intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết từ cây Núc Nác (Oroxylum indicum L.)

Chia sẻ: Trinhthamhodang1214 Trinhthamhodang1214 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết từ cây Núc Nác (các cao chiết từ vỏ thân, lá, rễ và gỗ thân) chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus ATCC 6538, Listeria innocua ATCC 33090, Bacillus cereus ATCC 10876TM, Escherichia coli ATCC 25922TM, Salmonella typhimunum ATCC 13311TM và Pseudomonas aeruginosa ATCC 27855.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết từ cây Núc Nác (Oroxylum indicum L.)

  1. TNU Journal of Science and Technology 225(08): 3 - 10 ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÁC CAO CHIẾT TỪ CÂY NÚC NÁC (Oroxylum indicum L.) Đái Thị Xuân Trang*, Võ Thị Tú Anh, Trần Chí Linh, Nguyễn Thị Cẩm Tiên Trường Đại học Cần Thơ TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết từ cây Núc Nác (các cao chiết từ vỏ thân, lá, rễ và gỗ thân) chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus ATCC 6538, Listeria innocua ATCC 33090, Bacillus cereus ATCC ® 10876TM, Escherichia coli ATCC ® 25922TM, Salmonella typhimunum ATCC ® 13311TM và Pseudomonas aeruginosa ATCC 27855. Kết quả cho thấy, cao chiết dichloromethane lá Núc Nác có tác dụng kháng khuẩn mạnh nhất, ức chế sự phát triển của Listeria innocua (320
  2. Đái Thị Xuân Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 3 - 10 1. Giới thiệu Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Mẫu cây Núc Nác Hiện nay, các phát đồ điều trị bệnh chủ yếu (Oroxylum indicum Vent. (L)) được định dựa vào thuốc kháng sinh đã và đang trở danh bởi ThS. Phùng Thị Hằng, Bộ môn Sinh thành nguyên nhân làm phát sinh các chủng vi học, Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần khuẩn kháng kháng sinh hoặc kháng đa kháng Thơ. Sáu chủng vi khuẩn bao gồm: sinh. Việc lựa chọn những loại thuốc có Staphylococcus aureus ATCC 6538, Listeria nguồn gốc tự nhiên đang trở thành xu thế innocua ATCC 33090, Bacillus cereus ATCC chung của xã hội và được cộng đồng khoa ® 10876TM, Pseudomonas aeruginosa ATCC 27855, Escherichia coli ATCC ® học đặc biệt quan tâm. Dựa trên nhu cầu thực 25922TM và Salmonella typhimunum ATCC tế đó, các nghiên cứu về vật liệu kháng khuẩn ® 13311TM được cung cấp bởi Trung tâm mới không độc hại được ly trích từ thực vật Phân tích và Kiểm định Hàng hóa Xuất nhập trở nên quan trọng và cần thiết [1]. Cây Núc khẩu Viacimex Cần Thơ và được nuôi cấy tại Nác (Oroxylum indicum Vent. (L)) là một loài Bộ môn Sinh học, Khoa Khoa học Tự nhiên, thực vật thuộc họ Quao (Bignoniaceae), phân Trường Đại học Cần Thơ. bố rộng rãi khắp Ấn Độ, Nam Á, Đông Nam Á, Sri Lanka, Philippines, Indonesia, Trung 2.2. Điều chế cao chiết Quốc, Bhutan, Malaysia và Mallaca [2]. Vỏ thân, gỗ thân, lá và rễ cây Núc Nác sau Những nghiên cứu về thành phần hóa học cho khi thu về được rửa sạch và sấy khô ở nhiệt thấy trong cây Núc Nác có chứa các hợp chất độ từ 40 - 45C. Mẫu khô được xay nhuyễn có hoạt tính sinh học như: alkaloid, flavonoid, thành bột và ngâm dầm trong ethanol. Mẫu glycoside, tannin và steroid [3]. Một số được ngâm 3 lần, mỗi lần ngâm khoảng 24 nghiên cứu trên thế giới cho thấy, flavonoid giờ, dịch chiết từ các lần ngâm được cô đuổi trong Núc Nác có tác dụng kháng khuẩn, dung môi thu được cao ethanol tổng. Cao kháng viêm, chống dị ứng, làm giảm tính ethanol được chiết lỏng - lỏng với các dung thấm của màng mao mạch, có tác dụng trị một môi n-hexane, dichloromethane và ethyl số bệnh như tai biến mạch máu não, lão hóa, acetate thu được các cao chiết tương ứng [7]. thoái hóa gan, xơ vữa động mạch [4]-[6]. 2.3. Định tính thành phần hóa học của các Chưa có nghiên cứu chi tiết nào về độc tính cao chiết cây Núc Nác của O. indicum được công bố, tuy nhiên theo Thành phần hóa học của các cao chiết gồm: thông tin sẵn có cho thấy liều dung nạp tối đa alkaloid, flavonoid, steroid, glysoside, khoảng 100 mg/kg [2]. Các nghiên cứu đã có saponin và tannin được định tính sơ bộ bằng về cây Núc Nác và các phương pháp trị liệu các phương pháp định tính các nhóm hợp chất trong đông y cho thấy đây là loài thực vật tự nhiên [7]. tiềm năng trong nghiên cứu dược liệu. Tại Việt Nam, nghiên cứu về hoạt tính kháng 2.4. Sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn từ các khuẩn của cây Núc Nác vẫn còn hạn chế, vì bộ phận cây Núc Nác vậy, kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol khuẩn của cây Núc Nác sẽ góp phần cung cấp từ các bộ phận khác nhau của cây Núc Nác dữ liệu về nguồn thảo dược tự nhiên tại Việt được sàng lọc ở nồng độ 1280 µg/mL bằng Nam và tạo cơ sở khoa học cho các nghiên phương pháp khuếch tán giếng thạch để chọn cứu tiếp theo. ra bộ phận có hoạt tính kháng khuẩn mạnh 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu nhất cho các khảo sát tiếp theo. 2.1. Vật liệu 2.5. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của Vật liệu thí nghiệm: vỏ thân, gỗ thân, lá và rễ các cao chiết cây Núc Nác cây Núc Nác được thu tại núi Cấm, huyện 2.5.1. Phương pháp khuếch tán giếng thạch 4 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
  3. Đái Thị Xuân Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 3 - 10 Khả năng kháng khuẩn của các cao chiết cây Số liệu được phân tích và xử lý thống kê bằng Núc Nác được xác định dựa trên sự hình phần mềm Minitab 16. Các biểu đồ được vẽ thành vòng kháng khuẩn xung quanh giếng bằng phần mềm Microsoft Excel 2016. thạch nhỏ cao chiết [8]. Dịch vi khuẩn với 3. Kết quả và bàn luận mật độ 106 vi khuẩn/mL được trải đều trên bề 3.1. Kết quả định tính thành phần hóa học mặt đĩa thạch Luria-Bertani (LB) với thể tích trong các cao chiết từ lá và rễ cây Núc Nác dịch vi khuẩn là 100 µL. Đĩa thạch đã trải vi khuẩn được tạo giếng bằng khoan đục lỗ có Kết quả định tính sơ bộ thành phần hóa học đường kính 9 mm, sau đó mỗi giếng thạch của các cao chiết từ lá và rễ cây Núc Nác cho được nhỏ 50 µL dung dịch cao chiết ở các thấy, sự có mặt của các thành phần có hoạt nồng độ 80, 160, 320, 640, 1280 µg/mL. tính sinh học khác nhau. Lá và rễ cây Núc Đường kính vòng kháng khuẩn được đo bằng Nác đều có sự hiện diện của các nhóm chất: thước đo đơn vị mm sau 24 giờ ủ mẫu ở nhiệt alkaloid, flavonoid, glysoside và tannin. độ 32ºC. Nhóm chất steroid chỉ được tìm thấy ở lá và 2.5.2. Phương pháp xác định nồng độ ức chế không tìm thấy ở rễ cây Núc Nác. Đồng thời, tối thiểu và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu nhóm chất saponin được tìm thấy ở tất cả các cao phân đoạn của bộ phận lá và rễ, nhưng ở Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các cao chiết cây Núc Nác được xác định dựa vào sự cao chiết ethanol của bộ phận lá và rễ không đổi màu của thuốc thử resazurin [9]. Thí tìm thấy sự hiện diện của nhóm chất này. Một nghiệm được thực hiện trên đĩa 96 giếng, số nghiên cứu khác về cây Núc Nác cũng cho trong đó mỗi giếng bao gồm 10 µL dịch vi thấy, lá cây Núc Nác có chứa các hợp chất: khuẩn với mật độ 106 vi khuẩn/mL và 200 µL alkaloid, flavonoid, glycoside, tannin và cao chiết thực vật ở các nồng độ 80, 160, 320, steroid [1]. Vỏ rễ cây Núc Nác được thu thập 640, 1280 µg/mL. Sau 24 giờ ủ mẫu ở nhiệt ở Gujarat, India có chứa các hợp chất độ 37ºC, mỗi giếng được thêm 40 µL thuốc alkaloid, flavonoid, tannin và anthraquinone thử resazurin 0,01%. Sau 5 phút, sự đổi màu [10]. Từ các nghiên cứu đã biết kết hợp với của dung dịch resazurin từ màu xanh sang kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy màu hồng ở các giếng thí nghiệm cho thấy sự sự tương đồng về thành phần hoá học của cây tăng trưởng của vi khuẩn trong giếng. Nồng Núc Nác từ các vị trí địa lý khác nhau. độ MIC là nồng độ thấp nhất trong dãy nồng 3.2. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn độ thử nghiệm của các cao chiết thực vật có từ các bộ phận cây Núc Nác thể ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn. MIC Hoạt tính kháng khuẩn của gỗ thân, vỏ thân, được xác định tại nồng độ không làm đổi màu thuốc thử resazurin. lá và rễ cây Núc Nác được sàng lọc ở nồng độ 1280 µg/mL được trình bày trong bảng 1. Kết Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của các quả cho thấy, các cao chiết từ các bộ phận cao chiết cây Núc Nác được xác định bằng khác nhau của cây Núc Nác không có khả phương pháp đếm sống nhỏ giọt: nhỏ 10 µL năng ức chế hai chủng vi khuẩn: S. dịch thử nghiệm ở các giếng không đổi màu typhimunum và E. coli. Đối với bốn chủng vi của resazurin lên bề mặt môi trường LB đặc và sau 24 giờ quan sát sự sống sót của vi khuẩn. khuẩn còn lại, cao chiết ethanol của bộ phận Nồng độ MBC là nồng độ thấp nhất trong dãy lá và rễ cây Núc Nác có hoạt tính kháng nồng độ của các cao chiết thực vật có thể tiêu khuẩn cao hơn bộ phận vỏ thân và gỗ thân. Vì diệt toàn bộ vi khuẩn trong giếng, không có vậy, cao chiết lá và rễ Núc Nác được chọn để khuẩn lạc xuất hiện trên môi trường [9]. định tính thành phần hoá học và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn. 2.6. Thống kê phân tích số liệu http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 5
  4. Đái Thị Xuân Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 3 - 10 Bảng 1. Đường kính vòng vô khuẩn (mm) của các cao chiết ethanol ở nồng độ 1280 µg/mL Chủng khuẩn Mẫu S. aureus L. innocua B. cereus P. aeruginosa S. typhimunum E. coli Vỏ thân 2,50b 0,00 2,83b 0,29 0,50b 0,50 2,33b 0,29 - - Gỗ thân 2,67b 0,29 3,17b 0,29 1,00b 0,00 2,67ab 0,29 - - Lá 3,33ab 1,04 4,17a 0,29 2,67a 0,29 3,50a 0,50 - - Rễ 4,50a 0,87 4,33a 0,58 3,50a 0,50 3,50a 0,50 - - Ghi chú: các giá trị có mẫu tự theo sau trong cùng một cột giống nhau khác biệt không có nghĩa thống kê; “-“ không kháng vi khuẩn. 3.3. Kết quả khả năng kháng khuẩn của các cao chiết từ lá và rễ cây Núc Nác 3.3.1. Kết quả về khả năng kháng khuẩn của các cao chiết từ lá và rễ cây Núc Nác bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch 40 Đường kính vòng kháng khuẩn 30 20 (mm) 10 0 80 160 320 640 1280 Nồng độ kháng sinh Vancomycin (µg/mL) S. aureus L. innocua B. cereus P. aeruginosa Hình 1. Đường kính vòng kháng khuẩn của kháng sinh Vancomycin Khả năng kháng khuẩn của các cao chiết từ nhiên, ở một số nồng độ, các cao chiết từ lá lá, rễ cây Núc Nác và kháng sinh và rễ cây Núc Nác có hiệu quả ức chế vi Vancomycin đối với 6 chủng vi khuẩn: S. khuẩn B. cereus cao hơn so với hiệu quả ức aureus, L. innocua, B. cereus, P. aeruginosa, chế vi khuẩn S. aureus. E. coli và S. typhimunum được xác định dựa Xét về các phân đoạn, cao chiết trên đường kính vòng kháng khuẩn, kết quả dichloromethane luôn tạo đường kính vòng trình bày ở hình 1 và hình 2. Kết quả kiểm tra kháng khuẩn lớn hơn các cao phân đoạn còn sự ức chế của dung môi lên vi khuẩn cho thấy lại. Xét giữa lá và rễ cây Núc Nác, các cao DMSO 10% không ảnh hưởng sự phát triển chiết của rễ có đường kính vòng kháng khuẩn của vi khuẩn. Các cao chiết từ lá, rễ cây Núc lớn hơn các cao chiết của lá cây Núc Nác, Nác và kháng sinh Vancomycin có khả năng nhưng đều thấp hơn so với kháng sinh ức chế đối với 4 chủng vi khuẩn: S. aureus, L. Vancomycin ở cùng nồng độ. Đối với hai innocua, B. cereus và P. aeruginosa. Đường chủng vi khuẩn E. coli và S. typhimunum, kính vòng kháng khuẩn tăng khi tăng nồng độ kháng sinh Vancomycin và các cao chiết của kháng sinh hoặc cao chiết. Đồng thời, sự không ức chế được sự phát triển của vi khuẩn thay đổi kích thước vòng kháng khuẩn khác nên không tạo được vòng kháng khuẩn. Kết biệt có ý nghĩa thống kê ở các nồng độ được quả này tương tự với nghiên cứu của Radhika khảo sát. Dựa vào đường kính vòng vô khuẩn, [11] trên đối tượng cây Núc Nác thu thập ở tất cả các cao chiết thử nghiệm thể hiện hiệu Ấn Độ. Nghiên cứu của Radhika và cộng sự quả ức chế L. innocua cao nhất, và hiệu quả cũng cho thấy cao chiết alcohol từ rễ cây Núc ức chế vi khuẩn B. cereus thấp nhất. Tuy Nác không ức chế được sự phát triển của E. 6 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
  5. Đái Thị Xuân Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 3 - 10 coli, Klebseilla và thể hiện hoạt tính kháng với các chủng vi khuẩn B. cereus và P. khuẩn mạnh trên S. aureus và Proteus. sps aeruginosa. Nồng độ ức chế tối thiểu sự phát [11]. Sự khác biệt về hoạt tính kháng khuẩn triển của các chủng vi khuẩn đã thử nghiệm dao của các cao chiết từ rễ và lá cây Núc Nác có động trong khoảng nồng độ cao chiết từ 320 thể được quy cho sự khác biệt về thành phần µg/mL đến 1280 µg/mL. hóa học của các bộ phận được sử dụng. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của các 3.3.2. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng cao chiết từ lá và rễ cây Núc Nác được xác độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của các cao chiết định bằng phương pháp đếm sống nhỏ giọt. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các cao Kết quả về nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của chiết từ lá và rễ cây Núc Nác được xác định cao chiết rễ và lá cây Núc Nác được trình bày dựa trên sự đổi màu của dung dịch resazurin ở bảng 3. Cao chiết dichloromethane của bộ từ màu xanh sang màu hồng cho thấy sự tăng phận lá và rễ cây Núc Nác luôn cho hiệu quả trưởng của vi khuẩn trong giếng, nồng độ kháng khuẩn tốt hơn cao ethanol và các cao thấp nhất trong dãy nồng độ thử nghiệm của phân đoạn còn lại, cao chiết hexane cho hiệu các cao chiết thực vật không làm đổi màu quả kháng khuẩn thấp nhất (MBC>5120 xanh của thuốc thử resazurin là giá trị MIC µg/mL). Trong đó, cao lá và cao rễ (µg/mL) cần tìm (Bảng 2). dichloromethane cho hiệu quả kháng vi khuẩn Hầu hết các cao chiết của bộ phận lá và rễ cây L. innocua và S. aureus cao hơn các cao chiết Núc Nác từ nồng độ 320
  6. Đái Thị Xuân Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 3 - 10 A B C D E F G H Hình 2. Đường kính vòng kháng khuẩn của các cao chiết từ lá và rễ cây Núc Nác. Trục tung biểu diễn đường kính vòng vô khuẩn (mm), trục hoành biểu diễn nồng độ cao chiết (µg/mL). Chú thích: A: cao lá ethanol. B: cao rễ ethanol. C: cao lá n-hexane. D: cao rễ n-hexane. E: cao lá dichloromethane. F: cao rễ dichloromethane. G: cao lá ethyl acetate. H: cao rễ ethyl acetate. 8 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
  7. Đái Thị Xuân Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 3 - 10 Bảng 3. Nồng độ diệt khuẩn tối thiếu MBC (µg/mL) của các cao chiết từ lá và rễ cây Núc Nác Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu MBC (µg/mL) Mẫu thử nghiệm S. aureus L. innocua B. cereus P. aeruginosa Et 12805120 Lá Dc 640
  8. Đái Thị Xuân Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 3 - 10 from Premna serratifolia L. Leaves,” Can of Oroxylum indicum by RP-HPLC with UV Tho University Journal of Science, vol. 54, Detection,” Eurasian Journal of Analytical no. 9A, pp. 46-52, 2018. Chemistry, vol. 3, no. 2, pp. 245-257, 2008. [2]. S. V. Harminder, and A. K. Chaudhary, “A [11]. L. G. Radhika, C. V. Meena, S. Peter, K. S. Review on the Taxonomy, Ethnobotany, Rajesh, and M. P. Rosamma, “Phytochemical Chemistry and Pharmacology of Oroxylum and antimicrobial study of Oroxylum indicum Vent,” Indian Journal of indicum,” Ancient science of life, vol. 30, no. Pharmaceutical Sciences, vol. 73, no. 5, pp. 4, pp. 114-120, 2011. 483-90, 2011. [12]. M. L. Sethi, “Inhibition of reverse [3]. T. X. T. Dai, C. L. Tran, T. P. T. Le, T. M. transcriptase activity by benzophenanthridine Tran, and T. T. Nguyen, “Antioxidant activity alkaloids,” Journal of Natural Products, vol. and α-amylase, α-glucosidase inhibiting 42, pp. 187-196, 1979. activities of the extracts from Oroxylum [13]. S. Ghoshal, P. B. N. Krishna, and V. indicum (L.) leaves,” Can Tho University Lakshmi, “Antiamoebic activity of Piper Journal of Science, vol. 55, no. 6, pp. 29-36, longum fruits against Entamoeba 2019. histolytica in vitro and in vivo,” Journal of [4]. R. M. Ali, P. J. Houghton, and T. S. Hoo, Ethnopharmacol, vol. 50, pp. 167-170, 1996. “Antifungal activity of some Bignoniaceae [14]. H. Tsuchiya, M. Sato, T. Miyazaki, S. found in Malaysia,” Phytotherapy Research, Fujiwara, S. Tanigaki, M. Ohyama, T. vol. 12, no. 5, pp. 331-334, 1998. Tanaka, and M. Iinuma, “Comparative study [5]. R. M. Ali, P. J. Houghton, R. Amala, and J. R. on the antibacterial activity of phytochemical S. Hoult, “Antimicrobial and flavanones against methicillin- antiinflammatory activities of axtracts and resistant Staphylococcus aureus,” Journal of constituents of Oroxylum indicum (L.) Vent,” Ethnopharmacol, vol. 50, pp. 27-34, 1996. Phytomedicine, vol. 5, no. 5, pp. 375-381, [15]. M. Arabski, C. A. Węgierek, G. Czerwonka, 1998. A. Lankoff, and W. Kaca, “Effects of [6]. H. N. Thatoi, S. K. Panda, S. K. Rath, and S. Saponins against Clinical E. coli Strains and K. Dutta, “Antimicrobial activity and Eukaryotic Cell Line,” Journal of ethnomedicinal uses of some medicinal plants Biomedicine and Biotechnology, vol. 2012, from similipal biosphere reserve Orissa,” pp. 1-6, 2012. Asian Journal of Plant Sciences, vol. 7, no. 3, [16]. H. Khan, and M. A. Khan, “Antibacterial, pp. 260-267, 2008. antioxidant and cytotoxic studies of total [7]. K. P . P. Nguyen, Methods of isolation of saponin, alkaloid and sterols contents of organic compounds. Vietnam National decoction of Joshanda: Identification of University - Ho Chi Minh City, 2007. components through thin layer [8]. B. Vaseeharan, and P. Ramasamy, “Control of chromatography,” Toxicology and Industrial pathogenic Vibrio spp. Bacillus Subtilis BT23 Health, vol. 31, no. 3, pp. 202-208, 2015. apposible probiotic treatment for black tiger [17]. B. R. Min, T. N. Barry, G. T. Attwood, W. shirmp Penaeus monodon,” Letters in Applied C. McNabb, “The effect of condensed tannins Microbiology, vol. 36, no. 2, pp. 83-87, 2003. on the nutrition and health of ruminants fed [9]. T. M. N. Luong, T. T. L. Nguyen, N. Q. fresh temperate forages: a review”, Animal Nguyen, T. N. H. Pham, T. H. H. Truong, T. Feed Science and Technology, vol. 106, pp. 3- H. Tran, and T. H. Pham, “Study on the 19, 2003. antibacterial activities of Hibiscus [18]. S. Otlu, O. Celebi, P. K. Aksu, Pinar, A. S. rosasinensis leaf extracts against Gulmez, A. Dogan, and N. Mutlu, “An Staphylococcus aureus and Klebsiella investigation of antibacterial effects of pneumoniae,” Science & Technology steroids,” Turkish journal of Veterinary and Development, University of Science, VNU- Animal Sciences, vol. 41, pp. 302-305, 2017. HCM, vol. 19, pp. 84-91, 2016. [19]. C. Kamel, “Tracing modes of action and the [10]. Z. Maitreyi, A. Khandhar, and S. Jain, roles of plant extracts in non-ruminants,” “Quantification of Baicalein, Chrysin, Recent advances in animal nutrition, vol. Biochanin-A and Ellagic Acid in Root Bark 2001, pp. 135-150, 2001. 10 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2