Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA BUPIVACAIN PHONG BẾ<br />
TẠI VẾT MỔ TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI<br />
Bùi Văn Anh*, Võ Thành Toàn*, Đỗ Văn Luân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của bupivacain phong bế tại vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật thay<br />
khớp gối.<br />
Đối tượng và phương pháp: đoàn hệ hồi cứu những BN đã phẫu thuật thay khớp gối tại khoa Ngoại chấn<br />
thương chỉnh hình, bệnh viện Thống Nhất TP.HCM từ ngày 01/01/2014 đến ngày 10/05/2016.<br />
Kết quả: Phương pháp tiêm bupivacain phong bế tại vết mổ giúp làm giảm có ý nghĩa thống kê mức độ đau<br />
sau phẫu thuật, rút ngắn số ngày bắt đầu tập vận động và số ngày nằm viện.<br />
Kết luận: Phương pháp tiêm bupivacain phong bế tại vết mổ là phương pháp giảm đau hiệu quả trên bệnh<br />
nhân thay khớp gối.<br />
Từ khóa: phong bế tại vết mổ, bupivacain.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATES THE EFFICACY OF THE INFILTRATION ANALGESIA WITH BUPIVACAIN IN TOTAL<br />
KNEE ARTHROPLASTY<br />
Bui Van Anh, Vo Thanh Toan, Do Van Luan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 70 - 72<br />
<br />
Objective Evaluates the efficacy of local infiltration analgesia with bupivacain in patients undergoing total<br />
knee arthroplasty.<br />
Subjects and methods A retrospective cohort study was conducted by using medical records of patients<br />
undergoing total knee arthroplasty from 01/01/2014 to 05/10/2016 at Trauma and Orthopedic Department in<br />
Thong Nhat hospital.<br />
Results Patients in local infiltration analgesia with bupivacain group had a significantly lower rate of severe<br />
pain in the first 3 days after surgery, a significantly lower length of hospital stay and significantly earlier<br />
ambulation.<br />
Conclusions Local infiltration analgesia with bupivacain provided an effective pain relief in patients<br />
undergoing total knee arthroplasty.<br />
Keywords: local infiltration analgesia, bupivacain.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ xuất viện và ảnh hưởng xấu đến chức năng vận<br />
động của BN.<br />
Phẫu thuật thay khớp gối là phẫu thuật lớn,<br />
Giảm đau phong bế tại vết mổ (Local<br />
có thể gây ra cảm giác đau sau mổ mức độ nặng<br />
infiltration analgesia - LIA) với vai trò là một<br />
hoặc trung bình theo phân loại của hiệp hội gây<br />
thành phần trong phác đồ giảm đau đa mô thức<br />
mê châu Âu (ESRA). Kiểm soát đau sau mổ<br />
là phương pháp đơn giản, hiệu quả, lần đầu tiên<br />
không tốt có thể gây đau rất nặng cho bệnh nhân<br />
đã được Bianconi M. và cộng sự chứng minh<br />
(BN), dẫn tới cản trở việc hồi phục, làm chậm<br />
<br />
* Khoa Ngoại CTCH, Bệnh viện Thống Nhất<br />
Tác giả liên lạc: BS Bùi Văn Anh ĐT 01656090243 Email: buianh1506@gmail.com<br />
<br />
70 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(2003)(1) trên 37 BN phẫu thuật thay khớp. Sau dùng bupivacain phong bế tại vết mổ và không<br />
đó, phương pháp này đã được cải tiến trong dùng bupivacain phong bế tại vết mổ.<br />
nghiên cứu của Kerr DR (2008)(3) và cho thấy Phương pháp chọn mẫu: sử dụng phương pháp<br />
hiệu quả kiểm soát đau, hồi phục vận động tốt chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản (bằng phần mềm<br />
cho một nhóm 86 BN thay khớp gối toàn phần. SPSS 22.0) chọn ra 40 BN cho mỗi nhóm. So sánh<br />
Từ đó đến nay, hơn 20 nghiên cứu được tiến giữa 2 nhóm BN về các tiêu chí sau đây: mức độ<br />
hành chứng minh khả năng kiểm soát đau tốt đau sau mổ, ngày BN bắt đầu tập vận động, thời<br />
của LIA khi so sánh với nhóm không can thiệp(4). gian nằm viện sau phẫu thuật.<br />
Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa ghi nhận nghiên KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp này.<br />
So sánh mức độ đau giữa 2 nhóm theo ngày<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
phẫu thuật<br />
Đối tượng nghiên cứu Ở ngày đầu sau phẫu thuật (POD1), đa số<br />
80 BN đã phẫu thuật thay khớp gối tại khoa BN đau nặng (53,2%) và đau vừa (40%). Ngày<br />
Ngoại chấn thương chỉnh hình, bệnh viện Thống thứ 2 (POD2) ghi nhận đa số BN đau trung bình<br />
Nhất TP.HCM. (63,8%) và ngày thứ 3 (POD3) đa số BN còn đau<br />
Phương pháp nghiên cứu nhẹ (56,2%).<br />
Phương pháp: đoàn hệ hồi cứu tiến hành<br />
nhằm so sánh hiệu quả giảm đau giữa 2 nhóm<br />
Bảng 1. Mức độ đau sau mổ ở 2 nhóm BN<br />
Nhóm bupivacain Nhóm không bupivacain<br />
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %<br />
Ngày 1<br />
Đau nặng 12 30 31 77,5 < 0,001<br />
Đau vừa 24 60 8 20 < 0,001<br />
Đau nhẹ 4 10 1 2,5 0,359<br />
Ngày 2<br />
Đau nặng 3 7,5 8 20 0,105<br />
Đau vừa 20 50 30 75 0,021<br />
Đau nhẹ 17 42,5 2 5 < 0,001<br />
Ngày 3<br />
Đau nặng 0 0 0 0<br />
Đau vừa 10 25 25 62,5 0,001<br />
Đau nhẹ 30 75 15 37,5 0,001<br />
<br />
Nhận xét: Ngày thứ 1 (POD1), tỷ lệ BN đau tương tự ở POD3, tỷ lệ đau vừa lần lượt là 25%<br />
nặng ở nhóm bupivacain phong bế thấp hơn so với 62,5% (p = 0,001).<br />
có ý nghĩa thống kê so với nhóm không Các kết quả ghi nhận trong nghiên cứu của<br />
bupivacain (30% so với 77,5%) (p ≤ 0,001) phù chúng tôi về mức độ đau sau mổ của BN cũng<br />
hợp với kết quả nghiên cứu của Shih-Jyun phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu của<br />
Shen và cộng sự (2015)(4). Bianconi M. và cộng sự (2003)(1), Varah<br />
Ngày thứ 2 và ngày thứ 3 sau mổ, đa số BN Yuenyongviwat (2012)(6), Weston Simon JS<br />
chỉ còn đau vừa và đau nhẹ. Ở POD2, tỷ lệ BN (2012)(5), mức độ đau của nhóm phong bế thấp<br />
đau vừa ở nhóm bupivacain (50%) so với nhóm hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không<br />
không bupivacain (75%) ở POD2 (p=0,021), phong bế.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
Như vậy, kết quả trong nghiên cứu của tương tự cũng được ghi nhận trong các nghiên<br />
chúng tôi cho thấy can thiệp bupivacain phong cứu của Per Essving (2009)(2) và Dave W.<br />
bế tại vết mổ giúp giảm mức độ đau sau mổ và Chen(2014)(1). Như vậy, áp dụng phương pháp<br />
phù hợp với kết luận của nhiều nghiên cứu khác giảm đau bằng bupivacain phong bế tại vết mổ<br />
trong khu vực và trên thế giới. có thể rút ngắn thời gian nằm viện cho BN.<br />
So sánh ngày bắt đầu tập vận động sau KẾT LUẬN<br />
phẫu thuật giữa hai nhóm BN Phương pháp tiêm bupivacain phong bế tại<br />
Ngày bắt đầu tập vận động sau phẫu thuật là vết mổ là phương pháp giảm đau hiệu quả trên<br />
số ngày tính từ sau phẫu thuật đến thời điểm BN bệnh nhân thay khớp gối.<br />
được ghi nhận “hướng dẫn tập vận động” trên<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tờ phiếu chăm sóc của điều dưỡng, biểu thị khả<br />
1. Bianconi MFL, Traina GC, et al. (2003), "Pharmacokinetics<br />
năng hồi phục sau phẫu thuật của BN. and efficacy of ropivacaine continuous wound instillation<br />
after joint replacement surgery", Br J Anaesth, 91, pp. 830-<br />
Bảng 2. Ngày bắt đầu tập vận động của 2 nhóm BN<br />
35.<br />
Nhóm bupivacain Nhóm không 1. Chen DW et al. (2014), "Intra-articular Bupivacain reduces<br />
Ngày Giá trị p<br />
(n = 40) bupivacain (n= 40) postoperative pain and meperidine use after total hip<br />
Trung vị 5 7 arthroplasty: a randomized, double-blind study", J<br />
0,004 Arthroplasty, 29(12), pp. 2457-2461.<br />
IQR 4–7 5 – 10<br />
2. Essving P et al. (2010), "Reduced morphine consumption and<br />
Nhận xét: Ngày bắt đầu tập vận động của BN pain intensity with local infiltration analgesia (LIA) following<br />
trong nhóm bupivacain (5 ngày) ngắn hơn có ý total knee arthroplasty. A randomized double-blind study<br />
involving 48 patients", Acta Orthop Scand, 81 (3), pp. 354-360.<br />
nghĩa thống kê so với nhóm không bupivacain (7 3. Kerr DR et al. (2008), "Local infiltration analgesia: a technique<br />
ngày) (p = 0,004). Kết quả tương tự về sự hồi for the control of acute postoperative pain following knee and<br />
phục vận động của khớp sau phẫu thuật ở nhóm hip surgery: a case study of 325 patients", Acta Orthop, 79 (2),<br />
pp. 174-183.<br />
bupivacain tốt hơn so với nhóm không 4. Shen SJ et al. (2015), "Analgesic Effects of Intra-Articular<br />
bupivacain cũng được ghi nhân ở các nghiên Bupivacaine/Intravenous Parecoxib Combination Therapy<br />
versus Intravenous Parecoxib Monotherapy in Patients<br />
cứu của Per Essving và cộng sự (2010)(2) (p <<br />
Receiving Total Knee Arthroplasty: A Randomized, Double-<br />
0,05). Như vậy, phương pháp giảm đau sử dụng Blind Trial", BioMed Research International, pp. 5 - 20.<br />
bupivacain đã giúp rút ngắn thời gian BN có thể 5. Weston JS et al. (2012), "Intra-articular local anaesthetic on the<br />
day after surgery improves pain and patient satisfaction after<br />
tập vận động trở lại sau mổ so với việc không Unicompartmental Knee Replacement: a randomised<br />
dùng phương pháp này. controlled trial", Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 19(4), pp.<br />
352-355.<br />
Thời gian nằm viện sau mổ 6. Yuenyongviwat V et al. (2012), "Periarticular Injection with<br />
Bupivacain for Postoperative Pain Control in Total Knee<br />
Bảng 3. Số ngày nằm viện sau mổ của 2 nhóm BN<br />
Replacement: A Prospective Randomized Double-Blind<br />
Nhóm Nhóm không Controlled Trial", Advances in Orthopedics, pp. 6 – 23.<br />
Ngày bupivacain bupivacain (n= Giá trị p<br />
(n = 40) 40)<br />
Trung vị 14 15 Ngày nhận bài báo: 12/09/2016<br />
0,039<br />
IQR 9 – 17 12 – 21 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/09/2016<br />
Nhận xét: Kết quả cho thấy, thời gian nằm Ngày bài báo được đăng: 01/11/2016<br />
viện trung bình của nhóm bupivacain (14,3<br />
ngày) ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm<br />
không bupivacain (18,7 ngày), p = 0,039. Kết quả<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
72 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br />