intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả cắt amiđan trong bao bằng microdebrider tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

44
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gần đây nhiều tác giả trên thế giới đã ứng dụng microdebrider vào phẫu thuật cắt amiđan trong bao để điều trị viêm amiđan quá phát cho trẻ em và cho kết quả khả quan. Bài viết đánh giá hiệu quả cắt amiđan trong bao bằng microdebrider

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả cắt amiđan trong bao bằng microdebrider tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CẮT AMIĐAN TRONG BAO<br /> BẰNG MICRODEBRIDER TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br /> Nguyễn Văn Toàn*, Nguyễn Thị Hồng Loan**, Lâm Huyền Trân**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Gần đây nhiều tác giả trên thế giới đã ứng dụng microdebrider vào phẫu thuật cắt amiđan trong<br /> bao để điều trị viêm amiđan quá phát cho trẻ em và cho kết quả khả quan.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả cắt amiđan trong bao bằng microdebrider.<br /> Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: mô tả 44 bệnh nhân có chỉ định cắt amiđan tại bệnh viện Nguyễn<br /> Tri Phương bằng microdebrider. Đánh giá thời gian mổ, máu mất trong mổ, đau sau mổ, chảy máu sớm và muộn<br /> sau mổ, thới gian ăn bình thường, thời gian sinh hoạt bình thường sau mổ.<br /> Kết quả: Thời gian mổ trung bình 49,8 phút, lượng máu mất trong mổ 56ml, điểm đau trung bình sau mổ<br /> 2,7, tỷ lệ chảy máu sớm 6,8%, chảy máu muộn 2,3%, thời gian ăn bình thường trung bình 6,3 ngày, thời gian<br /> sinh hoạt bình thường trung bình 7,6 ngày.<br /> Kết luận: Cắt amiđan trong bao bằng microdebrider có ưu điểm đau hậu phẫu ít, sớm trở lại ăn uống và sinh<br /> hoạt bình thường. Nhược điểm là thời gian mổ dài, máu mất trong mổ nhiều.<br /> Từ khóa: cắt amiđan trong bao, dao cắt hút<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE RESULTS OF USING MICRODEBRIDER FOR INTRACAPSULAR<br /> TONSILLECTOMY.<br /> Nguyen Van Toan, Nguyen Thi Hong Loan, Lam Huyen Tran<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 92 - 95<br /> <br /> Introduction: Results of using microdebrider for intracapsular tonsillectomy show positive assessment in<br /> some researches recently.<br /> Objectives: Evaluate the results of using microdebrider for intracapsular tonsillectomy.<br /> Methods: The descriptive study as case-series of 44 microdebrider intracapsular tonsillectomy. Evaluation of<br /> surgical time, blood loss during surgery, postoperative pain, early and late bleeding after surgery, time back to<br /> normal eating, and normal activities after surgery.<br /> Results: Average of operating time was 49.8 minutes, average of blood loss was 56 ml, average of pain score<br /> was 2.7, rate of postoperative primary bleeding was 6.8%, secondary bleeding was 2.3%, mean time for normal<br /> diet was 6.3 days, mean time for normal activity was 7.6 days.<br /> Conclusion: Intracapsular tonsillectomy with microdebrider reduces postoperative pain. Time of return to a<br /> normal diet and activity is short. However, the operating time is long and intraoperative blood loss is much.<br /> Keywords: intracapsular tonsillectomy, microdebrider<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ kinh tế. Có nhiều phương pháp điều trị viêm<br /> amiđan, đặc biệt là phương pháp cắt amiđan khi<br /> Viêm amiđan là một bệnh còn phổ biến ở<br /> có chỉ định để tránh viêm nhiễm tái diễn và<br /> nước ta, ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe và<br /> <br /> * Khoa TMH, BV Nguyễn Tri Phương TP.HCM ** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS Lâm Huyền Trân, ĐT: 0913120599, Email: huyentranent@yahoo.com<br /> <br /> 92 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tránh các biến chứng. Phương pháp phẫu thuật Gần đây nhiều tác giả trên thế giới đã ứng<br /> cắt bỏ amiđan vẫn được xem là phương pháp dụng microdebrider vào phẫu thuật cắt amiđan<br /> hiệu quả, triệt để và ít tốn kém. Cùng với sự phát trong bao để điều trị viêm amiđan quá phát cho<br /> triển của khoa học và kỹ thuật, đã có nhiều trẻ em và cho kết quả khả quan(1,3,4). Điều đó đã<br /> phương tiện được áp dụng trong phẫu thuật cắt gợi ý cho chúng tôi áp dụng microdebrider vào<br /> amiđan như dùng dao điện đơn cực và lưỡng phẫu thuật cắt amiđan từ năm 2016 tại bệnh viện<br /> cực, coblator, laser, plasma, dao siêu âm, Nguyễn Tri Phương. Do vậy chúng tôi thực hiện<br /> microdebrider...Mỗi phương pháp đều có ưu và đề tài này với mục tiêu “Đánh giá hiệu quả và tính<br /> khuyết điểm riêng và đều ít nhiều khó tránh an toàn của phẫu thuật cắt amiđan trong bao bằng<br /> được các biến chứng hậu phẫu như đau, mức độ microdebrider tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương”.<br /> lành thương, chảy máu sớm hay muộn…hoặc<br /> nặng hơn là tử vong.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A/ B/<br /> Hình 1. Giải phẫu amidan(A). Hệ thống động mạch cung cấp máu (B). Dẫn lưu tĩnh mạch, thần kinh chi phối<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU - Có một trong hai tiêu chuẩn trên và kèm<br /> Thiết kế nghiên cứu các điều kiện sau:<br /> Mô tả hàng loạt ca, có can thiệp lâm sàng - Tái khám đúng lịch hẹn.<br /> không nhóm chứng. - Điền đầy đủ thông tin trong phiếu đánh giá<br /> Đối tượng nghiên cứu sau mổ.<br /> Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br /> phòng khám tai mũi họng bệnh viện Nguyễn Tri<br /> Dữ kiện nghiên cứu<br /> Phương từ tháng 4/2016 đến tháng 7/2017, được<br /> chẩn đoán viêm amiđan và có chỉ định phẫu - Thời gian mổ.<br /> thuật mổ cắt amiđan. - Lượng máu mất trong mổ.<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu - Tỷ lệ chảy máu sớm sau mổ.<br /> - Viêm amiđan nhiều hơn hoặc bằng 4 lần /<br /> - Tỷ lệ chảy máu muộn sau mổ.<br /> 1 năm.<br /> - Mức độ đau sau mổ.<br /> - Viêm amiđan độ 3 hoặc 4 kèm theo<br /> - Thời gian trở lại ăn bình thường sau mổ.<br /> ngủ ngáy.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> - Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường cắt hút mô được nhiều hơn. Khi cắt gần hết nhu<br /> sau mổ. mô amiđan, khó khăn nhất là xác định được<br /> phần nhu mô amiđan chừa lại và bao amiđan<br /> Phương tiện nghiên cứu cần bảo tồn. Nói khó khăn một phần là vì phẫu<br /> - Bộ dụng cụ phẫu thuật kinh điển. trường có nhiều máu, phần là do lực hút của<br /> -Bộ dụng cụ microdebrider (hiệu Medtronic): máy hút nên nếu không chú ý rất dễ bị cắt phạm<br /> vào thành bên họng. Sau khi cắt xong một bên<br /> - Lưỡi cắt đường kính 3,5mm, đầu cong 150. amiđan, chúng tôi dùng gạt ướt đặt vào hố<br /> Tiến hành nghiên cứu amiđan để hố mổ amiđan tự cầm máu sinh lý tự<br /> Vì là kỹ thuật cắt trong bao nên bước quan nhiên. Chúng tôi không dùng những phương<br /> trọng đầu tiên là phải xác định ranh giới giữa pháp cầm máu thường quy như cột chỉ, khâu,<br /> bao và nhu mô amiđan cần cắt, bằng cách đốt điện vì mục đích của nghiên cứu của chúng<br /> dùng vén trụ Hurd vén trụ trước để quan sát. tôi là đánh giá lượng máu mất trong mổ, đánh<br /> Có thể cắt amiđan từ cực dưới lên cực trên giá mức độ đau hậu phẫu. Do đó nếu can thiệp<br /> hoặc ngược laị tùy theo đặc điểm của amiđan cầm máu sẽ ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.<br /> nằm trong hố: đối với những amiđan có cuống Tiếp tục cắt amiđan bên còn lại với kỹ thuật<br /> hoặc cực trên không nằm ẩn sâu trong hố thì tương tự.<br /> chúng tôi cắt từ cực trên xuống. Ngược lại, đối KẾT QUẢ<br /> với những amiđan cực trên nằm ẩn sâu, xơ teo<br /> - Thời gian mổ trung bình là 49,8 phút.<br /> thì dùng vén trụ vén trụ trước để bộc lộ<br /> amiđan rõ ràng và cắt từ cực dưới lên(2). - Lượng máu mất trong mổ trung bình<br /> là 56ml.<br /> Đối với những amiđan mềm mại thì chúng<br /> tôi để tốc độ của lưỡi cắt là 5000 vòng/phút, còn Tỷ lệ chảy máu sớm 6,8% và chảy máu muộn<br /> những amiđan xơ teo, nhu mô chắc thì để tốc độ 2,3% trong giới hạn cho phép.<br /> 3000 vòng/phút vì theo nguyên lý hoạt động của - Điểm đau hậu phẫu trung bình là 2,7.<br /> microdebrider, lưỡi cắt xoay càng chậm thì càng<br /> <br /> <br /> Điểm đau<br /> trung<br /> 8 bình<br /> 6,6<br /> 7 6<br /> 6<br /> 5 4,5<br /> 3,7<br /> 4<br /> 2,8<br /> 3<br /> 1,6<br /> 2 1,1<br /> 0,7<br /> 1 0 0<br /> 0<br /> N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10<br /> Thời gian theo dõi (ngày)<br /> Biểu đồ 1. Diễn tiến đau hậu phẫu.<br /> <br /> <br /> <br /> 94 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cắt amiđan trong bao để lại một phần nhu nhược điểm này bằng can thiệp cầm máu<br /> mô amiđan và vỏ bao amiđan, không bộc lộ các trong mổ<br /> cơ xiết họng, mạch máu, thần kinh thành bên Phẫu thuật cắt amiđan trong bao cho kết<br /> họng thì rõ ràng đây là ưu thế của các phương quả đau sau mổ ít và số ngày đau ngắn giúp<br /> pháp cắt amiđan trong bao trong việc đánh giá bệnh nhân trở lại ăn uống như bình thường<br /> mức độ đau sau mổ. nhanh hơn. Chính điều này giúp bệnh nhân<br /> - Thời gian trở lại ăn bình thường sau mổ là hồi phục sức khỏe và tâm lý, mau liền thương<br /> 6,3 ngày. và sớm trở lại ăn uống và sinh hoạt bình<br /> - Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường sau thường.<br /> mổ là 7,6 ngày. KẾT LUẬN<br /> BÀN LUẬN Cắt amiđan trong bao bằng microdebrider<br /> Khác với kỹ thuật mổ cắt amiđan toàn ưu điểm đau hậu phẫu ít, sớm trở lại ăn uống và<br /> phần, lấy toàn bộ bao và amiđan mà không sinh hoạt bình thường, nhược điểm thời gian mổ<br /> xâm phạm vào nhu mô amiđan, sau đó khống dài, máu mất trong mổ nhiều.<br /> chế các mạch máu lớn để cầm máu, mổ cắt TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> amiđan trong bao dù bằng dụng cụ nào thì 1. Bender B et al (2015). Microdebrider-assisted intracapsular<br /> tonsillectomy in adults with chronic or recurrent tonsillitis.<br /> cũng phải cắt amiđan từ mặt trong amiđan ra<br /> Laryngoscope, 125(10):2284-90.<br /> mặt ngoài (bao amiđan). Chính điều này đã 2. Cohen MS et al (2007). Intracapsular versus extracapsullar<br /> phá vỡ cấu trúc của nhu mô amiđan, làm đứt tonsillectomy: a comparison of pain. Laryngoscope.<br /> 117(10):1855-8.<br /> các mạch máu nhỏ của nhu mô amiđan và làm 3. Gabr SI et al (2014). Microdebrider intracapsular tosillectomy<br /> chảy máu toàn bộ bề mặt amiđan bị bộc lộ versus conventional extracapsular tonsillectomy. The Egyptian<br /> J Otolaryngol, 30(3):220-224.<br /> Như đã trình bày trong phần kỹ thuật mổ, 4. Lister MT et al (2006). Microdebrider tosillectomy versus<br /> chúng tôi không can thiệp cầm máu mà để hố electrosurgical tonsillectomy. Otolaryngology-Head & Neck<br /> mổ amiđan cầm máu sinh lý tự nhiên. Cho Surgery, 132(6):599-604.<br /> <br /> nên thời gian mổ của chúng tôi kéo dài và vì<br /> vậy lượng máu mất trong mổ cũng nhiều hơn. Ngày nhận bài báo: 11/09/2017<br /> Đây là 2 nhược điểm của microdebrider trong Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2017<br /> áp dụng cắt amiđan trong bao. Có thể hạn chế Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 95<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2