intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của Misoprostol trong xử trí thai ngừng tiến triển trong tử cung nhỏ hơn hoặc bằng 12 tuần tại khoa phụ sản Bệnh viện Quân y 175

Chia sẻ: ViTsunade2711 ViTsunade2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của Misoprostol trong xử trí thai ngừng tiến triển trong tử cung dưới 12 tuần về: Tỉ lệ thành công, thời gian - liều thuốc trung bình gây sảy thai, các tác dụng phụ - biến chứng và sự hài lòng của bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của Misoprostol trong xử trí thai ngừng tiến triển trong tử cung nhỏ hơn hoặc bằng 12 tuần tại khoa phụ sản Bệnh viện Quân y 175

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL TRONG XỬ TRÍ THAI NGỪNG TIẾN TRIỂN TRONG TỬ CUNG NHỎ HƠN HOẶC BẰNG 12 TUẦN TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Thị Huyền Trang1, Trịnh Hồng Hạnh1, Huỳnh Thị Thanh Giang1, Nguyễn Văn Hữu1 Nguyễn Thị Dung1, Đặng Thị Ngọc Hạnh1, Nguyễn Sơn Hải1 TÓM TẮT Mở đầu: Trước đây, xử trí thai ngừng tiến triển trong tử cung nhỏ hơn hoặc bằng 12 tuần đa số là hút nạo. Sử dụng Misoprostol gây sảy thai ngừng tiến triển trong tử cung là xu hướng hiện nay trên thế giới và Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Misoprostol trong xử trí thai ngừng tiến triển trong tử cung dưới 12 tuần về: tỉ lệ thành công, thời gian - liều thuốc trung bình gây sảy thai, các tác dụng phụ - biến chứng và sự hài lòng của bệnh nhân. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng không nhóm chứng từ 01/02/2016 đến 31/08/2017 với 120 bệnh nhân được chẩn đoán thai ngừng tiến triển trong tử cung dưới 12 tuần tại khoa Phụ Sản Bệnh viện quân y 175. Phác đồ: Misoprostol 400 mcg ngậm dưới lưỡi mỗi 4 giờ, tối đa 6 liều trong 48 giờ. Kết quả: Tỉ lệ thành công là 94,17%. Thời gian ra thai trung bình là 9,87 ± 2,54 giờ. Liều thuốc ra thai trung bình là 2,87 ± 0,98. Tác dụng phụ gồm: tiêu chảy (6,67%), buồn nôn (5,00%), nôn (4,17%), sốt (4,17%), rét run (1,33%). Biến chứng: băng huyết (0,83%), nhiễm trùng (0%) Kết luận: Phá thai nội khoa với thai ngừng tiến triển trong tử cung dưới 12 tuần liều 400 mcg ngậm dưới lưỡi mỗi 4 giờ, tối đa 6 liều trong 48 giờ an toàn và hiệu quả. Từ khóa: Misoprostol, thai ngừng tiến triển, ngậm dưới lưỡi. Bệnh viện Quân y 175 (1) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Huyền Trang (bstrangbv175@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 25/9/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 4/10/2017 Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017 55
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 EFECTIVENESS OF MISOPROSTOL TO MANAGE THE IMPROGRESSIVE UNDER 12 WEEK PREGNANCY AT THE DEPARTMENT OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY AT MILTARY HOSPITAL 175 ABSTRACT Background: The management of the improgressive under 12 weeks pregnancy was vaccum aspiration in the past. Medical abortion with Misoprostol has been the current trend in the world and Viet Nam. Objective: Effectiveness of Misoprostol to manage the improgressive under 12 week pregnancy: the rate of complete miscarriage, average duration of time to expultion pregnancy product, average dose using of Misoprostol; side effects, complications, and satisfaction of patients. Methods: Prospective study - uncontrolled clinical trial 01/02/2016 to 31/08/2017 with 120 patients diagnosed improgressive under 12 week pregnancy at the departement of obstetrics and gynecology in 175 miltary hospital. Misoprostol 400 mcg sublingual every 4 hours, 6 times in 48 hours. Results: The rate of complete miscarriage is 94,17%. Average duration of time to expultion pregnancy product is 9,87 ± 2,54 hours. The average dose using of Misoprostol 2,87 ± 0,98. The side effects include: diarrhea 6,67%, nausea 5%, vomiting 4,17%, fever 4,17%, numb mouth 3,33%, chills 1,33%. Complications: Haemorrage (0,83%), Infection (0%) Conclusions: Medical abortion for the improgressive under 12 week pregnancy with a dose 400 mcg Misoprostol sublingually every 4 hours, max 6 dose in 48 hours are safe and effective. Key words: Misoprostol, improgressive pregnancy, sublingual. ĐẶT VẤN ĐỀ của người bệnh. Phương pháp nội khoa là phương pháp không xâm lấn, sử dụng Thai ngừng tiến triển trong tử cung là thuốc Misoprostol để gây sảy thai, được tình trạng thai chết trong tử cung mà chưa sử dụng nhiều trong những năm gần đây. được tống xuất ra ngoài. Thai ngừng tiến triển thường xảy ra trong vòng 12 tuần Trên thế giới có nhiều nghiên cứu đầu của thai kỳ, diễn tiến có thể sảy thai tự với nhiều phác đồ khác nhau để chấm dứt nhiên hoặc còn lưu lại trong tử cung cần thai ngừng tiến triển trong tử cung dưới phải xử trí [10]. Xử trí các thai kỳ ngừng 12 tuần tuổi thai. Ở Việt Nam có một số tiến triển trong tử cung dưới 12 tuần gồm nghiên cứu với liều dùng và đường dùng có phương pháp ngoại khoa và phương thuốc khác nhau: 400 mcg ngậm dưới lưỡi pháp nội khoa. Phương pháp ngoại khoa kết hợp 200 mcg đặt âm đạo [7], 400 mcg là phương pháp kinh điển, gồm nong, ngậm dưới lưỡi mỗi 4 giờ [3]. Các ng- hút, nạo buồng tử cung. Đây là thủ thuật hiên cứu trên thế giới và trong nước đều xâm lấn, có nguy cơ thủng tử cung, nhiễm cho kết quả tỉ lệ thành công cao. Mặc dù trùng, vô sinh, gây ảnh hưởng đến tâm lý Misoprostol đã được đưa vào hướng dẫn 56
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC chuẩn quốc gia để chấm dứt thai kì nhưng cùng hoặc siêu âm) chưa có phác đồ chuẩn cho các trường Đồng ý tham gia nghiên cứu. hợp thai ngừng tiến triển trong tử cung Tiêu chuẩn loại trừ: [2], [5], [10] dưới 12 tuần. Dị ứng hoặc có tiền sử dị ứng với Tại khoa Phụ Sản Bệnh viện quân y Misoprostol 175, từ trước đến tháng 2 năm 2016, tất cả các trường hợp thai ngừng tiến triển Thiếu máu nặng hoặc rối loạn đông trong tử cung dưới 12 tuần tuổi thai đều máu được chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp Bệnh lý nội khoa nặng: hen, tiểu ngoại khoa. Để khắc phục những nhược đường, tăng huyết áp, suy thận, suy gan. điểm của phá thai ngoại khoa, nâng cao Điều trị bằng corticoid toàn thân lâu chất lượng điều trị cho người bệnh, chúng ngày tôi tiến hành nghiên cứu: Có vết mổ cũ trên thân tử cung “ Đánh giá hiệu quả của Misoprostol Phương pháp tiến hành nghiên cứu: trong xử trí thai ngừng tiến triển trong tử Phương pháp tiến hành: cung nhỏ hơn hoặc bằng 12 tuần tại khoa Xác định tuổi thai dựa vào: kinh cuối Phụ Sản Bệnh viện quân y 175” cùng, các siêu âm có trước đó và siêu âm MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU hiện tại Xác định tỉ lệ thành công của phác đồ Khám phụ khoa: xác định tình trạng Misoprostol trong xử trí thai ngừng tiến đau bụng, ra huyết và độ mở cổ tử cung triển trong tử cung nhỏ hơn hoặc bằng 12 khi nhập viện. Khám toàn thân phát hiện tuần. các bệnh lý đi kèm. Xác định thời gian và liều thuốc trung Xét nghiệm thường qui (lưu ý xét bình gây tống xuất thai. nghiệm bilan đông chảy máu). Xác định tỉ lệ các tác dụng phụ của Sau khi đã thỏa được tiêu chuẩn chọn Misoprostol và các biến chứng. mẫu, bệnh nhân sẽ được tư vấn về phương pháp nội khoa, các ưu và khuyết điểm. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG Bệnh nhân đồng ý sẽ được kí vào cam kết PHÁP NGHIÊN CỨU tham gia nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu lâm Phác đồ nghiên cứu: sàng không nhóm chứng Misoprostol dạng viên nén 200 mcg Đối tượng nghiên cứu: 120 thai phụ do công ty trách nhiệm hữu hạn liên do- được chẩn đoán thai ngừng tiến triển trong anh Stada- Việt Nam sản xuất, số đăng ký tử cung ở tuổi thai nhỏ hơn hoặc bằng 12 VD-1326-10. tuần tại khoa Phụ sản Bệnh viện Quân y Liều dùng: Misoprostol 400 mcg 175 từ đến 1/2/206 đến 30/08/2017 ngậm dưới lưỡi, lặp lại mỗi 4 giờ, tổng Tiêu chuẩn chọn mẫu: liều tối đa 4 liều trong 24 giờ. Nếu thai Thai ngưng tiến triển trong tử cung chưa sảy hoặc sảy thai không trọn: Miso- có tuổi thai ≤ 12 tuần (dựa vào kinh cuối prostol 400 mcg ngậm dưới lưỡi tối đa 2 57
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 liều ngày thứ 2. Thai sảy nhưng băng huyết phải hút Đánh giá kết quả dựa vào khám lâm kiểm soát buồng tử cung cầm máu. sàng và siêu âm sau 24 giờ, 48 giờ. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính: Nếu thành công, bệnh nhân xuất viện. Tỉ lệ thành công. Nếu thất bại, chuyển phương pháp ngoại Thời gian và liều thuốc trung bình khoa. gây sảy thai. Đánh giá kết quả: Đau bụng: đánh giá mức độ đau theo Tiêu chuẩn thành công: Thai sảy trọn thang điểm “Pain Scale” [8], qui đổi về trong 48 giờ, lâm sàng ổn định: không đau không đau, ít, vừa, nhiều, rất nhiều. bụng, ra máu âm đạo ít; siêu âm: không Ra máu âm đạo: không ra, ít, vừa, thấy túi thai trong lòng tử cung, lòng tử nhiều, rất nhiều. cung sạch; không có bất kì can thiệp ngoại Các tác dụng phụ: tiêu chảy, buồn khoa nào. nôn, nôn, đau bụng, sốt, rét run. Tiêu chuẩn thất bại: Các biến chứng: băng huyết (ra máu Thai không sảy hoặc sảy không trọn âm đạo ≥ 2 băng vệ sinh trong 1 giờ, trong trong 48 giờ; siêu âm: còn túi thai trong 2 giờ liên tiếp) [5], nhiễm trùng. lòng tử cung, hoặc còn sót nhau KẾT QUẢ 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu (n = 120) Đặc điểm Tần suất Tỉ lệ (%) Nhóm tuổi: ≤ 20 19 15,83 21 – 29 54 45,00 31 – 39 37 30,83 ≥ 40 10 8,34 Nghể nghiệp: Công nhân 75 62,50 Nhân viên 18 15,00 Nội trợ 12 10,00 Khác 15 12,50 75,83% các đối tượng tham gia nghiên cứu tập trung ở độ tuổi từ 21 đến 39. Nghề nghiệp chủ yếu là công nhân (62,5%). 58
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2: Tiền căn sản khoa (n= 120) Số con: 0 28 23,33 ≥1 92 76,67 Tiền căn bỏ thai, sảy thai 0 45 37,50 ≥1 75 62,50 Tiền căn phá thai nội khoa 36 30,00 Tiền căn phá thai ngoại khoa 38 31,67 Tiền căn phá thai nội và ngoại 1 0,83 khoa Phần lớn các đối tượng tham gia nghiên cứu đã có ít nhất 1 con. 62,50% có tiền sử bỏ - sảy thai ít nhất 1 lần. Tỉ lệ đã từng phá thai nội khoa và ngoại khoa là tương đương nhau. 2. Phân bố tuổi thai và đặc điểm lâm sàng, siêu âm Bảng 3: Tuổi thai (n = 120) Tuổi thai (tuần) n Tỉ lệ (%) ≤6 17 14,16 7-9 56 46,67 9 - 10 32 26,67 10 - 12 15 12,50 Nhóm nghiên cứu có tuổi thai từ 7 – 9 tuần là cao nhất, kế đến là nhóm có tuổi thai từ 9 – 10 tuần. Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng của thai ngừng phát triển trong tử cung (n = 120) Đặc điểm lâm sàng n Tỉ lệ (%) Đau bụng: Không 105 87,50 Có 15 12,50 Ra máu âm đạo: Không 102 85,00 Có 18 15,00 Cổ tử cung: Đóng kín 120 100,00 Mở 0 0,00 59
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 Bảng 5: Đặc điểm siêu âm Đặc điểm phôi n Tỉ lệ (%) Không có phôi 27 22,49 Phôi ≤ 2 cm 71 59,17 Phôi ≥ 2 cm 22 18,34 Nhóm không có phôi và có phôi thai ≤ 2 cm chiếm tỉ lệ cao 81,66%. Bảng 6: Tỷ lệ sảy thai theo tuổi thai Sảy thai trọn Sảy thai không trọn hoặc không sảy Tuổi thai (tuần) n n (Tỉ lệ %) n (Tỉ lệ %) ≤6 17 17 (100%) 0 (0%) 7-8 56 54 (96,43%) 2 (3,57%) 9 - 10 32 29 (90,63%) 3 (9,37%) 11 - 12 15 13 (86,67%) 2 (13,33%) Tổng 120 113(94,17%) 7(5,83%) Nhóm tuổi thai nhỏ hơn hoặc bằng 6 tuần có tỉ lệ sảy thai trọn cao nhất 100% . Nhóm tuổi thai 11 – 12 tuần tỉ lệ thất bại cao nhất 13,33%. Tỉ lệ sảy thai chung ở các nhóm tuổi thai trong nghiên cứu là 94,17%. Bảng 7: Thời gian và liều thuốc trung bình gây sảy thai Đặc điểm Đơn vị Trung bình Min - Max Thời gian Giờ 9,87 ± 2,54 3 - 24 Số liều 400 mcg 2,87 ± 0,98 1-6 Bảng 8: Các tác dụng phụ Yếu tố n Tỷ lệ (%) Buồn nôn 6 5,00 Nôn 5 4,17 Sốt 5 4,17 Rét run 2 1,67 Tiêu chảy 8 6,67 Tiêu chảy có tỉ lệ cao nhất là 6,67%. 60
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 9: Mức độ ra máu sau ngậm thuốc Mức độ n Tỷ lệ (%) Ít 13 10,83 Vừa 87 72,50 Nhiều 19 15,84 Rất nhiều 1 0,83 Trong 120 trường hợp, 83,33% ra máu âm đạo lượng ít hoặc vừa. Chỉ có 0,83% ra máu âm đạo rất nhiều. Bảng 10: Mức độ đau bụng Mức độ n Tỉ lệ (%) Không 2 1,67 Đau ít 77 61,67 Đau vừa 34 28,33 Đau nhiều (phải dùng thuốc giảm đau) 7 64,17 Bảng 11: Mức độ hài lòng của bệnh nhân Mức độ n Tỉ lệ (%) Rất hài lòng 98 81,67% Hài lòng 15 12,50% Không hài lòng 7 5,83% 94,17% bệnh nhân hài lòng hoặc rất hài lòng với phương pháp điều trị. Trong 120 trường hợp, có 1 trường hợp sảy thai băng huyết, được xử trí hút kiểm soát buồng tử cung cầm máu cấp cứu. Không có trường hợp nào bị nhiễm trùng. BÀN LUẬN trong tử cung, 100% các trường hợp cổ Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tử cung đóng kín, 87,5% không đau bụng tượng nghiên cứu tập trung ở lứa tuổi và 85% không ra máu âm đạo. Điều này sinh sản từ 21 đến 39 tuổi, nghề nghiệp chứng tỏ không có dấu hiệu nào để nhận phần lớn là công nhân. Có 23,33% chưa biết là thai ngừng phát triển trong tử cung có con, phá thai bằng Misoprostol thành dưới 12 tuần, chỉ có đi khám thai định kỳ công giúp tránh được can thiệp thủ thuật, mới phát hiện được. Kết quả này cũng cho giảm stress tâm lý cho bệnh nhân. Nhóm thấy tất cả các trường hợp tham gia nghiên nghiên cứu phần lớn có tuổi thai 7 – 10 cứu không có dấu hiệu dọa sảy trước khi tuần chiếm 88%, tương ứng với kết quả ngậm thuốc theo phác đồ. siêu âm 81,66% túi thai không có phôi Phá thai nội khoa bằng Misoprostol hoặc phôi ≤ 2 cm. Nghiên cứu về đặc đơn thuần hay kết hợp với Mifepristone đã điểm lâm sàng của thai ngừng phát triển được sử dụng phổ biến trong những năm 61
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 gần đây. Trên thế giới có nhiều nghiên 91,85%. Nghiên cứu của Ninh Văn Minh cứu về phá thai nội khoa với thai kỳ bình [7] là 92,9% (đình chỉ thai nhỏ hơn hoặc thường với từng giai đoạn tuổi thai cụ bằng 12 tuần ngưng tiến triển trong tử thể. Tuy nhiên nghiên cứu về phá thai nội cung với liều Misoprostol 400 mcg ngậm khoa bằng Misoprostol với thai ngừng tiến dưới lưỡi và đặt âm đạo 200 mcg, lặp triển trong tử cung dưới 12 tuần còn nhiều lại liều thứ 2 sau 4 giờ). Nghiên cứu của vấn đề cần tranh luận. Liều dùng thuốc, Tang [9]xử trí thai ngừng tiến triển trong khoảng cách dùng thuốc, tiêu chí đánh giá tử cung dưới 12 tuần với liều Misoprostol thành công hay thất bại cũng chưa có sự 400 mcg ngậm dưới lưỡi mỗi 4 giờ, tối thống nhất. Thai ngừng tiến triển trong tử đa 4 liều trong 24 giờ là 87,5%. Tỉ lệ cung có nhiều nguy cơ chảy máu, băng thành công trong nghiên cứu của chúng huyết, thậm chí rối loạn đông máu khi tôi cao hơn so với các nghiên cứu khác sảy thai. Trong nghiên cứu của chúng tôi có thể do phác đồ dùng thuốc của chúng lựa chọn liều thuốc Misoprostol 400 mcg tôi có thêm từ 1 đến 2 liều sau 24 giờ nếu ngậm dưới lưỡi mỗi 4 giờ, tối đa 4 liều thai chưa sảy hoặc sảy chưa trọn. Ở nhóm trong 24 giờ. Các trường hợp thai không tuổi thai từ 9 – 12 tuần tỉ lệ thành công là sảy hoặc sảy không trọn được lặp lại tối 89,36% tương đương với nghiên cứu của đa 2 liều ở ngày hôm sau. Theo dõi đến 48 Bao Thị Kim Loan [1] là 88,89% (chấm giờ nếu thất bại sẽ chuyển hút buồng tử dứt thai từ 9 – 12 tuần ngừng tiến triển cung. Sở dĩ chúng tôi chọn liều trên dựa trong tử cung bằng Misoprostol với liều trên dược động học của Misoprostol có 400mcg ngậm dưới lưỡi mỗi 4 giờ, tối đa thời gian tác dụng đỉnh là 30 phút, thời 5 liều trong 24 giờ - 2015), thấp hơn so gian tác dụng là 4 giờ, và liều tối đa sử với kết quả nghiên cứu của Đào Thị Anh dụng trong 24 giờ là 2200 mcg [2], [6]. Vinh [4] là 92,36% (chấm dứt thai ngừng Nghiên cứu của chúng tôi dùng tối đa 4 tiến triển trong tử cung từ 9 -12 tuần bằng liều là 1600 mcg trong 24 giờ vì liều đầu Misoprostol với liều 600 mcg đặt âm đạo, tiên cho bệnh nhân ngậm thuốc bắt đầu lặp lại sau 4 giờ). Có thể với tuổi thai 9 - từ 8 giờ, đến liều thứ 4 là lúc 20 giờ. Sau 12 tuần liều thuốc Misoprostol 600 mcg liều thứ 4 nếu thai chưa ra chúng tôi cho gây co bóp tử cung mạnh hơn dẫn đến sảy nghỉ để ngày hôm sau ngậm thuốc tiếp vì thai cao hơn. chúng tôi không muốn bệnh nhân ngậm Nghiên cứu của chúng tôi cho kết thuốc vào ban đêm, tránh lo lắng căng quả thời gian tống xuất thai trung bình là thẳng cho bệnh nhân, và cũng tránh để 9,87 ± 2,54 giờ, dài hơn so với nghiên thời điểm sảy thai vào nửa đêm về sáng. cứu của Ninh Văn Minh [7] (9,4 ± 2,4 Với phác đồ nghiên cứu của chúng giờ). Sự khác biệt này không có ý nghĩa tôi cho tỉ lệ thành công cao 94,17%. vì phác đồ dùng thuốc của 2 nghiên cứu Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hoàng [3] khác nhau. Có thể do nghiên cứu của Ninh chấm dứt thai ngừng tiến triển trong tử Văn Minh [7] dùng kết hợp Misoprostol cung dưới 12 tuần với phác đồ 400mcg 400 mcg ngậm dưới lưỡi và 200 mcg đặt nhậm dưới lưỡi mỗi 4 giờ, tối đa 4 liều âm đạo nên thời gian tống xuất thai sớm trong 24 giờ có tỉ lệ thành công chung là hơn. Số liều thuốc Misoprostol trung bình 62
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cần dùng là 2,87 ± 0,98 cao hơn so với buồng tử cung đều ổn định, không có nghiên cứu của Bao Thị Kim Loan [1] là trường hợp nào phải truyền máu, nhiễm 2,62 ± 0,97 giờ. Tuy nhiên sự chênh lệch trùng. kết quả này không có ý nghĩa vì đối tượng Hầu hết các đối tượng tham gia nghiên cứu, phác đồ nghiên cứu của 2 đề nghiên cứu đều cảm thấy rất hài lòng và tài không hoàn toàn giống nhau. hài lòng với phương pháp điều trị. Chỉ có Đánh giá mức độ đau bụng sau ngậm 5,83% trường hợp không hài lòng vì thất thuốc theo thang điểm cho kết quả hầu bại, chuyển phương pháp ngoại khoa. hết các đối tượng cảm thấy đau bụng ít KẾT LUẬN hoặc vừa. Chỉ có 5,83% trường hợp đau Nghiên cứu hiệu quả của Misoprostol bụng nhiều, cần phải dùng thuốc giảm đau với phác đồ 400 mcg ngậm dưới lưỡi tối Paracetamol 500 mg uống 1 – 2 viên là đa 6 liều trong 48 giờ chấm dứt thai kỳ ổn. Không có trường hợp nào muốn thay với 120 trường hợp thai ngừng tiến triển đổi phương pháp điều trị vì đau. trong tử cung nhỏ hơn hoặc bằng 12 tuần Đánh giá mức độ máu mất, chúng tại khoa Phụ Sản Bệnh viện quân y 175 từ tôi đánh giá ở thời điểm sảy thai. 83,33% 1/2/2016 đến 31/08/2017 cho kết quả: ra máu âm đạo lượng ít hoặc vừa. Chỉ có Tỉ lệ thành công là 94,17% 0,83% ra máu âm đạo nhiều (≥ 2 băng vệ sinh trong 1 giờ, trong 2 giờ liên tiếp) Thời gian ra thai trung bình là 9,87 ± được hút kiểm soát buồng tử cung để cầm 2,54 giờ máu. Liều thuốc ra thai trung bình là 2,87 Các tác dụng phụ của Misoprostol ± 0,98 hầu như không đáng kể, trong đó tác dụng Tác dụng phụ gồm: tiêu chảy phụ gặp nhiều nhất là tiêu chảy với tỉ lệ (6,67%), buồn nôn (5,00%), nôn (4,17%), 6,67%, tương đương kết quả nghiên cứu sốt (4,17%), rét run (1,33%). Không có của Bùi Thị Thanh Hoàng cao nhất là tiêu trường hợp nào cần xử trí. chảy 8,15 % [3]. Nghiên cứu của Bao Thị Biến chứng băng huyết: 0,83% - Kim Loan [1] có tỉ lệ tác dụng phụ cao không cần truyền máu nhất là tiêu chảy chiếm 37,04%. Các tác Không có biến chứng nhiễm trùng dụng phụ khác như nôn, buồn nôn, sốt, rét TÀI LIỆU THAM KHẢO run không đáng kể. Tất cả các tác dụng 1.Bao Thị Kim Loan (2016), “Hiệu phụ này đều nhẹ và thoáng qua, không quả của Misoprostol ngậm dưới lưỡi trong cần phải xử trí. Điều này phù hợp với hầu xử trí thai 9 đến 12 tuần ngừng tiến triển hết các nghiên cứu về tác dụng phụ của tại trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Misoprostol trong đình chỉ thai [7]. tỉnh Bình Dương”, Y học TP. Hồ Chí Minh Trong nghiên cứu có 7 trường hợp tập 20 số 1 năm 2016:280-285 thất bại, phải hút buồng tử cung: 5 trường 2.Bộ môn sản (2011), “Vai trò của hợp bị thất bại do không ra thai (4,17%), misoprostol trong thai kỳ”, Chương trình 1 trường hợp sảy thai không trọn (0,83%), đào tạo liên tục lần thứ 21 1 trường hợp sảy thai băng huyết (0,83%). Các trường hợp này sau hút kiểm soát 3.Bùi Thị Thanh Hoàng (2011), “So 63
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 sánh hiệu quả của Misoprostol ngậm dưới (FIGO) (2012), Misoprostol Clinical lưỡi và đặt âm đạo trong thai kỳ ngưng Guidelines, www.misoprostol.org/File/ tiến triển nhỏ hơn 12 tuần tuổi thai”, Y guidelines.php. học Tp. Hồ Chí Minh tập 15 phụ bản số 1 7.R. Morgan Griffin (2011), “Using năm 2011:34-40 the Pain Scale : How to talk about Pain”. 4.Đào Thị Anh Vinh (2014), “Hiệu Pain management. quả của Misoprostol trong chấm dứt thai 8.Tang OS, Lau WN, Ng EH, Lee SW, ngừng tiến triển ≤ 9 tuần tại Bệnh viện đa Ho PC (2003), “A prospective randomized khoa Thống Nhất Đồng Nai”, Y học TP. study to compare the use of repeated doses Hồ Chí Minh tập 18 phụ bản số 1 năm of vaginal with sublingual misoprostol in 2014:121-125 the management of first trimester silent 5.Ninh Văn Minh (2013), “Tác dụng miscarriages”, Hum Repord:18(1):176-81 của Misoprostol trong đình chỉ thai nhỏ 9.The American College of hơn hoặc bằng 12 tuần ngừng phát triển Obstetricians and gynecologists, Society trong tử cung tại bệnh viện phụ sản of Family Planning (2014); “Clinical Thái Bình”, Y học thực hành 869, số guidelines: Medical management of first 5/2013:129-130 trimester abortion”. Contraception 89: 6.Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ 148-161 chăm sóc sức khỏe sinh sản.International Federation of Gynecology and Obstetrics 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2