intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não cấp trong 4,5 giờ đầu bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch alteplase tại Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

71
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị bước đầu bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) cấp trong 4,5 giờ đầu bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch alteplase tại Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não cấp trong 4,5 giờ đầu bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch alteplase tại Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO CẤP<br /> TRONG 4,5 GIỜ ĐẦU BẰNG THUỐC TIÊU HUYẾT KHỐI<br /> ĐƯỜNG TĨNH MẠCH ALTEPLASE<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ THỌ<br /> Nguyễn Huy Ngọc*; Nguyễn Quang Ân*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bước đầu bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) cấp trong<br /> 4,5 giờ đầu bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch alteplase tại Bệnh viện Đa khoa Phú<br /> Thọ. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị, không có nhóm đối<br /> chứng. Kết quả: sau 24 giờ điều trị, 75,01% BN có điểm NIHSS cải thiện giảm trên 4 điểm,<br /> điểm NIHSS giảm xuống còn 7,12, giảm 7,22 điểm. BN có kết cục lâm sàng tốt (mRS 0 - 1)<br /> chiếm tỷ lệ 55,76%. Tử vong trong 3 tháng 3,84%. Biến chứng chảy máu các vị trí 1,92%. Kết<br /> luận: thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch alteplase có hiệu quả trong điều trị NMN cấp trong<br /> 4,5 giờ đầu.<br /> * Từ khóa: Nhồi máu não cấp; Thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch; Alteplase.<br /> <br /> Evaluation of Short-Term Treatment Outcome in Patients with<br /> Ischemic Stroke Undergoing Intravenous Thrombolysis by Alteplase<br /> within 4.5 Hours at Phutho General Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: To evaIuate initial results in treatment for acute ischemic stroke with IV - rtPA<br /> within 4.5 hours after the onset in Phutho General Hospital. Methods: A prospective and<br /> comparative study before and after treatment by alteplase without controlled group. Results:<br /> NIHSS score decreased over 4 points after 24 hours in 75.01% of the patients and mean NIHSS<br /> score was 7.1. The rate of favourable clinical outcome (mRS 0 - 1) was 55.76%. The 90 - day<br /> mortality accounted for 3.84%. Conclusion: IV - rtPA is effective in treatment of acute ischemic<br /> stroke within 4.5 hours after the symptom onset.<br /> * Key words: Acute ischemic stroke; IV-rtPA; Intravenous thrombolysis; Alteplase.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sau nghiên cứu NINDS, nhiều quốc gia<br /> trên thế giới đã tiến hành các nghiên cứu<br /> sử dụng alteplase trong điều trị BN thiếu<br /> máu não cục bộ cấp trong vòng 3 giờ đầu<br /> <br /> với hai mức liều thuốc điều trị khác nhau.<br /> Các quốc gia ở châu Âu và châu Mỹ sử<br /> dụng liều điều trị 0,9 mg/kg được xem là<br /> “liều chuẩn”. Trong khi đó, các quốc gia ở<br /> châu Á có khuynh hướng sử dụng liều<br /> thấp 0,6 mg/kg, tiên phong là Nhật Bản.<br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Huy Ngọc (huyngoc888@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/09/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 07/10/2016<br /> <br /> 76<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br /> Nhiều nghiên cứu đã công bố với số<br /> lượng BN tương đối lớn cho thấy sử dụng<br /> alteplase liều thấp 0,6 mg/kg cho kết quả<br /> hồi phục chức năng tốt sau 3 tháng,<br /> tương tự liều 0,9 mg/kg ở nhiều nghiên<br /> cứu tại châu Âu và châu Mỹ, nhưng tỷ lệ<br /> biến chứng, đặc biệt biến chứng chảy<br /> máu trong sọ thấp hơn nhiều so với BN<br /> được điều trị liều 0,9 mg/kg.<br /> <br /> - Chẩn đoán NMN cấp với các dấu<br /> hiệu thiếu sót về thần kinh rõ ràng và định<br /> lượng dựa trên bảng điểm NIHSS.<br /> <br /> Ở Việt Nam, tại Bệnh viện 115, Thành<br /> phố Hồ Chí Minh từ năm 2007 và tại<br /> Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai từ<br /> năm 2009 đã có những nghiên cứu về<br /> tiêu sợi huyết trong 3 giờ đầu với liều<br /> chuẩn 0,9 mg/kg và liều thấp 0,6 mg/kg.<br /> Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy,<br /> những BN được điều trị liều thấp 0,6<br /> mg/kg hồi phục tốt sau 3 tháng cao hơn<br /> rõ rệt so với liều chuẩn. Đây cũng chính<br /> là cơ sở để chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu đề tài này nhằm: Đánh giá kết quả<br /> điều trị bước đầu BN NMN cấp trong<br /> 4,5 giờ đầu bằng thuốc tiêu huyết khối<br /> đường tĩnh mạch alteplase tại Bệnh viện<br /> Đa khoa Phú Thọ.<br /> <br /> Tiến cứu, so sánh trước và sau điều<br /> trị, không có nhóm đối chứng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 52 BN NMN cấp đáp ứng đầy đủ các<br /> tiêu chuẩn lựa chọn và không vi phạm<br /> tiêu chuẩn loại trừ. Nghiên cứu tiến hành<br /> từ tháng 01 - 2015 đến 6 - 2016 tại Khoa<br /> Hồi sức Tích cực - Chống độc, Bệnh viện<br /> Đa khoa Phú Thọ.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - BN > 18 tuổi và < 90 tuổi.<br /> - Các triệu chứng khởi phát của đột<br /> quỵ rõ ràng dưới 180 phút trước khi dùng<br /> thuốc alteplase.<br /> <br /> - Các thành viên của gia đình BN<br /> và/hoặc BN đồng ý dùng thuốc.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: theo khuyến cáo<br /> của WSO.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> <br /> * Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần<br /> mềm SPSS 18.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Thay đổi thang điểm NIHSS ở các<br /> thời điểm điều trị.<br /> Bảng 1:<br /> Trước dùng Sau dùng thuốc<br /> thuốc<br /> 24 giờ<br /> Điểm<br /> NIHSS<br /> <br /> 14,34<br /> <br /> 7,12<br /> <br /> Điểm NIHSS sau dùng thuốc alteplase<br /> 24 giờ đã giảm rõ rệt so với trước khi<br /> dùng thuốc, khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê. Điểm NIHSS ban đầu của chúng tôi<br /> thấp hơn điểm NIHSS của các tác giả<br /> khác. Theo Hacke và CS, điểm NIHSS<br /> trung bình là 15,2; của Nakagawara<br /> (2010) [6] là 15,0; cao hơn kết quả của<br /> Toni có điểm NIHSS trung bình 12,0.<br /> * Thay đổi điểm NIHSS sau 24 giờ:<br /> NIHSS giảm > 4 điểm: 39 BN (75,01%);<br /> NIHSS tăng > 4 điểm: 7 BN (13,46%);<br /> NIHSS tăng, giảm dưới 4 điểm: 6 BN<br /> (11,53%).<br /> Hầu hết BN điều trị thuốc tiêu sợi<br /> huyết alteplase đáp ứng tốt sau 24 giờ<br /> 77<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br /> với tỷ lệ NIHSS giảm trên 4 điểm so với<br /> ban đầu là 75,01%. Tuy nhiên, 13,46%<br /> BN mà NIHSS tăng > 4 điểm so với thời<br /> điểm ban đầu. Theo Muresan, những BN<br /> được điều trị thuốc tiêu huyết khối có<br /> điểm NIHSS bằng 0 hoặc giảm trên 4<br /> điểm sau 1 giờ điều trị thường có tiên<br /> lượng hồi phục chức năng thần kinh sau<br /> 3 tháng tốt hơn so với BN không giảm<br /> điểm NIHSS. Theo tác giả, 68,2% BN đạt<br /> kết quả tốt với mRS = 0 - 1 nếu có cải<br /> <br /> thiện điểm NIHSS sau 1 giờ điều trị thuốc<br /> tiêu huyết khối alteplase so với chỉ có<br /> 29,6% đạt kết quả tốt sau 3 tháng nếu<br /> không giảm điểm NIHSS sau 1 giờ.<br /> Nghiên cứu của Kharitonova và CS có kết<br /> quả tương tự. Qua đó cho thấy BN không<br /> cải thiện điểm NIHSS nên được đánh giá<br /> tiếp để lựa chọn biện pháp điều trị thuốc<br /> tiêu huyết khối đường động mạch, hoặc<br /> can thiệp nội mạch để lấy máu đông nếu<br /> BN vẫn trong cửa sổ điều trị.<br /> <br /> 2. Hiệu quả hồi phục lâm sàng sau 3 tháng.<br /> Bảng 2: Đánh giá hiệu quả hồi phục lâm sàng sau 3 tháng.<br /> Thang điểm tàn tật Rankin (mRS)<br /> <br /> Số trường hợp (n = 52)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> mRS 0<br /> <br /> 08<br /> <br /> 15,38<br /> <br /> mRS 1<br /> <br /> 21<br /> <br /> 40,38<br /> <br /> mRS 2<br /> <br /> 04<br /> <br /> 7,69<br /> <br /> mRS 3<br /> <br /> 11<br /> <br /> 21,18<br /> <br /> mRS 4<br /> <br /> 04<br /> <br /> 7,69<br /> <br /> mRS 5<br /> <br /> 02<br /> <br /> 3,84<br /> <br /> mRS 6<br /> <br /> 02<br /> <br /> 3,84<br /> <br /> Tất cả BN điều trị thuốc tiêu huyết khối<br /> alteplase đường tĩnh mạch đều được<br /> theo dõi sau 3 tháng để đánh giá khả<br /> năng hồi phục chức năng. Trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi, kết cục lâm sàng tốt<br /> (mRS 0 - 1) sau 3 tháng đạt 55,76%.<br /> 28,87% BN đạt kết cục lâm sàng với mức<br /> tàn phế trung bình (mRS 2 - 3). 11,53%<br /> BN đạt kết cục lâm sàng với mức tàn phế<br /> nặng (mRS 4 - 5) và 3,84% BN tử vong<br /> <br /> trong vòng 3 tháng sau điều trị thuốc tiêu<br /> sợi huyết alteplase. Tuy nhiên những BN<br /> này không liên quan đến biến chứng của<br /> điều trị thuốc tiêu huyết khối alteplase.<br /> 1 BN do biến chứng của bệnh phổi tắc<br /> nghẽn mạn tính, sau khi đã dùng thuốc<br /> tiêu sợi huyết thành công. 1 BN tử vong<br /> do tắc động mạch thân nền tái phát vào<br /> ngày thứ 3 sau khi dùng thuốc tiêu huyết<br /> khối thành công.<br /> <br /> Bảng 3: So sánh các nghiên cứu về thang điểm tàn phế hiệu chỉnh.<br /> Nghiên cứu<br /> <br /> Liều dùng<br /> <br /> mRS 0 - 1<br /> <br /> mRS 0 - 2<br /> <br /> mRS 5 - 6<br /> <br /> Chúng tôi<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 55,76%<br /> <br /> 63,45%<br /> <br /> 7,68%<br /> <br /> Mai Duy Tôn [2]<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 51,51%<br /> <br /> 65,15%<br /> <br /> 12,12%<br /> <br /> Chao<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 58,8%<br /> <br /> 18,6%<br /> <br /> 78<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br /> Mori<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 62,5%<br /> <br /> Nakagawar [3]<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 33%<br /> <br /> 17%<br /> <br /> T.H.Nguyen [6]<br /> <br /> 0,62 mg/kg<br /> <br /> 56,3%<br /> <br /> 2,1% (mRS 6)<br /> <br /> Sharma<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 50,9%<br /> <br /> Kết quả hồi phục tốt sau 3 tháng với điểm mRS 0 - 1 ở nghiên cứu của chúng tôi<br /> tương tự như của Mai Duy Tôn [2], Nguyễn Huy Thắng [4] và Sharma với alteplase liều<br /> thấp nhưng thấp hơn nghiên cứu của Mori.<br /> 3. Biến chứng chảy máu trong sọ<br /> (n = 52).<br /> Chuyển dạng xuất huyết: HI 1: 0 BN;<br /> chuyển dạng xuất huyết: HI 2: 1 BN<br /> (1,92%); chảy máu nhu mô trong ổ nhồi<br /> máu: PI 1: 0; chảy máu nhu mô trong ổ<br /> nhồi máu: PI 2: 0 BN.<br /> Biến chứng lo ngại nhất khi điều trị<br /> thuốc tiêu huyết khối alteplase đường tĩnh<br /> mạch ở BN đột quỵ não là chảy máu<br /> trong sọ. Để hạn chế được biến chứng<br /> <br /> này, điều quan trọng phải thận trọng lựa<br /> chọn BN. Nhiều nghiên cứu cho thấy,<br /> những yếu tố làm tăng nguy cơ chảy máu<br /> trong sọ sau khi điều trị thuốc tiêu huyết<br /> khối, bao gồm tuổi cao, tăng huyết áp,<br /> tăng đường máu, thời gian từ khi khởi<br /> phát đến lúc dùng thuốc kéo dài, tổn<br /> thương lớn trên phim chụp CLVT sọ não,<br /> liều thuốc alteplase… Trong nghiên cứu<br /> này, chúng tôi gặp 1 BN (1,92%) chảy<br /> máu trong sọ sau điều trị thuốc tiêu sợi<br /> huyết alteplase.<br /> <br /> Bảng 4: Tỷ lệ biến chứng của các nghiên cứu về liều alteplase.<br /> Nghiên cứu<br /> <br /> Liều dùng<br /> <br /> Tỷ lệ biến chứng (%)<br /> <br /> Chúng tôi<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 1,92<br /> <br /> Mai Duy Tôn [2]<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 1,52<br /> <br /> Nguyen H.T [5]<br /> <br /> 0,62 mg/kg<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 0,9 mg/kg<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> Toyoda<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 3,8%<br /> <br /> Chao<br /> <br /> 0,72 mg/kg<br /> <br /> 1,7%<br /> <br /> 0,9 mg/kg<br /> <br /> 5,6%<br /> <br /> Semplicini<br /> <br /> 0,9 mg/kg<br /> <br /> 4%<br /> <br /> Nakagawar [6]<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> Mori<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 0<br /> <br /> Yamaguchi<br /> <br /> 0,6 mg/kg<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> Như vậy, tỷ lệ chảy máu trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối thấp, kết quả<br /> này tương đương với các số liệu của các tác giả khác dùng cùng liều 0,6 mg/kg.<br /> 79<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 52 BN đột quỵ NMN<br /> cấp được điều trị bằng thuốc tiêu huyết<br /> khối alteplase đường tĩnh mạch liều 0,6<br /> mg/kg, chúng tôi rút ra một số kết luận:<br /> - 75,01% BN có điểm NIHSS cải thiện<br /> giảm > 4 điểm sau 24 giờ.<br /> - Điểm NIHSS giảm xuống còn 7,12<br /> sau 24 giờ dùng thuốc, giảm 7,22 điểm.<br /> - 55,76% BN có kết cục lâm sàng tốt<br /> (mRS 0 - 1).<br /> - 3,84% BN tử vong trong 3 tháng theo<br /> dõi.<br /> - Biến chứng chảy máu 1,92%.<br /> KIẾN NGHỊ<br /> Điều trị thuốc tiêu huyết khối alteplase<br /> đường tĩnh mạch liều 0,6 mg/kg tại khoa<br /> đột quỵ não bước đầu an toàn và có hiệu<br /> quả, đem lại nhiều lợi ích cho người<br /> bệnh. Vì vậy, có thể tiếp tục áp dụng<br /> phương pháp điều trị này trong thời gian<br /> tới.<br /> Thời gian là yếu tố quan trọng nhất và<br /> quyết định hiệu quả điều trị. Vì vậy, cần<br /> tuyên truyền rộng rãi cho nhân viên y tế<br /> và người dân biết các dấu hiệu nghi ngờ<br /> đột quỵ não và đưa đến bệnh viện sớm<br /> nhất.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lê Đức Hinh. Chẩn đoán sớm cơn đột<br /> quỵ não. Nội san Hội Thần kinh học Việt Nam.<br /> 2010.<br /> 2. Mai Duy Tôn. Nghiên cứu hiệu quả điều<br /> trị thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch BN<br /> <br /> 80<br /> <br /> NMN cấp tại Bệnh viện Bạch Mai. Luận án<br /> Tiến sỹ Y học. 2012.<br /> 3. Nguyễn Đạt Anh, Mai Duy Tôn. Xử trí<br /> cấp cứu đột quỵ não. Nhà xuất bản Thế giới.<br /> 2013.<br /> 4. Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Huy<br /> Thắng, Đàm Cẩm Linh và cộng sự. Điều trị<br /> tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch trên 105 BN<br /> đột quỵ thiếu máu não cấp tại Bệnh viện Nhân<br /> dân 115, Nội san Hội Thần kinh học Việt<br /> Nam. 2010.<br /> 5. Nguyen TH, Truong ATL, Ngo MB, et al.<br /> Patients with thrombolysed stroke in Vietnam<br /> have an excellent outcome: results from the<br /> Vietnam Thrombolysis Registry. Eur J Neurol.<br /> 2010,17, pp.1188-1192.<br /> 6. Nakagawara J, Minematsu K, Okada Y<br /> et al. Thrombolysis with 0.6 mg/kg intravenous<br /> alteplase for acute ischemic stroke in routine<br /> clinical practice the Japan post-marketing<br /> Alteplase Registration Study (J-MARS). Stroke.<br /> 2010, 41, pp.1984-1989.<br /> 7. Nakagawara J, Minematsu K, Okada Y,<br /> Tanahashi N, Nagahiro S, Mori E, Shinohara<br /> Y, Yamaguchi T. For J-MARS Investigators.<br /> Thrombolysis with 0.6 mg/kg intravenous<br /> alteplase for acute ischemic stroke in routine<br /> clinical practice: The Japan post-marketing<br /> alteplase Registration Study (J-MARS). Stroke.<br /> 2010, 41, pp.1984-1989.<br /> 8. Nichols C, Khoury J, Brott T, Broderick J.<br /> Intravenous recombinant tissue plasminogen<br /> activator improves arterial recanalization rates<br /> and reduces infarct volumes in patients with<br /> hyperdense artery sign on baseline computed<br /> tomography. Journal of Stroke and Cerebrovascular<br /> Diseases. 2008, 17 (2), pp.64-68.<br /> 9. NINDS rt-PA Stroke Study Group. Tissue<br /> plasminogen activator for acute ischemic<br /> stroke. NEJM. 1995, 333, pp.1581-1587.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2