5<br />
2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br />
517 59 0866 - 7861<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CÂY NẦN NGHỆ<br />
Dioscorea collettii Hook.f.<br />
Họ Củ nâu Dioscoreaceae<br />
Photo by Nguyễn Hoàng Tuấn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BỘ Y TẾ XUẤT BẢN<br />
Địa chỉ Tòa soạn: 138A Giảng Võ - Quận Ba Đình - Hà Nội<br />
Tel: 0243.8461430 - 0243.7368367<br />
TẠP CHÍ DƯỢC HỌC PHARMACEUTICAL JOURNAL<br />
ISSN 0866 - 7861 ISSN 0866 - 7861<br />
05/2019 (Số 517 NĂM 59) 05/2019 (No 517 Vol. 59)<br />
MỤC LỤC CONTENTS<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br />
NGHIÊN CỨU - KỸ THUẬT RESEARCH - TECHNIQUES<br />
<br />
●● NGUYỄN THỊ LẬP, NGUYỄN XUÂN BẮC: Tổng ●● NGUYỄN THỊ LẬP, NGUYỄN XUÂN BẮC: Review<br />
quan về phương pháp chuyển gen trong gen trị liệu on the gene transfer treatments in cancer gene<br />
bệnh ung thư 3 therapy 3<br />
●● TRẦN THÀNH ĐẠO, LÊ MINH TRÍ, LẠI HỒNG ●● TRẦN THÀNH ĐẠO, LÊ MINH TRÍ, LẠI HỒNG<br />
HẠNH, HOÀNG VIẾT NHÂM, NGUYỄN LÊ ANH HẠNH, HOÀNG VIẾT NHÂM, NGUYỄN LÊ<br />
TUẤN, MAI THÀNH TẤN, PHẠM TOÀN QUYỀN, ANH TUẤN, MAI THÀNH TẤN, PHẠM TOÀN<br />
THÁI KHẮC MINH: Nghiên cứu xây dựng mô hình QUYỀN, THÁI KHẮC MINH: Binary QSAR and 3D<br />
QSAR nhị phân và Pharmacophore trên các chất Pharmacophore for cytochrome P450 CYP 2D6<br />
ức chế cytochrom P450 CYP 2D6 7 inhibitors 7<br />
●● NGUYỄN LÊ TRÀ GIANG, NGUYỄN LÊ SƠN, ●● NGUYỄN LÊ TRÀ GIANG, NGUYỄN LÊ SƠN,<br />
ĐINH THỊ OANH, TRƯƠNG VĂN ĐẠT, NGUYỄN ĐINH THỊ OANH, TRƯƠNG VĂN ĐẠT, NGUYỄN<br />
THỤY VIỆT PHƯƠNG: Nghiên cứu khả năng gắn THỤY VIỆT PHƯƠNG: Molecular docking of natural<br />
kết và tương tác của các hợp chất tự nhiên trên một compounds on protein targets for antimalarial<br />
số thụ thể kháng sốt rét 10 activity 10<br />
●● VŨ ĐÌNH HÒA, ĐẶNG THỊ LAN ANH, NGUYỄN ●● VŨ ĐÌNH HÒA, ĐẶNG THỊ LAN ANH, NGUYỄN<br />
HOÀNG ANH B, NGUYỄN THỊ MAI ANH, LÊ THỊ HOÀNG ANH B, NGUYỄN THỊ MAI ANH, LÊ THỊ<br />
THANH NGA, NGUYỄN THỊ THANH THỦY, ĐÀO THANH NGA, NGUYỄN THỊ THANH THỦY, ĐÀO<br />
QUANG MINH, VÕ THỊ THU THỦY, NGUYỄN QUANG MINH, VÕ THỊ THU THỦY, NGUYỄN<br />
HOÀNG ANH: Đánh giá hiệu quả can thiệp của HOÀNG ANH: Efficacy of the antimicrobial stewardship<br />
chương trình quản lý kháng sinh với fosfomycin program (ASP) in the intervention of intravenous<br />
truyền tĩnh mạch tại Bệnh viện Thanh Nhàn 14 fosfomycin use in Thanh Nhan Hospital (Hanoi, SRV) 14<br />
●● NGUYỄN THÀNH HẢI, NGUYỄN THỊ THANH ●● NGUYỄN THÀNH HẢI, NGUYỄN THỊ THANH<br />
TUYỀN: Khuyến cáo sử dụng thuốc chống rối loạn TUYỀN: Recommendations on the use of antipsychotics<br />
tâm thần ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan 18 for patients with liver function impairments 18<br />
●● NGUYỄN THANH LAN, NGUYỄN THỊ THU THỦY: ●● NGUYỄN THANH LAN, NGUYỄN THỊ THU THỦY:<br />
Phân tích chi phí điều trị nội trú bệnh hemophilia A Analysis of treatment cost for inpatients with hemophilia<br />
tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 22 A at the National Pediatrics Hospital I of Ho Chi Minh City 22<br />
●● NGUYỄN THỊ THANH DUYÊN, TRẦN VĂN ●● NGUYỄN THỊ THANH DUYÊN, TRẦN VĂN THẮNG,<br />
THẮNG, NGUYỄN PHÚC NGHĨA, ĐÀM THANH NGUYỄN PHÚC NGHĨA, ĐÀM THANH XUÂN, LÊ<br />
XUÂN, LÊ NGỌC KHÁNH, KIỀU THỊ HỒNG: NGỌC KHÁNH, KIỀU THỊ HỒNG: Research on the<br />
Bước đầu nghiên cứu bào chế màng propranolol preparation of propranolol buccal mucoadhesive<br />
dính niêm mạc miệng 26 films 26<br />
●● ĐẶNG TRƯỜNG GIANG, NGUYỄN HỮU MỸ, ●● ĐẶNG TRƯỜNG GIANG, NGUYỄN HỮU MỸ,<br />
NGUYỄN VĂN LONG, NGUYỄN QUỲNH HOA, NGUYỄN VĂN LONG, NGUYỄN QUỲNH HOA,<br />
TRẦN THỊ HIỆN, VŨ BÌNH DƯƠNG: Xây dựng và TRẦN THỊ HIỆN, VŨ BÌNH DƯƠNG: A high-<br />
thẩm định phương pháp định lượng phosphatidyl Performance Liquid Chromatography (HPLC)<br />
cholin bằng HPLC 31 method for quantitative analysis of phosphatidyl<br />
choline 31<br />
●● TẠ MẠNH HÙNG, NGUYỄN THỊ DUNG, TRẦN<br />
NGUYỄN HÀ, VŨ THÙY DUNG: Xây dựng phương ●● TẠ MẠNH HÙNG, NGUYỄN THỊ DUNG, TRẦN<br />
pháp LC-MS/MS phân tích lisinopril trong huyết NGUYỄN HÀ, VŨ THÙY DUNG: Development of an<br />
tương người và ứng dụng trong nghiên cứu tương LC-MS/MS procedure for determination of human<br />
đương sinh học 35 plasma lisinopril in bioequivalence studies 35<br />
l Mục lục<br />
●● ĐỖ THỊ THANH THỦY, LÊ TRẦN TIẾN, NGUYỄN ●● ĐỖ THỊ THANH THỦY, LÊ TRẦN TIẾN, NGUYỄN<br />
HẢI NAM, ĐOÀN CAO SƠN: Tinh chế terazosin HẢI NAM, ĐOÀN CAO SƠN: Purification of<br />
làm nguyên liệu thiết lập chất chuẩn 40 terazosin hydrochloride for establishment of a<br />
terazosin hydrochloride reference standard 40<br />
●● PHAN NGUYỄN TRƯỜNG THẮNG, HÀ MINH<br />
HIỂN: Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng ●● PHAN NGUYỄN TRƯỜNG THẮNG, HÀ MINH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br />
butyl hydroxytoluen chế phẩm có chứa dầu mù u HIỂN: Development of an HPLC method for<br />
bằng phương pháp HPLC qualitative and quantitative determination of<br />
44<br />
butylated hydroxytoluene in products containing<br />
●● HUỲNH NGỌC TRINH, LÊ THỊ MƯU HUỲNH, poon oil (Oleum Calophylli inophylli) 44<br />
PHẠM QUỲNH HƯƠNG, HUỲNH NGỌC THỤY:<br />
Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính chống ●● HUỲNH NGỌC TRINH, LÊ THỊ MƯU HUỲNH,<br />
oxy hóa in vitro của các cao chiết từ lá tía tô thu hái PHẠM QUỲNH HƯƠNG, HUỲNH NGỌC THỤY:<br />
tại các địa điểm khác nhau Study on phytochemical components and anti-<br />
47<br />
oxidant property in vitro of the leaves of Perilla<br />
●● TÀO MAI VINH, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH THỌ: frutescens (L.) Britt (PF) gathered from various<br />
Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng provinces of Vietnam 47<br />
ochratoxin A và aflatoxin B1 trong hạt cà phê bằng<br />
phương pháp LC-MS/MS ●● TÀO MAI VINH, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH THỌ:<br />
51<br />
Simultaneous determination of ochratoxin and<br />
●● NGUYỄN THANH TÙNG, NGUYỄN THỊ LUYẾN, aflatoxin B1 in roasted coffee by LC-MS/MS 51<br />
NGUYỄN TIẾN ĐẠT, NGUYỄN QUANG HƯNG:<br />
●● NGUYỄN THANH TÙNG, NGUYỄN THỊ LUYẾN,<br />
Đặc điểm hình thái thực vật và ba hợp chất lignan<br />
NGUYỄN TIẾN ĐẠT, NGUYỄN QUANG HƯNG:<br />
phân lập từ loài dó đất (Balanophora fungosa subsp.<br />
Study on the taxonomical morphology of the plant<br />
Indica, (Arnott.) B. Hansen) thu tại Sapa, Lào Cai 57 Balanophora fungosa subsp. Indica, (Arnott.) B.<br />
●● TRẦN TRỌNG BIÊN, NGUYỄN VĂN HÂN: Hansen grown in Sa Pa (Lao Cai, North Vietnam)<br />
Phức hợp resinat: Phương pháp bào chế và đánh and isolation of its lignan compounds 57<br />
giá 62 ●● TRẦN TRỌNG BIÊN, NGUYỄN VĂN HÂN:<br />
●● LÊ HẢI HÀ LINH, NGUYỄN NGỌC THẢO MY, Resinate complex: Preparation and valuation 62<br />
NGUYỄN KIM MINH TÂM, NGUYỄN VĂN THANH,<br />
●● LÊ HẢI HÀ LINH, NGUYỄN NGỌC THẢO MY,<br />
NGUYỄN THỊ CHI, LÊ XUÂN TIẾN: Nghiên cứu quy<br />
NGUYỄN KIM MINH TÂM, NGUYỄN VĂN THANH,<br />
trình chiết xuất 6-O-benzoylarbutin từ lá cây cù đề<br />
NGUYỄN THỊ CHI, LÊ XUÂN TIẾN: Isolation of<br />
(Breynia vitis-idaea (Burm. f.) C. E. C. Fischer.) 67 6-O-benzoylarbutin from the leaves of Breynia vitis-<br />
●● PHẠM THỊ THANH TUYỀN, NGUYỄN THỊ AN, idaea (Burm. f.) C. E. C. Fischer 67<br />
ĐINH THỊ THANH HẢI, TRẦN THÚY HẠNH, ●● PHẠM THỊ THANH TUYỀN, NGUYỄN THỊ AN,<br />
NGUYỄN THỊ KIỀU ANH: Nghiên cứu phát hiện các ĐINH THỊ THANH HẢI, TRẦN THÚY HẠNH,<br />
thuốc chống dị ứng trộn trái phép trong chế phẩm NGUYỄN THỊ KIỀU ANH: Determination of some<br />
Đông dược bằng LC-MS/MS 70 synthetic anti-allergic actiives as illegal adulterants<br />
●● TRẦN KHÁNH DUY, VÕ THỊ BẠCH HUỆ: Xây dựng in herbal remedies by LC-MS/MS 70<br />
quy trình định lượng paeoniflorin trong xích thược ●● TRẦN KHÁNH DUY, VÕ THỊ BẠCH HUỆ: An HPLC-<br />
bằng phương pháp HPLC – PDA 75 PDA method for determination of paeoniflorin in<br />
Radix Paeoniae for use in the drug quality control 75<br />
●● NGUYỄN QUỐC DUY, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH<br />
THỌ: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp LC- ●● NGUYỄN QUỐC DUY, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH THỌ:<br />
MS/MS xác định dư lượng kháng sinh doxycyclin An LC-MS/MS method for determination of antibiotic<br />
và oxytetrcyclin trong nước thải chăn nuôi và nuôi residual of doxycyclin and oxytetrcyclin in waste<br />
trồng thủy sản 80 waters from animal husbandry and aquaculture 80<br />
●● NGUYỄN THỊ MINH HẠNH, NGUYỄN HOÀNG ●● NGUYỄN THỊ MINH HẠNH, NGUYỄN HOÀNG<br />
TUẤN, NGUYỄN VĂN HÂN, VƯƠNG MINH VIỆT, TUẤN, NGUYỄN VĂN HÂN, VƯƠNG MINH VIỆT,<br />
HOÀNG KIM KỲ, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH: HOÀNG KIM KỲ, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH:<br />
Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng Development of an High Performance Thin Layer<br />
diosgenin bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng hiệu Chromatography (HPTLC) method for determination<br />
năng cao (HPTLC) 85 of diosgenin 85<br />
<br />
<br />
2 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59)<br />
l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br />
<br />
Đánh giá hiệu quả can thiệp của chương trình<br />
quản lý kháng sinh với fosfomycin truyền tĩnh mạch<br />
tại Bệnh viện Thanh Nhàn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br />
Vũ Đình Hòa2, Đặng Thị Lan Anh1, Nguyễn Hoàng Anh B2<br />
Nguyễn Thị Mai Anh1, Lê Thị Thanh Nga1, Nguyễn Thị Thanh Thủy1<br />
Đào Quang Minh1, Võ Thị Thu Thủy2, Nguyễn Hoàng Anh2*<br />
Bệnh viện Thanh Nhàn<br />
1<br />
<br />
2<br />
Trung tâm DI và ADR Quốc gia, Trường Đại học Dược Hà Nội<br />
*E-mail: anh90tk@yahoo.com<br />
<br />
Summary<br />
With regard that antibiotic resistance, especially multi-drug resistance, is a growing threat to the public health, and<br />
antimicrobial stewardship program (ASP) is recommended to promote rational use of antibiotics including appropriate<br />
indication, optimization of the dose, route, and length of treatment, and on the other hand, fosfomycin is considered<br />
as the last resource for gram-negative pathogens and therefore emerges as the target of ASP, …the utilization of<br />
intravenous fosfomycin in Thanh Nhan Hospital (Hanoi, SRV) from April 2017 to July 2018 was investigated in three<br />
periods. The first was non-intervention, the second was the intervention referring to the guidance by the Ministry of<br />
Health and the third was the intervention based on the hospital internal guidance. Average fosfomycin consumption<br />
was reduced period by period from 0.855 to 0.278 and to 0.457 DDD/100 patient-day, reppestively. Fosfomycin<br />
consumption appeared to be shifted from surgery departments to intensive care units during interventions. Appropriate<br />
use of fosfomycin increased up to over 80%. Patients prescribed with high dose fosfomycin and in combination<br />
regimens were further elevated to 100 % in the second intervention. The rearrangement of fosfomycin consumption<br />
and the impact on prescribing practice suggested that ASP could justify the irrational antibiotic use and therefore<br />
improve the infectious disease control in the hospital.<br />
Keywords: Fosfomycin, antibiotic, consumption, DDD, intervention, Thanh Nhan hospital.<br />
Đặt vấn đề “Hướng dẫn sử dụng fosfomycin IV tại Bệnh viện<br />
Fosfomycin là kháng sinh có hoạt phổ rộng trên Thanh Nhàn” kèm theo Quyết định số 125/BVTN<br />
các vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bao gồm cả ngày 26/6/2018 với quy định chi tiết về chỉ định, xét<br />
S. aureus kháng methicillin (MRSA) và vi khuẩn sinh nghiệm vi sinh, lựa chọn phác đồ cũng như liều dùng<br />
enzym beta-lactamase phổ rộng (ESBL). Fosfomycin và cách dùng của fosfomycin IV và quy trình giám sát<br />
đường tĩnh mạch (fosfomycin IV) được chỉ định phối việc sử dụng kháng sinh này thông qua can thiệp của<br />
hợp với các kháng sinh khác để điều trị các nhiễm dược sĩ lâm sàng. Nghiên cứu này được thực hiện<br />
khuẩn nặng do vi khuẩn đa kháng và còn nhạy cảm nhằm đánh giá tác động của các biện pháp can thiệp<br />
với fosfomycin, đặc biệt là K. pneumoniae kháng nói trên đến tình hình tiêu thụ cũng như việc sử dụng<br />
carbapenem [1,2]. Gần đây, Tổ chức Y tế Thế giới fosfomycin IV tại Bệnh viện Thanh Nhàn, làm cơ sở<br />
(WHO) và Bộ Y tế Việt Nam đã đưa fosfomycin IV để hoàn thiện quy trình quản lý kháng sinh và nhân<br />
vào danh sách nhóm các kháng sinh “dự trữ” cần rộng hoạt động này trong chương trình quản lý kháng<br />
có chiến lược quản lý đặc biệt [3,4]. Trong bối cảnh sinh của bệnh viện.<br />
đó, Bệnh viện Thanh Nhàn có chương trình “Quản<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br />
lý sử dụng kháng sinh” nhằm tăng cường sử dụng<br />
hợp lý kháng sinh nói chung và fosfomycin IV nói Đối tượng nghiên cứu<br />
riêng. Ngày 26/3/2017, Hội đồng Thuốc và Điều trị Đánh giá tình hình tiêu thụ fosfomycin IV của<br />
của Bệnh viện (HĐT&ĐT) ban hành Quyết định số các Khoa Lâm sàng và toàn Bệnh viện Thanh Nhàn<br />
26/BVTN với “Quy định về quản lý sử dụng kháng giai đoạn 2013 – 2018 dựa trên hồi cứu số liệu sử<br />
sinh trong Bệnh viện”, trong đó fosfomycin IV là thuốc dụng fosfomycin IV của bệnh nhân nội trú và số ngày<br />
nằm trong “Danh mục các kháng sinh phải phê duyệt nằm viện được trích xuất theo tháng từ phần mềm<br />
trước khi sử dụng” và cần tuân thủ quy trình duyệt quản lý thuốc của Khoa Dược và phần mềm quản<br />
đơn chặt chẽ. Tiếp đó, HĐT&ĐT tiếp tục ban hành lý bệnh nhân nội trú của Phòng Kế hoạch tổng hợp.<br />
<br />
14 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59)<br />
l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br />
“Hướng dẫn sử dụng fosfomycin IV tại Bệnh viện Thiết kế nghiên cứu<br />
Thanh Nhàn” áp dụng trên đối tượng người lớn, do Nghiên cứu can thiệp, theo dõi dọc theo thời gian<br />
đó Khoa Nhi và Đơn nguyên sơ sinh được loại trừ được chia làm giai đoạn trước can thiệp và hai giai<br />
khỏi nghiên cứu. Việc sử dụng fosfomycin IV được đoạn sau can thiệp tương ứng với việc ban hành<br />
phân tích dựa trên bệnh án của bệnh nhân người lớn “Danh mục các kháng sinh phải phê duyệt trước<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br />
điều trị nội trú có sử dụng fosfomycin IV từ 1/1/2017 khi sử dụng” tháng 4/2017 (can thiệp 1) và “Hướng<br />
đến 30/12/2018. Các bệnh nhân nhi hoặc các trường dẫn sử dụng kháng sinh fosfomycin IV tại Bệnh viện<br />
hợp HSBA không tiếp cận được trong quá trình thu Thanh Nhàn” tháng 7/2018 (can thiệp 2) của HĐT&ĐT<br />
thập thông tin sẽ được loại trừ. (hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ giai đoạn diễn tiến can thiệp tăng cường sử dụng hợp lý fosfomycin<br />
Mức độ tiêu thụ fosfomycin IV tại các Khoa Lâm mức tiêu thụ fosfomycin trung bình giữa các giai đoạn<br />
sàng và toàn Bệnh viện được đánh giá dựa trên số nghiên cứu. So sánh tỷ lệ sử dụng fosfomycin phù hợp<br />
liều DDD/100 ngày nằm viện theo công thức sau, ở các giai đoạn bằng kiểm định chi bình phương. Khác<br />
trong đó giá trị DDD của fosfomycin IV là 8 g [5]. biệt được coi là có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05.<br />
<br />
DDD/100 ngày Tổng số gram sử dụng x 100 Kết quả<br />
=<br />
nằm viện DDD x số ngày nằm viện Tác động của can thiệp lên tiêu thụ fosfomycin IV<br />
Việc sử dụng fosfomycin được đánh giá dựa trên Sau khi HĐTĐT Bệnh viện Thanh Nhàn ban hành<br />
hồi cứu bệnh án trong giai đoạn 1 và 2 sau đó theo “Danh mục các kháng sinh phải phê duyệt trước<br />
dõi tiến cứu trong giai đoạn 3 có can thiệp trực tiếp khi sử dụng” vào tháng 4/2017, mức độ tiêu thụ<br />
của dược sĩ lâm sàng. Giai đoạn 3 tiếp nối quy trình fosfomycin IV trung bình trên toàn Bệnh viện đã giảm<br />
duyệt sử dụng fosfomycin IV ở giai đoạn 2, đồng thời còn 1/3 so với giai đoạn trước đó (từ 0,855 xuống còn<br />
sử dụng “Hướng dẫn sử dụng fosfomycin IV tại Bệnh 0,278 liều DDD/100 ngày nằm viện). Sang giai đoạn<br />
viện Thanh Nhàn” làm căn cứ chính thức để dược 3, lượng fosfomycin tiêu thụ tăng gấp 1,6 lần so với<br />
sĩ duyệt đơn và có ý kiến tư vấn trực tiếp cho bác sĩ giai đoạn 2 (0,457 liều DDD/100 ngày nằm viện) tuy<br />
trong trường hợp sử dụng thuốc chưa phù hợp với nhiên vẫn thấp hơn rõ rệt so với giai đoạn 1. Hình 2<br />
hướng dẫn. biểu diễn mức độ tiêu thụ fosfomycin IV hàng tháng<br />
Tài liệu này cũng được sử dụng để phân tích, trên toàn Bệnh viện và các khối Khoa Phòng qua 3<br />
so sánh đặc điểm sử dụng fosfomycin giữa các giai giai đoạn.<br />
đoạn. Các chỉ tiêu được đánh giá phù hợp bao gồm<br />
chỉ định dùng thuốc, chỉ định xét nghiệm vi sinh trước<br />
khi dùng fosfomycin IV, lựa chọn fosfomycin IV là<br />
kháng sinh thay thế trong phác đồ hơn là phác đồ<br />
khởi đầu, tỷ lệ có sử dụng phối hợp fosfomycin IV với<br />
kháng sinh khác và sử dụng fosfomycin IV chế độ liều<br />
cao (liều > 4 g/ngày ở bệnh nhân có mức lọc cầu thận<br />
≥ 20 ml/phút).<br />
Xử lý số liệu<br />
Số liệu được thu thập và xử lý thống kê bằng phần<br />
mềm SPSS 21.0. Kiểm định phi tham số Wilcoxon Hình 2. Mức độ tiêu thụ fosfomycin chung của Bệnh viện<br />
Signed Ranks Test được sử dụng để so sánh và của các khối Điều trị giai đoạn 2013-2018<br />
<br />
TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59) 15<br />
l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br />
Nhằm đánh giá xu hướng sử dụng fosfomycin IV<br />
cụ thể ở một số Khoa Lâm sàng, chúng tôi chọn các<br />
khoa có mức tiêu thụ cao nhất để so sánh trước và<br />
sau các can thiệp. Hình 3 biểu diễn mức độ tiêu thụ<br />
fosfomycin IV trên toàn Bệnh viện, các khối khoa điều<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br />
trị và một số khoa lâm sàng có số lượng sử dụng<br />
fosfomycin IV lớn trong 3 giai đoạn. Theo đó, mức<br />
độ tiêu thụ ở khối Ngoại, bao gồm các Khoa Ngoại<br />
sọ, Ngoại thận, Ngoại tổng hợp ở giai đoạn 2 đều<br />
giảm mạnh (p < 0,05). Trong khi đó khối hồi sức (nội<br />
và ngoại) có mức độ sử dụng tăng dần trong cả giai<br />
*Khác biệt có ý nghĩa thống kê đoạn 2 và giai đoạn 3. Tiêu thụ tại khối nội và toàn<br />
Hình 3. Thay đổi mức độ tiêu thụ fosfomycin chung Bệnh viện cũng có giảm nhưng sự khác biệt chưa đạt<br />
của Bệnh viện, các khối Điều trị và một số Khoa Lâm sàng sử mức có ý nghĩa thống kê.<br />
dụng fosfomycin với số lượng lớn dưới tác động của can thiệp<br />
Tác động của can thiệp lên việc sử dụng<br />
Cơ cấu khoa phòng tiêu thụ fosfomycin IV trong<br />
fosfomycin<br />
Bệnh viện cũng có nhiều thay đổi sau can thiệp.<br />
Trong giai đoạn 1, 19/21 khoa phòng có sử dụng Đặc điểm sử dụng fosfomycin IV được phân tích<br />
fosfomycin với phân bố khá đồng đều ở các khối điều trên 227 bệnh án của bệnh nhân đạt tiêu chuẩn lựa<br />
trị, trong đó tiêu thụ fosfomycin của khối ngoại luôn ở chọn và loại trừ trong đó 71 bệnh án của giai đoạn 1,<br />
mức cao nhất. Sang giai đoạn 2 và 3, số lượng Khoa 96 bệnh án của giai đoạn 2 và 60 bệnh án của giai<br />
Lâm sàng có sử dụng fosfomycin đã giảm xuống lần đoạn 3. Về đặc điểm bệnh nhân, ở giai đoạn 2 và 3<br />
lượt còn 15 và 12 Khoa với mức tiêu thụ lớn nhất là bệnh nhân có xu hướng cao tuổi hơn, tỷ lệ bệnh nhân<br />
ở Khối Hồi sức (gấp khoảng 10 lần tiêu thụ trung bình có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin<br />
của toàn Bệnh viện, tương ứng với 2,65 và 5,14 liều < 60 ml/ph) cao hơn và thời gian nằm viện dài hơn so<br />
DDD/100 ngày nằm viện). với giai đoạn 1, bảng 1.<br />
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong các giai đoạn của nghiên cứu<br />
Chỉ tiêu Giai đoạn 1 (n = 71) Giai đoạn 2 (n = 96) Giai đoạn 3 (n = 60) p1-2 p2-3<br />
Nam giới 35 (49,3) 57 (59,4) 36 (60) 0,195 0,938<br />
Tuổi 65 (52,0 - 76,0) 69 (61,0 - 78,8) 70 (61,0 - 80,8) 0,018 0,741<br />
Cân nặng 53 (48 - 58) 55 (48,5 - 62) 52 (46 - 59) 0,251 0,268<br />
Chức năng thận < 60 ml/ph* 38 (53,5) 66 (68,6) 44 (73,3) 0,045 0,540<br />
Thời gian nằm viện (ngày) 15 (9 - 23) 23 (15 - 31) 20 (12,6 - 28,8) 0,002 0,238<br />
Thời gian dùng KS (ngày) 17 (10 - 23) 18 (11,3 - 27,8) 16 (8,25 - 24) 0,276 0,186<br />
* Mức bắt đầu cần hiệu chỉnh liều fosfomycin IV theo hướng dẫn<br />
Việc sử dụng fosfomycin IV đã có cải thiện đáng<br />
kể sau khi HĐT&ĐT ban hành “Danh mục các kháng<br />
sinh phải phê duyệt trước khi sử dụng” vào tháng<br />
4/2017 với tỷ lệ phù hợp trên 80 % trên tất cả các tiêu<br />
chí đánh giá (hình 4). Cụ thể, tỷ lệ sử dụng chế độ<br />
liều cao có mức tăng cao nhất (trên 10 lần), tiêu chí<br />
về chỉ định phù hợp và có xét nghiệm vi sinh trước<br />
khi dùng fosfomycin cũng tăng hơn 4 lần, các thay đổi<br />
này đều có ý nghĩa thống kê. Trong giai đoạn 3, sau<br />
khi ban hành “Hướng dẫn sử dụng fosfomycin IV của<br />
HĐT&ĐT Bệnh viện Thanh Nhàn”, tỷ lệ bệnh nhân<br />
được sử dụng fosfomycin IV phù hợp tiếp tục tăng lên<br />
(trừ tiêu chí về xét nghiệm vi sinh), đặc biệt là tỷ lệ sử<br />
dụng fosfomycin trong phác đồ phối hợp kháng sinh<br />
và áp dụng chế độ liều cao đều đạt 100 %, đồng thời Hình 4. Tác động của can thiệp đến tỷ lệ phù hợp trong sử<br />
cải thiện rõ rệt so với giai đoạn 2 (p < 0,05). dụng fosfomycin với hướng dẫn của HĐT&ĐT Bệnh viện<br />
<br />
16 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59)<br />
l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br />
Bàn luận mức tiêu thụ ở khối Ngoại và khối Nội vẫn duy trì ở<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các can thiệp mức thấp.<br />
từ HĐT&ĐT có ảnh hưởng lớn đến mức độ tiêu thụ Cải thiện về chất lượng sử dụng fosfomycin IV đã<br />
fosfomycin IV tại các Khoa Lâm sàng cũng như các được thể hiện cụ thể dựa trên phân tích bệnh án.<br />
khối Điều trị trong Bệnh viện, trong đó xu hướng gia Trong giai đoạn 2 khi chưa có “Hướng dẫn sử dụng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br />
tăng sử dụng tại các đơn vị hồi sức và hạn chế sử fosfomycin IV tại Bệnh viện”, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng<br />
dụng tại đơn vị Ngoại khoa. Cùng với đó, việc sử dụng fosfomycin phù hợp đã tăng đáng kể (trên 80 % bệnh<br />
fosfomycin được cải thiện trong tất cả các tiêu chí quan nhân phù hợp ở cả 5 tiêu chí chính). Ở giai đoạn<br />
trọng nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý fosfomycin IV. 3, các chỉ định của bác sĩ và hoạt động duyệt sử<br />
Fosfomycin IV được sử dụng tại Bệnh viện Thanh dụng thuốc của dược sĩ tiếp tục được duy trì và củng<br />
Nhàn từ năm 2010. Gần đây, kháng sinh này đã được cố thêm bởi sự thống nhất về hướng dẫn sử dụng<br />
đưa vào danh sách các kháng sinh cần quản lý chặt fosfomycin IV của HĐT&ĐT. Do đó, các chỉ số về sử<br />
chẽ nhằm bảo tồn hiệu lực trước tình trạng gia tăng dụng hợp lý fosfomycin IV phù hợp với Hướng dẫn<br />
đề kháng của các vi khuẩn Gram dương và Gram đã được ban hành tiếp tục được cải thiện so với giai<br />
âm chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Bệnh viện đoạn 2, đặc biệt trên tiêu chí “chế độ liều” và “sử dụng<br />
Thanh Nhàn đã lần lượt ban hành “Danh mục kháng phác đồ phối hợp kháng sinh” đã đạt 100 %. Đây là<br />
sinh phải phê duyệt trước khi sử dụng” và “Hướng các cải thiện quan trọng nhằm đảm bảo hiệu quả điều<br />
dẫn sử dụng fosfomycin IV” nhằm đảm bảo sử dụng trị, giảm nguy cơ gia tăng các vi khuẩn đề kháng. Một<br />
fosfomycin hợp lý, hiệu quả. số nghiên cứu trên thế giới cũng đã chứng minh hiệu<br />
Từ tháng 3/2017, việc sử dụng fosfomycin IV quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng đến sử dụng<br />
được phê duyệt theo quy trình chặt chẽ, làm giảm rõ kháng sinh, đặc biệt là sự phù hợp về chỉ định và<br />
rệt mức độ tiêu thụ fosfomycin IV trên toàn Bệnh viện liều dùng cũng như tình hình tiêu thụ thuốc [6]. Nghiên<br />
từ 0,855 xuống còn 0,278 DDD/100 ngày nằm viện. cứu này một lần nữa khẳng định các tác động tích<br />
Mức giảm này chủ yếu là do giảm sử dụng ở các cực qua chương trình quản lý sử dụng fosfomycin tại<br />
Khoa khối Ngoại và khối Nội, trong khi đó các Khoa Bệnh viện Thanh Nhàn.<br />
Hồi sức có mức sử dụng tăng dần. Xu hướng này có Mặc dù đã có chuyển biến tích cực, chúng tôi vẫn<br />
thể được giải thích do các bác sĩ đã chú ý hơn đến vai ghi nhận một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân chưa được xét<br />
trò ưu tiên của fosfomycin IV trong các nhiễm khuẩn nghiệm vi sinh trước khi sử dụng fosfomycin IV ở giai<br />
nặng, đặc biệt tại Khoa Hồi sức tích cực. Ngược lại, đoạn 2 (19,8 %) và hình ảnh này chưa được cải thiện<br />
các khoa ngoài khối Hồi sức đã có sự giảm sử dụng ở giai đoạn 3 (21,7 %). Nguyên nhân có thể do một<br />
kháng sinh rõ rệt do bệnh án có y lệnh fosfomycin IV số trường hợp không lấy được mẫu bệnh phẩm hoặc<br />
đều phải duyệt trước khi sử dụng và căn cứ để duyệt y lệnh trong giờ trực được thực hiện ngay và không<br />
dựa trên việc không còn lựa chọn kháng sinh nào qua bước duyệt sử dụng, đặc biệt tại các khoa ngoài<br />
khác thay thế. Trong giai đoạn 1, fosfomycin được đơn vị Hồi sức. Đây là vấn đề cần được lưu ý và tiếp<br />
sử dụng trên nhiều loại nhiễm khuẩn như: viêm phổi tục có các can thiệp phù hợp để đảm bảo tuân thủ<br />
cộng đồng, nhiễm khuẩn da - mô mềm, nhiễm khuẩn Hướng dẫn sử dụng thuốc, giúp chuẩn hóa quy trình<br />
ổ bụng (do viêm tụy cấp, sỏi mật, viêm phúc mạc, sử dụng kháng sinh dự trữ này. Thêm vào đó, tỷ lệ chỉ<br />
viêm ruột thừa). Đến giai đoạn 2, fosfomycin IV đã định chưa phù hợp với Hướng dẫn ở giai đoạn 3 đã<br />
được ưu tiên dự trữ dành cho các nhiễm khuẩn nặng, không cải thiện nhiều, chủ yếu liên quan đến nhiễm<br />
nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa kháng, chỉ thường gặp trùng ổ bụng và nhiễm khuẩn da - mô mềm. Mặc dù<br />
ở các đơn vị Hồi sức trong Bệnh viện. Như vậy, mặc không nằm trong hướng dẫn của Bệnh viện, các chỉ<br />
dù chưa có hướng dẫn sử dụng fosfomycin IV cụ thể, định này đã được công nhận trong một số tài liệu<br />
nhưng chiến lược “hạn chế trước kê đơn” đã giúp khác, đồng thời kết quả kháng sinh đồ cũng cho thấy<br />
thay đổi tương đối tích cực tình hình tiêu thụ thuốc vi khuẩn đã kháng các kháng sinh ưu tiên khác và chỉ<br />
ngay từ giai đoạn 2. Sang giai đoạn 3, hướng dẫn cụ còn nhạy cảm với fosfomycin [7,8].<br />
thể về lựa chọn và sử dụng fosfomycin IV đã được Kết luận<br />
thống nhất và phổ biến rộng rãi giúp bác sĩ điều trị Các can thiệp từ HĐT&ĐT đã có tác động tích<br />
có đầy đủ thông tin và cơ sở pháp lý để kê đơn. Do cực lên tiêu thụ fosfomycin IV với xu hướng hạn chế<br />
vậy, tiêu thụ fosfomycin IV tại các đơn vị Hồi sức tiếp sử dụng trong toàn Bệnh viện Thanh Nhàn, đặc biệt<br />
tục tăng, dẫn đến tiêu thụ trung bình toàn viện tăng là khối ngoại để tập trung ưu tiên điều trị các nhiễm<br />
lên mức 0,457 DDD/100 ngày nằm viện, trong khi đó khuẩn nặng, nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa kháng,<br />
<br />
TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59) 17<br />
l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br />
thường gặp tại các đơn vị Hồi sức. Kinh nghiệm rút 4. Bộ Y tế (2016), “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng<br />
ra từ nghiên cứu này có thể được áp dụng cho các kháng sinh trong bệnh viện” ban hành kèm theo Quyết định số<br />
hoạt động khác của chương trình quản lý kháng sinh, 772/QĐ-BYT ngày 4/3/2016.<br />
giúp bảo tồn hiệu lực của các kháng sinh dự trữ trước 5. WHO Collaborating Centre for drug statistics methodology,<br />
tình trạng gia tăng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Retrieved 08/4/2019, from https://www.whocc.no/.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br />
gây bệnh. 6. Seah X. F., Ong Y. L., et al. (2014), “Impact of an<br />
Tài liệu tham khảo antimicrobial stewardship program on the use of carbapenems<br />
1. Bielen L., Likic R., et al. (2018), “Activity of fosfomycin in a tertiary women’s and children’s hospital, Singapore”,<br />
against nosocomial multiresistant bacterial pathogens from Pharmacotherapy, 34(11), pp. 1141-50.<br />
Croatia: A multicentric study”, Croat. Med. J., 59(2), pp. 56-64. 7. Kusachi S., Nagao J., et al. (2011), “Antibiotic time-lag<br />
2. Grabein B., Graninger W., et al. (2017), “Intravenous combination therapy with fosfomycin for postoperative intra-<br />
fosfomycin-back to the future, Systematic review and meta-<br />
abdominal abscesses”, J. Infect. Chemother., 17(1), pp. 91-6.<br />
analysis of the clinical literature”, Clin. Microbiol. Infect., 23(6),<br />
pp. 363-372. 8. Schintler M. V., Traunmuller F., et al. (2009), “High<br />
3. World Health Organization (2017), “WHO Model Lists of fosfomycin concentrations in bone and peripheral soft tissue<br />
Essential Medicines”, Retrieved 08/4/2019, from http://www. in diabetic patients presenting with bacterial foot infection”, J.<br />
who.int/medicines/publications/essentialmedicines/en/. Antimicrob. Chemother., 64(3), pp. 574-8.<br />
(Ngày nhận bài: 09/03/2019 - Ngày phản biện: 10/04/2019 - Ngày duyệt đăng: 02/05/2019)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Khuyến cáo sử dụng thuốc chống rối loạn tâm thần<br />
ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan<br />
Nguyễn Thành Hải1*, Nguyễn Thị Thanh Tuyền2<br />
Trường Đại học Dược Hà Nội<br />
1<br />
<br />
2<br />
Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1<br />
*E-mail: haint@hup.edu.vn<br />
<br />
Summary<br />
Taking chronic liver diseases alter the kinetics of drugs, and despite dosage adjustment was based on Child-<br />
Pugh scores, no recommendations and/or algorithms of reference are available to facilitate dosage regimens,<br />
recommendations on dosage adjustment of antipsychotics for patients with liver funtion mpairments were proposed.<br />
A literature review was presented on dose adjustment of the drugs from the hospital guide included in the list of the<br />
summary of product characteristics; AHFS 2018 and Mausley guidelines in Psychiatry 13th; the review articles from<br />
the last 10 years in Medline database for each drug related to patients with impaired liver function. recommendations<br />
for dosage adjustment of 27 antipsychotics were tabulated. For clinical management. the proposed recommendations<br />
included: 9 antipsychotics (33.3 %) contraindicated for patients with severe hepatic impairment (Child-Pugh C): 6<br />
antipsychotics (22.2 %) contraindicated for chronic liver diseases at all levels; 6 antipsychotics (22.2 %) were<br />
contraindicated for patients with hepatic impairment at all levels; 2 antipsychotics (7.4 %) should be used with caution<br />
and 4 antipsychotics (14.8 %) without adjustment required. The dosage adjustment of antipsychotics for the practical<br />
management of patients with chronic liver disease were presented.<br />
Keywords: Chronic liver diseases, antipsychotics, dosage regimens.<br />
<br />
Đặt vấn đề Giảm tổng hợp protein huyết tương (albumin và<br />
Gan đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển alpha-glycoprotein), làm tăng nồng độ ở dạng tự do<br />
hóa hầu hết các loại thuốc thông qua quá trình trao của thuốc; Ảnh hưởng đến nồng độ thuốc còn hoạt<br />
đổi chất và bài tiết mật. Suy giảm chức năng gan tính trong huyết tương; Từ đó, ảnh hưởng đến hiệu<br />
dẫn đến: Giảm lưu lượng máu qua tĩnh mạch cửa quả trên lâm sàng và/hoặc độc tính của thuốc .<br />
[1]<br />
<br />
<br />
(QH), ảnh hưởng đến việc chuyển hóa bước đầu Cho đến nay, vẫn chưa có chỉ số nào đánh giá chính<br />
của các thuốc có hệ số chiết xuất qua gan cao (EH); xác tình trạng và mức độ tổn thương gan giống như<br />
<br />
18 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 5/2019 (SỐ 517 NĂM 59)<br />