược và phần mềm quản<br /> đơn chặt chẽ. Tiếp đó, HĐT&ĐT tiếp tục ban hành lý bệnh nhân nội trú của Phòng Kế hoạch tổng hợp.<br /> <br /> 14 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59)<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> “Hướng dẫn sử dụng fosfomycin IV tại Bệnh viện Thiết kế nghiên cứu<br /> Thanh Nhàn” áp dụng trên đối tượng người lớn, do Nghiên cứu can thiệp, theo dõi dọc theo thời gian<br /> đó Khoa Nhi và Đơn nguyên sơ sinh được loại trừ được chia làm giai đoạn trước can thiệp và hai giai<br /> khỏi nghiên cứu. Việc sử dụng fosfomycin IV được đoạn sau can thiệp tương ứng với việc ban hành<br /> phân tích dựa trên bệnh án của bệnh nhân người lớn “Danh mục các kháng sinh phải phê duyệt trước<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> điều trị nội trú có sử dụng fosfomycin IV từ 1/1/2017 khi sử dụng” tháng 4/2017 (can thiệp 1) và “Hướng<br /> đến 30/12/2018. Các bệnh nhân nhi hoặc các trường dẫn sử dụng kháng sinh fosfomycin IV tại Bệnh viện<br /> hợp HSBA không tiếp cận được trong quá trình thu Thanh Nhàn” tháng 7/2018 (can thiệp 2) của HĐT&ĐT<br /> thập thông tin sẽ được loại trừ. (hình 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ giai đoạn diễn tiến can thiệp tăng cường sử dụng hợp lý fosfomycin<br /> Mức độ tiêu thụ fosfomycin IV tại các Khoa Lâm mức tiêu thụ fosfomycin trung bình giữa các giai đoạn<br /> sàng và toàn Bệnh viện được đánh giá dựa trên số nghiên cứu. So sánh tỷ lệ sử dụng fosfomycin phù hợp<br /> liều DDD/100 ngày nằm viện theo công thức sau, ở các giai đoạn bằng kiểm định chi bình phương. Khác<br /> trong đó giá trị DDD của fosfomycin IV là 8 g [5]. biệt được coi là có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05.<br /> <br /> DDD/100 ngày Tổng số gram sử dụng x 100 Kết quả<br /> =<br /> nằm viện DDD x số ngày nằm viện Tác động của can thiệp lên tiêu thụ fosfomycin IV<br /> Việc sử dụng fosfomycin được đánh giá dựa trên Sau khi HĐTĐT Bệnh viện Thanh Nhàn ban hành<br /> hồi cứu bệnh án trong giai đoạn 1 và 2 sau đó theo “Danh mục các kháng sinh phải phê duyệt trước<br /> dõi tiến cứu trong giai đoạn 3 có can thiệp trực tiếp khi sử dụng” vào tháng 4/2017, mức độ tiêu thụ<br /> của dược sĩ lâm sàng. Giai đoạn 3 tiếp nối quy trình fosfomycin IV trung bình trên toàn Bệnh viện đã giảm<br /> duyệt sử dụng fosfomycin IV ở giai đoạn 2, đồng thời còn 1/3 so với giai đoạn trước đó (từ 0,855 xuống còn<br /> sử dụng “Hướng dẫn sử dụng fosfomycin IV tại Bệnh 0,278 liều DDD/100 ngày nằm viện). Sang giai đoạn<br /> viện Thanh Nhàn” làm căn cứ chính thức để dược 3, lượng fosfomycin tiêu thụ tăng gấp 1,6 lần so với<br /> sĩ duyệt đơn và có ý kiến tư vấn trực tiếp cho bác sĩ giai đoạn 2 (0,457 liều DDD/100 ngày nằm viện) tuy<br /> trong trường hợp sử dụng thuốc chưa phù hợp với nhiên vẫn thấp hơn rõ rệt so với giai đoạn 1. Hình 2<br /> hướng dẫn. biểu diễn mức độ tiêu thụ fosfomycin IV hàng tháng<br /> Tài liệu này cũng được sử dụng để phân tích, trên toàn Bệnh viện và các khối Khoa Phòng qua 3<br /> so sánh đặc điểm sử dụng fosfomycin giữa các giai giai đoạn.<br /> đoạn. Các chỉ tiêu được đánh giá phù hợp bao gồm<br /> chỉ định dùng thuốc, chỉ định xét nghiệm vi sinh trước<br /> khi dùng fosfomycin IV, lựa chọn fosfomycin IV là<br /> kháng sinh thay thế trong phác đồ hơn là phác đồ<br /> khởi đầu, tỷ lệ có sử dụng phối hợp fosfomycin IV với<br /> kháng sinh khác và sử dụng fosfomycin IV chế độ liều<br /> cao (liều > 4 g/ngày ở bệnh nhân có mức lọc cầu thận<br /> ≥ 20 ml/phút).<br /> Xử lý số liệu<br /> Số liệu được thu thập và xử lý thống kê bằng phần<br /> mềm SPSS 21.0. Kiểm định phi tham số Wilcoxon Hình 2. Mức độ tiêu thụ fosfomycin chung của Bệnh viện<br /> Signed Ranks Test được sử dụng để so sánh và của các khối Điều trị giai đoạn 2013-2018<br /> <br /> TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59) 15<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> Nhằm đánh giá xu hướng sử dụng fosfomycin IV<br /> cụ thể ở một số Khoa Lâm sàng, chúng tôi chọn các<br /> khoa có mức tiêu thụ cao nhất để so sánh trước và<br /> sau các can thiệp. Hình 3 biểu diễn mức độ tiêu thụ<br /> fosfomycin IV trên toàn Bệnh viện, các khối khoa điều<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> trị và một số khoa lâm sàng có số lượng sử dụng<br /> fosfomycin IV lớn trong 3 giai đoạn. Theo đó, mức<br /> độ tiêu thụ ở khối Ngoại, bao gồm các Khoa Ngoại<br /> sọ, Ngoại thận, Ngoại tổng hợp ở giai đoạn 2 đều<br /> giảm mạnh (p < 0,05). Trong khi đó khối hồi sức (nội<br /> và ngoại) có mức độ sử dụng tăng dần trong cả giai<br /> *Khác biệt có ý nghĩa thống kê đoạn 2 và giai đoạn 3. Tiêu thụ tại khối nội và toàn<br /> Hình 3. Thay đổi mức độ tiêu thụ fosfomycin chung Bệnh viện cũng có giảm nhưng sự khác biệt chưa đạt<br /> của Bệnh viện, các khối Điều trị và một số Khoa Lâm sàng sử mức có ý nghĩa thống kê.<br /> dụng fosfomycin với số lượng lớn dưới tác động của can thiệp<br /> Tác động của can thiệp lên việc sử dụng<br /> Cơ cấu khoa phòng tiêu thụ fosfomycin IV trong<br /> fosfomycin<br /> Bệnh viện cũng có nhiều thay đổi sau can thiệp.<br /> Trong giai đoạn 1, 19/21 khoa phòng có sử dụng Đặc điểm sử dụng fosfomycin IV được phân tích<br /> fosfomycin với phân bố khá đồng đều ở các khối điều trên 227 bệnh án của bệnh nhân đạt tiêu chuẩn lựa<br /> trị, trong đó tiêu thụ fosfomycin của khối ngoại luôn ở chọn và loại trừ trong đó 71 bệnh án của giai đoạn 1,<br /> mức cao nhất. Sang giai đoạn 2 và 3, số lượng Khoa 96 bệnh án của giai đoạn 2 và 60 bệnh án của giai<br /> Lâm sàng có sử dụng fosfomycin đã giảm xuống lần đoạn 3. Về đặc điểm bệnh nhân, ở giai đoạn 2 và 3<br /> lượt còn 15 và 12 Khoa với mức tiêu thụ lớn nhất là bệnh nhân có xu hướng cao tuổi hơn, tỷ lệ bệnh nhân<br /> ở Khối Hồi sức (gấp khoảng 10 lần tiêu thụ trung bình có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin<br /> của toàn Bệnh viện, tương ứng với 2,65 và 5,14 liều < 60 ml/ph) cao hơn và thời gian nằm viện dài hơn so<br /> DDD/100 ngày nằm viện). với giai đoạn 1, bảng 1.<br /> Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong các giai đoạn của nghiên cứu<br /> Chỉ tiêu Giai đoạn 1 (n = 71) Giai đoạn 2 (n = 96) Giai đoạn 3 (n = 60) p1-2 p2-3<br /> Nam giới 35 (49,3) 57 (59,4) 36 (60) 0,195 0,938<br /> Tuổi 65 (52,0 - 76,0) 69 (61,0 - 78,8) 70 (61,0 - 80,8) 0,018 0,741<br /> Cân nặng 53 (48 - 58) 55 (48,5 - 62) 52 (46 - 59) 0,251 0,268<br /> Chức năng thận < 60 ml/ph* 38 (53,5) 66 (68,6) 44 (73,3) 0,045 0,540<br /> Thời gian nằm viện (ngày) 15 (9 - 23) 23 (15 - 31) 20 (12,6 - 28,8) 0,002 0,238<br /> Thời gian dùng KS (ngày) 17 (10 - 23) 18 (11,3 - 27,8) 16 (8,25 - 24) 0,276 0,186<br /> * Mức bắt đầu cần hiệu chỉnh liều fosfomycin IV theo hướng dẫn<br /> Việc sử dụng fosfomycin IV đã có cải thiện đáng<br /> kể sau khi HĐT&ĐT ban hành “Danh mục các kháng<br /> sinh phải phê duyệt trước khi sử dụng” vào tháng<br /> 4/2017 với tỷ lệ phù hợp trên 80 % trên tất cả các tiêu<br /> chí đánh giá (hình 4). Cụ thể, tỷ lệ sử dụng chế độ<br /> liều cao có mức tăng cao nhất (trên 10 lần), tiêu chí<br /> về chỉ định phù hợp và có xét nghiệm vi sinh trước<br /> khi dùng fosfomycin cũng tăng hơn 4 lần, các thay đổi<br /> này đều có ý nghĩa thống kê. Trong giai đoạn 3, sau<br /> khi ban hành “Hướng dẫn sử dụng fosfomycin IV của<br /> HĐT&ĐT Bệnh viện Thanh Nhàn”, tỷ lệ bệnh nhân<br /> được sử dụng fosfomycin IV phù hợp tiếp tục tăng lên<br /> (trừ tiêu chí về xét nghiệm vi sinh), đặc biệt là tỷ lệ sử<br /> dụng fosfomycin trong phác đồ phối hợp kháng sinh<br /> và áp dụng chế độ liều cao đều đạt 100 %, đồng thời Hình 4. Tác động của can thiệp đến tỷ lệ phù hợp trong sử<br /> cải thiện rõ rệt so với giai đoạn 2 (p < 0,05). dụng fosfomycin với hướng dẫn của HĐT&ĐT Bệnh viện<br /> <br /> 16 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59)<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> Bàn luận mức tiêu thụ ở khối Ngoại và khối Nội vẫn duy trì ở<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các can thiệp mức thấp.<br /> từ HĐT&ĐT có ảnh hưởng lớn đến mức độ tiêu thụ Cải thiện về chất lượng sử dụng fosfomycin IV đã<br /> fosfomycin IV tại các Khoa Lâm sàng cũng như các được thể hiện cụ thể dựa trên phân tích bệnh án.<br /> khối Điều trị trong Bệnh viện, trong đó xu hướng gia Trong giai đoạn 2 khi chưa có “Hướng dẫn sử dụng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> tăng sử dụng tại các đơn vị hồi sức và hạn chế sử fosfomycin IV tại Bệnh viện”, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng<br /> dụng tại đơn vị Ngoại khoa. Cùng với đó, việc sử dụng fosfomycin phù hợp đã tăng đáng kể (trên 80 % bệnh<br /> fosfomycin được cải thiện trong tất cả các tiêu chí quan nhân phù hợp ở cả 5 tiêu chí chính). Ở giai đoạn<br /> trọng nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý fosfomycin IV. 3, các chỉ định của bác sĩ và hoạt động duyệt sử<br /> Fosfomycin IV được sử dụng tại Bệnh viện Thanh dụng thuốc của dược sĩ tiếp tục được duy trì và củng<br /> Nhàn từ năm 2010. Gần đây, kháng sinh này đã được cố thêm bởi sự thống nhất về hướng dẫn sử dụng<br /> đưa vào danh sách các kháng sinh cần quản lý chặt fosfomycin IV của HĐT&ĐT. Do đó, các chỉ số về sử<br /> chẽ nhằm bảo tồn hiệu lực trước tình trạng gia tăng dụng hợp lý fosfomycin IV phù hợp với Hướng dẫn<br /> đề kháng của các vi khuẩn Gram dương và Gram đã được ban hành tiếp tục được cải thiện so với giai<br /> âm chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Bệnh viện đoạn 2, đặc biệt trên tiêu chí “chế độ liều” và “sử dụng<br /> Thanh Nhàn đã lần lượt ban hành “Danh mục kháng phác đồ phối hợp kháng sinh” đã đạt 100 %. Đây là<br /> sinh phải phê duyệt trước khi sử dụng” và “Hướng các cải thiện quan trọng nhằm đảm bảo hiệu quả điều<br /> dẫn sử dụng fosfomycin IV” nhằm đảm bảo sử dụng trị, giảm nguy cơ gia tăng các vi khuẩn đề kháng. Một<br /> fosfomycin hợp lý, hiệu quả. số nghiên cứu trên thế giới cũng đã chứng minh hiệu<br /> Từ tháng 3/2017, việc sử dụng fosfomycin IV quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng đến sử dụng<br /> được phê duyệt theo quy trình chặt chẽ, làm giảm rõ kháng sinh, đặc biệt là sự phù hợp về chỉ định và<br /> rệt mức độ tiêu thụ fosfomycin IV trên toàn Bệnh viện liều dùng cũng như tình hình tiêu thụ thuốc [6]. Nghiên<br /> từ 0,855 xuống còn 0,278 DDD/100 ngày nằm viện. cứu này một lần nữa khẳng định các tác động tích<br /> Mức giảm này chủ yếu là do giảm sử dụng ở các cực qua chương trình quản lý sử dụng fosfomycin tại<br /> Khoa khối Ngoại và khối Nội, trong khi đó các Khoa Bệnh viện Thanh Nhàn.<br /> Hồi sức có mức sử dụng tăng dần. Xu hướng này có Mặc dù đã có chuyển biến tích cực, chúng tôi vẫn<br /> thể được giải thích do các bác sĩ đã chú ý hơn đến vai ghi nhận một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân chưa được xét<br /> trò ưu tiên của fosfomycin IV trong các nhiễm khuẩn nghiệm vi sinh trước khi sử dụng fosfomycin IV ở giai<br /> nặng, đặc biệt tại Khoa Hồi sức tích cực. Ngược lại, đoạn 2 (19,8 %) và hình ảnh này chưa được cải thiện<br /> các khoa ngoài khối Hồi sức đã có sự giảm sử dụng ở giai đoạn 3 (21,7 %). Nguyên nhân có thể do một<br /> kháng sinh rõ rệt do bệnh án có y lệnh fosfomycin IV số trường hợp không lấy được mẫu bệnh phẩm hoặc<br /> đều phải duyệt trước khi sử dụng và căn cứ để duyệt y lệnh trong giờ trực được thực hiện ngay và không<br /> dựa trên việc không còn lựa chọn kháng sinh nào qua bước duyệt sử dụng, đặc biệt tại các khoa ngoài<br /> khác thay thế. Trong giai đoạn 1, fosfomycin được đơn vị Hồi sức. Đây là vấn đề cần được lưu ý và tiếp<br /> sử dụng trên nhiều loại nhiễm khuẩn như: viêm phổi tục có các can thiệp phù hợp để đảm bảo tuân thủ<br /> cộng đồng, nhiễm khuẩn da - mô mềm, nhiễm khuẩn Hướng dẫn sử dụng thuốc, giúp chuẩn hóa quy trình<br /> ổ bụng (do viêm tụy cấp, sỏi mật, viêm phúc mạc, sử dụng kháng sinh dự trữ này. Thêm vào đó, tỷ lệ chỉ<br /> viêm ruột thừa). Đến giai đoạn 2, fosfomycin IV đã định chưa phù hợp với Hướng dẫn ở giai đoạn 3 đã<br /> được ưu tiên dự trữ dành cho các nhiễm khuẩn nặng, không cải thiện nhiều, chủ yếu liên quan đến nhiễm<br /> nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa kháng, chỉ thường gặp trùng ổ bụng và nhiễm khuẩn da - mô mềm. Mặc dù<br /> ở các đơn vị Hồi sức trong Bệnh viện. Như vậy, mặc không nằm trong hướng dẫn của Bệnh viện, các chỉ<br /> dù chưa có hướng dẫn sử dụng fosfomycin IV cụ thể, định này đã được công nhận trong một số tài liệu<br /> nhưng chiến lược “hạn chế trước kê đơn” đã giúp khác, đồng thời kết quả kháng sinh đồ cũng cho thấy<br /> thay đổi tương đối tích cực tình hình tiêu thụ thuốc vi khuẩn đã kháng các kháng sinh ưu tiên khác và chỉ<br /> ngay từ giai đoạn 2. Sang giai đoạn 3, hướng dẫn cụ còn nhạy cảm với fosfomycin [7,8].<br /> thể về lựa chọn và sử dụng fosfomycin IV đã được Kết luận<br /> thống nhất và phổ biến rộng rãi giúp bác sĩ điều trị Các can thiệp từ HĐT&ĐT đã có tác động tích<br /> có đầy đủ thông tin và cơ sở pháp lý để kê đơn. Do cực lên tiêu thụ fosfomycin IV với xu hướng hạn chế<br /> vậy, tiêu thụ fosfomycin IV tại các đơn vị Hồi sức tiếp sử dụng trong toàn Bệnh viện Thanh Nhàn, đặc biệt<br /> tục tăng, dẫn đến tiêu thụ trung bình toàn viện tăng là khối ngoại để tập trung ưu tiên điều trị các nhiễm<br /> lên mức 0,457 DDD/100 ngày nằm viện, trong khi đó khuẩn nặng, nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa kháng,<br /> <br /> TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59) 17<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> thường gặp tại các đơn vị Hồi sức. Kinh nghiệm rút 4. Bộ Y tế (2016), “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng<br /> ra từ nghiên cứu này có thể được áp dụng cho các kháng sinh trong bệnh viện” ban hành kèm theo Quyết định số<br /> hoạt động khác của chương trình quản lý kháng sinh, 772/QĐ-BYT ngày 4/3/2016.<br /> giúp bảo tồn hiệu lực của các kháng sinh dự trữ trước 5. WHO Collaborating Centre for drug statistics methodology,<br /> tình trạng gia tăng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Retrieved 08/4/2019, from https://www.whocc.no/.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> gây bệnh. 6. Seah X. F., Ong Y. L., et al. (2014), “Impact of an<br /> Tài liệu tham khảo antimicrobial stewardship program on the use of carbapenems<br /> 1. Bielen L., Likic R., et al. (2018), “Activity of fosfomycin in a tertiary women’s and children’s hospital, Singapore”,<br /> against nosocomial multiresistant bacterial pathogens from Pharmacotherapy, 34(11), pp. 1141-50.<br /> Croatia: A multicentric study”, Croat. Med. J., 59(2), pp. 56-64. 7. Kusachi S., Nagao J., et al. (2011), “Antibiotic time-lag<br /> 2. Grabein B., Graninger W., et al. (2017), “Intravenous combination therapy with fosfomycin for postoperative intra-<br /> fosfomycin-back to the future, Systematic review and meta-<br /> abdominal abscesses”, J. Infect. Chemother., 17(1), pp. 91-6.<br /> analysis of the clinical literature”, Clin. Microbiol. Infect., 23(6),<br /> pp. 363-372. 8. Schintler M. V., Traunmuller F., et al. (2009), “High<br /> 3. World Health Organization (2017), “WHO Model Lists of fosfomycin concentrations in bone and peripheral soft tissue<br /> Essential Medicines”, Retrieved 08/4/2019, from http://www. in diabetic patients presenting with bacterial foot infection”, J.<br /> who.int/medicines/publications/essentialmedicines/en/. Antimicrob. Chemother., 64(3), pp. 574-8.<br /> (Ngày nhận bài: 09/03/2019 - Ngày phản biện: 10/04/2019 - Ngày duyệt đăng: 02/05/2019)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khuyến cáo sử dụng thuốc chống rối loạn tâm thần<br /> ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan<br /> Nguyễn Thành Hải1*, Nguyễn Thị Thanh Tuyền2<br /> Trường Đại học Dược Hà Nội<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1<br /> *E-mail: haint@hup.edu.vn<br /> <br /> Summary<br /> Taking chronic liver diseases alter the kinetics of drugs, and despite dosage adjustment was based on Child-<br /> Pugh scores, no recommendations and/or algorithms of reference are available to facilitate dosage regimens,<br /> recommendations on dosage adjustment of antipsychotics for patients with liver funtion mpairments were proposed.<br /> A literature review was presented on dose adjustment of the drugs from the hospital guide included in the list of the<br /> summary of product characteristics; AHFS 2018 and Mausley guidelines in Psychiatry 13th; the review articles from<br /> the last 10 years in Medline database for each drug related to patients with impaired liver function. recommendations<br /> for dosage adjustment of 27 antipsychotics were tabulated. For clinical management. the proposed recommendations<br /> included: 9 antipsychotics (33.3 %) contraindicated for patients with severe hepatic impairment (Child-Pugh C): 6<br /> antipsychotics (22.2 %) contraindicated for chronic liver diseases at all levels; 6 antipsychotics (22.2 %) were<br /> contraindicated for patients with hepatic impairment at all levels; 2 antipsychotics (7.4 %) should be used with caution<br /> and 4 antipsychotics (14.8 %) without adjustment required. The dosage adjustment of antipsychotics for the practical<br /> management of patients with chronic liver disease were presented.<br /> Keywords: Chronic liver diseases, antipsychotics, dosage regimens.<br /> <br /> Đặt vấn đề Giảm tổng hợp protein huyết tương (albumin và<br /> Gan đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển alpha-glycoprotein), làm tăng nồng độ ở dạng tự do<br /> hóa hầu hết các loại thuốc thông qua quá trình trao của thuốc; Ảnh hưởng đến nồng độ thuốc còn hoạt<br /> đổi chất và bài tiết mật. Suy giảm chức năng gan tính trong huyết tương; Từ đó, ảnh hưởng đến hiệu<br /> dẫn đến: Giảm lưu lượng máu qua tĩnh mạch cửa quả trên lâm sàng và/hoặc độc tính của thuốc .<br /> [1]<br /> <br /> <br /> (QH), ảnh hưởng đến việc chuyển hóa bước đầu Cho đến nay, vẫn chưa có chỉ số nào đánh giá chính<br /> của các thuốc có hệ số chiết xuất qua gan cao (EH); xác tình trạng và mức độ tổn thương gan giống như<br /> <br /> 18 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2