Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM<br />
THÔNG QUA THỰC HIỆN NGOẠI KIỂM TRA<br />
Lê Xuân Trường*, Bùi Thị Hồng Châu*, Trần Mỹ Hạnh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Hiện nay, xét nghiệm là lĩnh vực đang phát triển, được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ<br />
thuật mới cho kết quả xét nghiệm sớm và tin cậy. Kết quả xét nghiệm tin cậy không chỉ giúp các bác sĩ lâm sàng<br />
chẩn đoán chính xác để điều trị bệnh kịp thời mà còn có thể dự báo sớm những nguy cơ mắc bệnh, theo dõi, sàng<br />
lọc, tầm soát bệnh,... Việc các phòng xét nghiệm nhận biết được tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng và<br />
kiểm tra chất lượng trong hoạt động xét nghiệm là hết sức quan trọng, những phòng xét nghiệm khi thực hiện<br />
nghiêm túc các nguyên tắc đảm bảo và kiểm tra chất lượng sẽ mang lại cho bệnh nhân các kết quả xét nghiệm tin<br />
cậy và tiết kiệm chi phí.<br />
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sai số trong quá trình thực hiện ngoại kiểm và nhận định các<br />
hình thức sai số trong quá trình thực hiện ngoại kiểm tra.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang trên 140 phòng xét nghiệm y khoa tại Thành phố Hồ Chí Minh<br />
(TP.HCM) và các tỉnh/ thành phố thực hiện chương trình ngoại kiểm tra Sinh hóa được triển khai tại Trung tâm<br />
Kiểm chuẩn Xét nghiệm TP.HCM từ năm 2012 đến năm 2014. Lựa chọn 3 thông số xét nghiệm gồm: glucose,<br />
cholesterol và AST; sử dụng kết quả ngoại kiểm tra để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của các phòng xét<br />
nghiệm.<br />
Kết quả: Qua phân tích chi tiết ba thông số tiêu biểu, chúng tôi nhận thấy việc lựa chọn phương pháp thực<br />
hiện ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực hiện của phòng xét nghiệm. Có sự ảnh hưởng nồng độ mẫu đến kết quả<br />
xét nghiệm. Trong quá trình thực hiện, kết quả của phòng xét nghiệm luôn tiềm ẩn một tỉ lệ sai số ngẫu nhiên<br />
(thường do con người) và sai số hệ thống (do thiết bị, hóa chất,...) nhất định.<br />
Kết luận: Phòng xét nghiệm có thể nhận định được trường hợp sai số, những yếu tố tiềm ẩn có thể ảnh<br />
hưởng đến chất lượng xét nghiệm, từ đó có những hành động phòng ngừa nhằm cải tiến chất lượng<br />
Từ khóa: chất lượng xét nghiệm.<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVENESS EVALUATION OF IMPROVING TEST PERFORMANCE<br />
THROUGH TESTING PRODUCTS<br />
Le Xuan Truong, Bui Thi Hong Chau, Tran My Hanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 40 – 45<br />
<br />
Introduction: Currently, the field tests are developed and applied many scientific and technical achievements<br />
to test new early and reliably. Reliable test results not only help clinicians accurately diagnose timely treatment<br />
that can predict the risk of disease early, tracking, screening, screening and treatment,... The laboratories recognize<br />
the importance of quality assurance and quality inspection during the test operation is extremely important, the<br />
laboratory as strict implementation of the principle of ensuring and checking quality gives patients the confidence<br />
test results and cost savings. Experts and some research, quality testing is influenced by many factors.<br />
Objectives: Identify the factors affecting uncertainty in the process of implementation of foreign control and<br />
identify the form of errors in the process of implementing foreign check.<br />
<br />
* ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh ** Trung tâm Kiểm chuẩn Xét nghiệm Tp. Hồ Chí Minh<br />
Địa chỉ liên hệ : PGS.TS. Lê Xuân Trường ĐT: 01269872057 Email: lxtruong1957@gmail.com<br />
40 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Methods: The study design according to the method described, cut out 140 medical laboratories in Ho Chi<br />
Minh City (HCMC) and the provinces/cities perform external testing program Biochemical investigations were<br />
carried out in the Center City calibration tests between 2012 and 2014. Option 3 laboratory parameters including<br />
glucose, cholesterol and AST; use of foreign test results to analyze, evaluate implementation results of the<br />
laboratory.<br />
Results: Through a detailed analysis of three typical parameters, we find that the selection methodology huge<br />
impact to performance results of the laboratory. There is a pattern to affect the concentration of the test results.<br />
During the implementation process, the results of the laboratory always potential a random error ratio (typically<br />
human) and systematic errors (by equipment, chemicals,...).<br />
Conclusions: The laboratory may be the case identified errors, latent factors can affect the quality of tests,<br />
from which there are preventive actions to improve quality.<br />
Keywords: quality testing.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ giám sát chất lượng xét nghiệm. Ngoại kiểm tra<br />
mang lại nhiều lợi ích cho phòng xét nghiệm, cơ<br />
Hiện nay, xét nghiệm là lĩnh vực đang phát<br />
sở khám bệnh, chữa bệnh, bác sĩ lâm sàng, bệnh<br />
triển, được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học<br />
nhân, các cơ quan quản lý,… giúp phòng xét<br />
kỹ thuật mới cho kết quả xét nghiệm sớm và tin<br />
nghiệm so sánh kết quả xét nghiệm với các<br />
cậy. Kết quả xét nghiệm tin cậy không chỉ giúp<br />
phòng xét nghiệm khác trong cùng khu vực,<br />
các bác sĩ lâm sàng chẩn đoán chính xác để điều<br />
trong một hoặc nhiều quốc gia thông qua một<br />
trị bệnh kịp thời mà còn có thể dự báo sớm<br />
đơn vị triển khai ngoại kiểm độc lập. Theo các<br />
những nguy cơ mắc bệnh, theo dõi, sàng lọc, tầm<br />
chuyên gia và một số nghiên cứu, chất lượng xét<br />
soát bệnh,... Nhu cầu xét nghiệm không chỉ dành<br />
nghiệm chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Để<br />
riêng cho bệnh nhân mà còn dành cho người<br />
đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến chất<br />
khỏe mạnh nhằm phát hiện, tầm soát bệnh sớm.<br />
lượng xét nghiệm, chúng tôi đã tiến hành nghiên<br />
Việc các phòng xét nghiệm nhận biết được tầm<br />
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả nâng cao chất<br />
quan trọng của việc đảm bảo chất lượng và kiểm<br />
lượng xét nghiệm thông qua thực hiện ngoại<br />
tra chất lượng trong hoạt động xét nghiệm là hết<br />
kiểm tra sinh hóa”.<br />
sức quan trọng, những phòng xét nghiệm khi<br />
thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc đảm bảo và ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
kiểm tra chất lượng sẽ mang lại cho bệnh nhân Đối tượng nghiên cứu<br />
các kết quả xét nghiệm tin cậy và tiết kiệm chi 140 phòng xét nghiệm y khoa tại Thành phố<br />
phí. Kiểm tra chất lượng xét nghiệm là những Hồ Chí Minh (TP.HCM) và các tỉnh/ thành phố<br />
phương pháp giúp xác định độ chính xác và độ thực hiện chương trình ngoại kiểm tra Sinh hóa<br />
xác thực của một xét nghiệm nhằm phát hiện được triển khai tại Trung tâm Kiểm chuẩn Xét<br />
những sai số và nguyên nhân của những sai số nghiệm TP.HCM từ năm 2012 đến năm 2014.<br />
đó để kịp thời loại bỏ hoặc hạn chế sai số(1,2,3) Lựa chọn 3 thông số xét nghiệm gồm: glucose,<br />
trong đó có ngoại kiểm tra chất lượng xét cholesterol và AST; sử dụng kết quả ngoại kiểm<br />
nghiệm. Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm tra để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của<br />
thường được diễn giải là công tác đánh giá việc các phòng xét nghiệm.<br />
thực hiện xét nghiệm của các phòng xét nghiệm<br />
Bảng 1. Số lượng PXN tham gia theo tỉnh/ thành phố<br />
thông qua so sánh liên phòng xét nghiệm bằng<br />
Tỉnh/ thành phố Số lượng PXN<br />
việc thử nghiệm một mẫu chuẩn giống nhau có tham gia nghiên cứu<br />
nồng độ các chất chưa biết, là một công cụ quan Tp. Hồ Chí Minh 80<br />
An Giang 18<br />
trọng của kiểm tra chất lượng được sử dụng để Bạc Liêu 4<br />
<br />
<br />
<br />
Khoa học Cơ bản 41<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
Tỉnh/ thành phố Số lượng PXN Các dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm<br />
tham gia nghiên cứu<br />
Bến Tre 4 Tỉ lệ % z-score vượt ±3 của các PXN tham gia<br />
Cà Mau 2 ngoại kiểm tra qua từng mẫu và từng chu kỳ để<br />
Cần Thơ 9<br />
Đồng Tháp 3 đánh giá tình hình thực hiện chung của các PXN.<br />
Hậu Giang 2 Lựa chọn 3 thông số xét nghiệm gồm: glucose,<br />
Kiên Giang 1 cholesterol và AST; sử dụng kết quả ngoại kiểm<br />
Long An 5<br />
Sóc Trăng 2 tra trong năm 2014 để phân tích, đánh giá kết<br />
Tiền Giang 3 quả thực hiện của các PXN dựa trên biểu đồ biểu<br />
Trà Vinh 4<br />
Vĩnh Long 3 diễn tỉ lệ % z-score vượt ± 3 qua các chu kỳ, bảng<br />
thống kê tỉ lệ và biểu đồ biểu diễn CV% của các<br />
Phòng xét nghiệm sử dụng mẫu ngoại<br />
phương pháp thực hiện, biểu đồ sự phân tán z-<br />
kiểm tra do công ty Randox sản xuất, là mẫu<br />
score theo nồng độ.<br />
huyết thanh có nguồn gốc từ người được sản<br />
xuất dưới dạng đông khô không công bố trước Phương pháp nghiên cứu<br />
giá trị của các thông số. PXN tham gia sẽ thực Sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả. Sử<br />
hiện phân tích mẫu theo các xét nghiệm đã dụng chỉ số z-score để đánh giá kết quả thực<br />
đăng ký ngoại kiểm (mẫu sinh hóa có thể thực hiện của các phòng xét nghiệm.<br />
hiện đến 50 thông số xét nghiệm). Định kỳ |z-score| ≥ 3,0: kết quả không thể chấp nhận<br />
mỗi tháng thực hiện một mẫu, mỗi chu kỳ → có sai số<br />
thực hiện 12 mẫu được ký hiệu theo thứ tự từ 2,0 ≤ |z-score| < 3,0: kết quả cảnh báo, cần chú<br />
mẫu 1 đến mẫu 12(4,9). Mỗi mẫu ngoại kiểm ý theo dõi<br />
chứa 5ml mẫu đông khô. Trước khi thực hiện |z-score| < 2,0: kết quả chấp nhận.<br />
phân tích, PXN phải hoàn nguyên bằng cách Đánh giá sự ảnh hưởng của các phương<br />
hòa tan mẫu với 5ml nước cất sạch ở nhiệt độ pháp xét nghiệm đến kết quả của PXN bằng biểu<br />
+200C đến +250C. Đóng lọ mẫu và để yên 60 đồ CV% của các phương pháp. Theo đó CV%<br />
phút ở nơi tránh ánh sáng trước khi sử dụng. càng nhỏ thì độ chính xác của phương pháp<br />
Lắc nhẹ để mẫu đông khô tan hoàn toàn. càng cao. Đánh giá sự ảnh hưởng của nồng độ<br />
Không được lắc mạnh lọ mẫu. Mẫu bền ít nhất mẫu đến kết quả thực hiện của PXN bằng biểu<br />
3 ngày trong điều kiện bảo quản từ 2 - 80C đồ phân tán z-score theo nồng độ. Nếu kết quả<br />
hoặc 8 giờ trong điều kiện bảo quản 15 - 250C. z-score dao động quanh đường trung tâm ở<br />
Bảng 2. Các phương pháp thực hiện của từng thông khoảng nồng độ nào đó, có thể nhận định nhanh<br />
số kết quả ngoại kiểm tra của đơn vị thực hiện tốt ở<br />
Thông số Phương pháp khoảng nồng độ này. Nếu kết quả z-score cách<br />
Glucose Glucose dehydrogenase xa đường trung tâm theo các mức nồng độ, PXN<br />
Glucose oxidase<br />
Hexokinase<br />
có thể nghi ngờ có sai số hệ thống xảy ra theo<br />
Cholesterol Cholesterol Oxidase nồng độ.<br />
Siemens/Dade Behring reagents KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Aspartate Colorimetric<br />
transaminase Tris buffer with pyridoxal - 5 - phosphate Tỉ lệ % kết quả ngoại kiểm không chấp<br />
(AST) Tris buffer without pyridoxal -5- phosphate nhận (z-score vượt ± 3) qua từng mẫu và<br />
Các phòng xét nghiệm tham gia ngoại kiểm từng chu kỳ<br />
thực hiện phân tích mẫu theo lịch quy định. Sau Kết quả các phòng xét nghiệm có cải thiện<br />
khi phân tích xong, PXN gửi kết quả về Trung trong từng chu kỳ. Năm 2012, z-score trung bình<br />
tâm Kiểm chuẩn Xét nghiệm TPHCM để được qua các mẫu còn cao. Điều này cho thấy kết quả<br />
phân tích kết quả.<br />
<br />
<br />
42 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thực hiện của các PXN còn sai số nhiều và không Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả<br />
ổn định. Năm 2013 và 2014, z-score trung bình nghiên cứu của Trần Hữu Tâm và cộng sự, Vũ<br />
qua các mẫu thấp hơn năm 2012, kết quả thực Quang Huy và cộng sự, các báo cáo tổng kết hội<br />
hiện của các PXN ít sai số hơn năm 2012 và ổn nghị của về quản lý chất lượng xét nghiệm(7,9).<br />
định hơn. Qua các chu kỳ thực hiện, kết quả của Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sai số<br />
các PXN có cải thiện do đã biết cách thực hiện và<br />
trong quá trình thực hiện ngoại kiểm<br />
có biện pháp khắc phục, phòng ngừa thích hợp<br />
khi có sai số xảy ra. Glucose<br />
Bảng 3. Tỉ lệ % kết quả z-score vượt ± 3 qua từng<br />
mẫu và từng chu kỳ<br />
Mẫu Tỉ lệ % z-score vượt ± 3<br />
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014<br />
1 14,4 11,8 11,1<br />
2 25,6 11,3 12,3<br />
3 18,8 13,1 15,8<br />
4 12,2 19,1 12,3 Hình 2. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ % z-score vượt ± 3 qua<br />
5 12,2 10,8 10,6<br />
các chu kỳ của thông số glucose<br />
6 20,2 11,2 11,3<br />
7 11,8 12,3 12,2 Bảng 4. CV% của các PP thực hiện thông số glucose<br />
8 8,9 14,4 12,8 qua từng mẫu<br />
9 19,3 9,1 9,9<br />
10 10,0 9,6 9,1 Phương pháp<br />
11 19,6 11,9 12,1 Glucose Glucose<br />
Mẫu Hexokinase<br />
12 15,7 12,3 12,3 dehydrogenase oxidase<br />
TB 15,7 12,2 11,8 6 PXN 50 PXN 17 PXN<br />
1 2,9 4,9 2,7<br />
2 3,6 5,1 2,9<br />
3 3,4 5,4 2,5<br />
4 4,2 4,7 2,6<br />
5 3,0 5,8 2,8<br />
6 3,0 5,1 2,7<br />
7 3,1 5,3 2,7<br />
8 4,6 7,8 3,5<br />
9 3,5 4,6 2,6<br />
10 2,9 5,2 2,7<br />
Hình 1. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ % z-score vượt ± 3 qua 11 3,1 4,7 2,7<br />
các chu kỳ. 12 2,8 5,0 2,8<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Biểu đồ biểu diễn CV% của các phương pháp thực hiện qua từng mẫu và sự phân tán z-score theo nồng<br />
độ ở thông số glucose<br />
Glucose là một trong các xét nghiệm sinh hóa glucose, trong đó phương pháp hexokinase có<br />
được thực hiện nhiều nhất trong PXN. Mặc dù tỉ CV% thấp hơn các phương pháp còn lại. Từ đó<br />
lệ sai số của các PXN có giảm qua các chu kỳ kết luận phương pháp hexokinase cho kết quả<br />
nhưng vẫn còn cao (trung bình tỉ lệ sai số trong ổn định và tin cậy. Biểu đồ phân tán z-score theo<br />
năm 2014 là 13,9%). Có 3 phương pháp chủ yếu nồng độ cho thấy với mẫu có nồng độ cao (>10<br />
được các PXN sử dụng để thực hiện thông số mmol/l) kết quả sai số của các phòng xét nghiệm<br />
<br />
<br />
Khoa học Cơ bản 43<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
có xu hướng lệch âm nhiều hơn. Như vậy, nồng Bảng 5. CV% của các phương pháp thực hiện thông<br />
độ mẫu có ảnh hưởng đến sai số trong kết quả số cholesterol qua từng mẫu<br />
thực hiện của phòng xét nghiệm. Phương pháp<br />
Siemens/dade behring<br />
Cholesterol Mẫu<br />
reagents<br />
Cholesterol oxidase<br />
57 PXN 6 PXN<br />
1 3,7 3,8<br />
2 3,9 3,7<br />
3 3,0 3,4<br />
4 2,8 3,5<br />
5 2,6 4,1<br />
6 3,0 3,2<br />
7 3,4 4,1<br />
Hình 4. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ % z-score vượt ± 3 qua 8 3,7 4,2<br />
9 3,0 4,2<br />
các chu kỳ của thông số cholesterol 10 3,5 3,7<br />
11 3,2 3,3<br />
12 3,7 4,1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Biểu đồ biểu diễn CV% của các phương pháp thực hiện qua từng mẫu và sự phân tán z-score theo nồng<br />
độ ở thông số cholesterol<br />
Năm 2014, kết quả thực hiện ngoại kiểm Bảng 6. CV% của các phương pháp thực hiện thông<br />
thông số cholesterol của các PXN ít sai số hơn các số AST qua từng mẫu<br />
năm trước. Đánh giá sự ảnh hưởng bởi phương Phương pháp<br />
Tris buffer<br />
pháp đến kết quả thực hiện cho thấy 2 phương Mẫu Tris buffer with<br />
without<br />
pháp có CV% không chệnh lệch nhiều. Biểu đồ Colorimetric pyridoxal - 5 -<br />
pyridoxal-5 -<br />
phosphate<br />
phân tán z-score theo nồng độ cho thấy kết quả phosphate<br />
có sự phân tán đểu khi nồng độ mẫu < 5,2 18 PXN 20 PXN 20 PXN<br />
1 33,2 14,9 7,1<br />
mmol/l; đối với mẫu có nồng độ cao (> 5,2<br />
2 28,6 15,8 7,9<br />
mmol/l), kết quả theo hướng lệch âm. 3 40,1 8,5 5,9<br />
Thông số AST 4 36,0 11,7 6,1<br />
5 30,4 13,2 7,2<br />
6 42,3 8,7 5,3<br />
7 30,0 17,0 8,0<br />
8 27,3 22,8 11,8<br />
9 37,9 7,4 6,0<br />
10 29,7 9,8 7,1<br />
11 41,6 7,4 5,4<br />
12 37,0 9,6 7,3<br />
<br />
Hình 6. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ % z-score vượt ± 3 qua<br />
các chu kỳ của thông số AST<br />
<br />
<br />
44 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Biểu đồ biểu diễn CV% của các phương pháp thực hiện qua từng mẫu và sự phân tán z-score theo nồng<br />
độ ở thông số AST<br />
Qua biểu đồ biểu diễn tỉ lệ z-score vượt ±3, phân tích kết quả thực hiện ngoại kiểm, phòng<br />
kết quả thực hiện trong năm 2014 của các phòng xét nghiệm có thể nhận định được trường hợp<br />
xét nghiệm ổn định hơn các năm 2012 và 2013. sai số, những yếu tố tiềm ẩn có thể ảnh hưởng<br />
Đối với thông số AST, những phòng xét nghiệm đến chất lượng xét nghiệm, từ đó có những hành<br />
thực hiện bằng phương pháp colorimetric có động phòng ngừa nhằm cải tiến chất lượng.<br />
CV% cao hơn rất nhiều so với hai phương pháp TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
còn lại nên cho kết quả sai số nhiều hơn. Kết quả 1. Đỗ Đình Hồ (2005), “Tại sao cần xúc tiến việc kiểm tra chất<br />
z-score vượt ±3 phân tán ở tất cả các mức nồng lượng xét nghiệm y khoa?”, Báo Sức khỏe & đời sống, số<br />
125(1761), tr. 3-4.<br />
độ. Tuy nhiên, ở mức nồng độ < 50 U/L, kết quả 2. Đỗ Đình Hồ (2011), “Vai trò của trung tâm kiểm chuẩn và<br />
thực hiện của PXN có z-score vượt +3 nhiều hơn phòng xét nghiệm tham chiếu - bảo đảm chất lượng xét<br />
so với mức nồng độ cao (>100U/L). Như vậy, nghiệm y khoa”, Báo Sức khỏe & đời sống, số 658, tr.16-17. 2<br />
3. Đỗ Đình Hồ (2012), “Tính chuyên nghiệp và chất lượng xét<br />
nồng độ mẫu có ảnh hưởng đến kết quả thực nghiệm”, Báo Sức khỏe & đời sống, số 707, tr.17-18. 3<br />
hiện của các PXN. Để giảm sai số khi thực hiện 4. http://www.randox.com/ 5<br />
5. Nguyễn Tấn Bỉnh, và cs. (2014), “Đánh giá kết quả triển khai<br />
thông số AST, phòng xét nghiệm cần xem xét lại<br />
chính sách quản lý chất lượng xét nghiệm tại TP.HCM và các<br />
việc lựa chọn phương pháp xét nghiệm, thao tác tỉnh giai đoạn 2007-2014”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 421, tr. 5-<br />
đúng quy trình chuẩn, đồng thời cần thực hiện 12. 6<br />
6. Nguyễn Văn Thắng (2014), “Tình hình hoạt động kiểm chuẩn<br />
nội kiểm tra thường xuyên tối thiếu 2 mức nồng chất lượng xét nghiệm của Trung tâm Kiểm chuẩn Chất<br />
độ (cao và bình thường). lượng Xét nghiệm Y học thuộc Đại học Y Dược TP.HCM”, tài<br />
liệu báo cáo khoa học Hội thảo tăng cường quản lý và nâng<br />
KẾT LUẬN cao chất lượng xét nghiệm y học, Trung tâm Kiểm chuẩn chất<br />
Qua nghiên cứu, phân tích kết quả thực hiện lượng Xét nghiệm Y học – Đại học Y dược TPHCM, ngày<br />
ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm sinh hóa 20/6/2014, tr. 6-16. 7<br />
7. Trần Hữu Tâm (2015), “Triển khai các chính sách quản lý chất<br />
của các phòng xét nghiệm do Trung tâm Kiểm lượng xét nghiệm của Bộ Y tế tại TPHCM và các tỉnh”, tài liệu<br />
chuẩn Xét nghiệm TP.HCM triển khai trong giai Hội thảo tổng kết công tác năm 2014 và triển khai công tác<br />
năm 2015, Bộ Y tế, Đại học Y dược TP.HCM, Trung tâm Kiểm<br />
đoạn năm 2012 – 2014 có kết luận như sau: kết<br />
chuẩn chất lượng Xét nghiệm Y học – Đại học Y dược<br />
quả thực hiện của các phòng xét nghiệm có cải TP.HCM, ngày 09/4/2015. 8<br />
thiện. Qua phân tích chi tiết ba thông số tiêu 8. Trung tâm Kiểm chuẩn Xét nghiệm TP.HCM (2015), Báo cáo<br />
tổng kết các chương trình ngoại kiểm tra năm 2014. 9<br />
biểu, chúng tôi nhận thấy việc lựa chọn phương 9. Trung tâm Kiểm chuẩn Xét nghiệm TP.HCM, Tài liệu hướng<br />
pháp thực hiện ảnh hưởng rất lớn đến kết quả dẫn thực hiện chương trình ngoại kiểm tra Sinh hóa.<br />
thực hiện của phòng xét nghiệm. Có sự ảnh 10. Vũ Quang Huy (2010), “ Nghiên cứu xây dựng phát triển<br />
chương trình ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm hóa sinh<br />
hưởng nồng độ mẫu đến kết quả xét nghiệm. lâm sàng qua 3 năm 2006, 2007 và 2009 trên 125 phòng xét<br />
Trong quá trình thực hiện, kết quả của phòng xét nghiệm toàn quốc”, Tạp chí Y học thực hành, số 3/2010 (709),<br />
tr. 92-96. 10.<br />
nghiệm luôn tiềm ẩn một tỉ lệ sai số ngẫu nhiên<br />
Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
(thường do con người) và sai số hệ thống (do Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/11/2015<br />
thiết bị, hóa chất,...) nhất định. Thông qua bảng Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016<br />
<br />
<br />
<br />
Khoa học Cơ bản 45<br />