intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật thay khớp háng bán phần bipolar tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở Việt Nam, phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar đã được áp dụng nhiều và đã có một số thống kê. Tại khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên, khớp Bipolar được sử dụng trong phẫu thuật thay khớp háng từ tháng 4/2009. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá kết quả Bước đầu phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật thay khớp háng bán phần bipolar tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN BIPOLAR TẠI KHOA CTCH BỆNH VIỆN ĐKTƯ THÁI NGUYÊN Hoàng Văn Dung*, Lê Văn Bằng*, TÓM TẮT Đồng Quang Sơn*, Ñaët vaán ñeà: Gaõy coå xöông ñuøi laø moät loaïi gaõy xöông thöôøng gaëp ôû ngöôøi giaø ñaëc bieät Triệu Quốc Tráng*, laø phuï nöõ, coù ñaëc ñieåm laâu laønh, nhieàu bieán chöùng vaø caàn ñieàu trò phaãu thuaät sôùm. Nguyễn Ngọc Sơn*, Thay khôùp haùng baùn phaàn Bipolar ñöôïc coi nhö laø 1 giaûi phaùp cho beänh nhaân gaõy coå Nguyễn Thế Anh** xöông ñuøi cao tuoåi, khoâng lieàn xöông, khôùp giaû, hoaïi töû. Baøi baùo naøy nhaèm ñaùnh giaù *Bệnh viện ĐKTƯ keát quaû keát quaû böôùc ñaàu phaãu thuaät thay khôùp haùng baùn phaàn Bipolar taïi beänh vieän Thái Nguyên ÑKTW Thaùi Nguyeân. ** Đại học Y - Dược Phöông phaùp nghieân cöùu: Chuùng toâi tieán haønh phaãu thuaät thay khôùp haùng baùn phaàn Thái Nguyên Bipolar cho 22 beänh nhaân coù chæ ñònh töø thaùng 4/ 2009. Theo doõi bieán chöùng, taàm vaän ñoäng khôùp, Xquang khôùp haùng sau phaãu thuaät vaø ñaùnh giaù chöùc naêng khôùp haùng nhaân taïo theo thang ñieåm 100 cuûa Harris W.H. (1969). Keát quaû: 100% veát moå lieàn seïo kyø ñaàu, thôøi gian phaãu thuaät trung bình 65 phuùt, thôøi gian naèm vieän sau phaãu thuaät: 7 ngaøy, 100%, khôùp ñuùng vò trí treân xq vaø chuoâi gaén toát. Tæ leä raát toát vaø toát laø 22 khôùp chieám 100%. Ñieåm trung bình theo thang ñieåm laø 89,7 ñieåm; cao nhaát laø 97 ñieåm; thaáp nhaát laø 81 ñieåm. Keát luaän: Phaãu thuaät thay khôùp haùng baùn phaàn Bipolar mang laïi keát quaû raát khaû quan phuïc hoài laïi chöùc naêng khôùp haùng. Evaluate the results initially of Bipolar replacement surgery at Orthopaedic Department of Thai Nguyen National General Hospital Hoang Van Dung*, Le Van Bang*, Abstract Dong Quang Son*, Background: Femoral neck fracture is a common type of fracture in the elderly Trieu Quoc Trang*, especially women, have many complication and need surgery soon. Bipolar partial Nguyen Ngoc Son*, hip replacement is considered as one solution for patients with femoral neck fracture, Nguyen The Anh** nonunion, avascular necrosis. The purpose of this research is valuation the results initially of Bipolar replacement surgery at Orthopaedic Department of Thai Nguyen National General Hospital. Methods: From April 2009, we have operated 22 patients who had presented with femoral neck fracture, nonunion of the neck, avascular necrosis of the head. Clinical review allowed for Harris W.H score (1969). Results: 100% adhesive incision at first period, the average surgical time: 65 minutes, length of postoperative hospital stay: 7 days, 100% compatibility good position on X- ray and handle attached well. 22 patients with very good and good (100%) .The average scale score is 89.7 points; highest is 97 points; lowest is 81 points. Conclusions: Bipolar replacement surgery improves function of hip joint. 138
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ * Nếu bệnh nhân bị gãy cổ xương đùi hoặc tiêu cổ thì Trong y văn và trong thực tế từ xa xưa cũng như hiện lấy chỏm, sau đó cắt cổ xương đùi. nay, điều trị những tổn thương vùng khớp háng nói chung, * Dùng thước đo để xác định vị trí cắt. gãy cổ xương đùi nói riêng là một công việc gặp nhiều khó * Lấy bỏ phần cổ, chỏm kiểm tra ổ cối và đo đường khăn và để lại nhiều di chứng. Cho đến nay, đã có nhiều kính chỏm xương đùi của bệnh nhân. phương pháp điều trị gãy cổ xương đùi như: nắn chỉnh * Doa và ráp ống tuỷ xương đùi từ cỡ nhỏ đến cỡ lớn bó bột Whitmann, đinh 3 cánh Smith - Petersen, kết hợp * Thử chuôi, thử cỡ vỏ chỏm (đường kính vỏ chỏm xương với 2 - 3 vít xốp qua Xquang tăng sáng, nẹp vít nén bằng hoặc nhỏ hơn 1mm so với đường kính chỏm xương ép có ốc trượt (DHS), ghép xương có cuống phía sau của đùi của bệnh nhân). Judet v.v… Cho dù điều trị bằng phương pháp nào thì tỉ lệ khớp giả, hoại tử vô khuẩn vẫn còn cao. Để điều trị cho * Bơm rửa ống tuỷ, thấm sạch máu (trong lúc này pha những bệnh nhân bị khớp giả và hoại tử vô khuẩn chỏm xi măng). xương đùi trước đây một số tác giả dùng vật liệu như ngà * Đặt nút chặn xi măng thấp hơn đầu dưới chuôi voi để thay chỏm xương đùi, sau đó là da cừu, nilon, thiếc, khoảng 2cm. vàng v.v… để bọc lót chỏm nhưng không đạt kết quả, vì * Đặt chuôi vào ống tuỷ sau khi lắp nút chỉnh chuôi dễ lỏng chỏm và không chịu được lực tỳ nén. Trải qua hơn vào đầu dưới chuôi. một thế kỷ qua nhiều thăng trầm, đến nay phẫu thuật thay * Lắp chỏm nhân tạo vào cổ (nếu là loại chỏm rời) rồi khớp háng nhân tạo đã đạt được nhiều thành công. Trong lắp vỏ chỏm vào. đó thay khớp háng bán phần lưỡng cực bipolar là khớp * Nắn chỉnh khớp nhân tạo trung gian giữa khớp háng toàn phần và khớp háng bán phần đạt kết quả tốt. * Thử độ vững của khớp có thể áp dụng các cách sau: Ở Việt Nam, phẫu thuật thay khớp háng bán phần - Nghiệm pháp Piston: cho đùi ở tư thế cơ năng (gấp Bipolar đã được áp dụng nhiều và đã có một số thống 100; dạng 100; xoay ngoài 50) kéo nhẹ đùi nếu chỏm kéo kê. Tại khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Đa khoa xuống được 1 - 5mm là rất tốt. trung ương Thái Nguyên, khớp Bipolar được sử dụng - Vận động khớp: trong phẫu thuật thay khớp háng từ tháng 4/2009. Chúng Gấp 700 Khép 200 Xoay trong 200 tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Duỗi 100 Dạng 200 Xoay ngoài 200 Đánh giá kết quả Bước đầu phẫu thuật thay khớp háng Nếu không trật là đảm bảo độ vững. bán phần Bipolar * Khâu phục hồi vết mổ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Phương pháp theo dõi và đánh giá: CỨU Đánh giá đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu 22 bệnh nhân được phẫu thuật Đánh giá kết quả gần (trong 3 tháng đầu sau phẫu thay khớp háng bán phần Bipolar từ tháng 4/2009 tại khoa thuật):Tai biến trong phẫu thuật, diễn biến tại vết mổ, thời Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên. gian tập vận động thụ động, chủ động của bệnh nhân sau Phương pháp phẫu thuật: phẫu thuật, chụp Xquang kiểm tra sau phẫu thuật. * Tư thế: Bệnh nhân nằm nghiêng 900 về bên không Đánh giá kết quả xa (trên 3 tháng sau phẫu thuật): thay khớp. Chúng tôi áp dụng cách đánh giá theo thang điểm 100 * Phẫu thuật viên đứng phía sau khớp được thay. của Harris W.H. (1969): * Đường rạch da: Đường sau bên (Modified Gibson). 90 - 100 điểm: Rất tốt * Rạch cân theo đường rạch da. 80 - 89 điểm: Tốt * Tách cơ mông lớn, giữ trọn vẹn cơ mông nhỡ, chân 70 - 79 điểm: Trung bình được khép và xoay trong nhẹ để rõ nhóm cơ xoay ngoài. < 70 điểm: Kém * Cắt các cơ xoay ngoài tại điểm bám vào mấu chuyển * Đánh giá Xquang khớp háng được thay thế lớn và một phần cơ vuông đùi, bộc lộ bao khớp. * Đánh giá biến chứng: * Cắt bao khớp hình L, bộc lộ vào khớp háng. Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 139
  3. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 - Đánh giá biến chứng nhiễm khuẩn muộn. - Đánh giá biến chứng lỏng chuôi: Theo Gruen và cộng sự. Ia: Chuôi lún trong khối xi măng. Ib: Chuôi và khối xi măng cùng lún. II: Đầu trên chuôi vào trong, đầu dưới ra ngoài và thân bị xoay. III: Đầu trên chuôi vào trong và thân bị xoay. IV: Thân chuôi bị cong. KẾT QUẢ Tuoåi 20 - 50 51 - 60 61 - 70 > 70 Toång Tyû leä % Giôùi Nam 0 1 3 4 8 36.36 Nöõ 1 2 5 6 14 63.64 Toång 1 3 8 10 22 100 Tyû leä % 4.55 13.64 36.36 45.45 100 - Tuổi trung bình = 63,79 trẻ nhất là 47 tuổi và cao tuổi nhất là 84 tuổi. - Tuổi > 60 có 18 bệnh nhân chiếm 81.82%. - Tuổi ≤ 50 có 03 BN (13.64%) - Tổng số khớp được thay là 22 . - Bệnh nhân nam và nữ chênh nhau rõ rệt với nữ là 63.64%, nam chỉ chiếm 36.36%, tỷ lệ nam/ nữ là 1/1,75 lần. Nguyên nhân Bảng 2: Bệnh lý và chấn thương vùng khớp háng theo tuổi Tuoåi 20 - 50 51- 60 61 - 70 > 70 Toång Tyû leä % Giôùi Gaõy coå xöông ñuøi 0 1 5 9 15 68.18 Khôùp giaû coå xöông ñuøi 0 1 3 1 5 22.73 Hoaïi töû choûm voâ khuaån 1 1 0 0 2 9.09 Toång 1 3 8 10 22 Tyû leä % 4.55 13.64 36.36 45.45 100 - Có 15 BN gãy cổ xương đùi chiếm tỷ lệ cao nhất 68.18% - Có 5 BN bị khớp giả + tiêu cổ xương đùi đều do di chứng sau gãy cổ xương đùi. - Có 2 BN bị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi sau gãy cổ xương đùi do chấn thương. Các phương pháp điều trị trước phẫu thuật 140
  4. Bảng 3: Các phương pháp điều trị trước khi thay khớp Bipolar Phöông phaùp ñieàu trò Soá löôïng Tyû leä % Gaõy coå xöông ñuøi môùi keùo lieân tuïc hoaëc neïp baát ñoäng 13 59.09 Keát xöông vít xoáp + Keát xöông neïp vít 5 22.73 Boù boät + boù thuoác nam vôùi gaõy coå xöông ñuøi 4 18.18 Toång 22 100 - Có tất cả 22 BN bị gãy cổ xương đùi chiếm 100% Sau mổ 3 tháng bệnh nhân đi lại được và đã bỏ nạng trong đó: 15 BN gãy mới chiếm 68.18% và 7 BN gãy cổ hoàn toàn, dáng đi bình thường. xương đùi cũ chiếm 31.82% đã được điều trị bằng bó bột Bảng 5: Biên độ gấp của khớp háng được thay và bó thuốc nam, kết hợp xương bằng vít xốp bị thất bại. Bieân ñoä gaáp < 900 # 900 Coäng Khớp nhân tạo Soá löôïng 2 20 22 Bảng 4: Loại khớp Tyû leä % 9.09 90.91 100 Loaïi khôùp Soá löôïng Tyû leä % Biên độ gấp của khớp háng thấp nhất là 800 Coù xi maêng 13 59.09 Biên độ gấp của khớp háng cao nhất là 1300 Khoâng coù xi maêng 9 40.91 Bảng 2.6. Mức độ đau Toång 22 100 Möùc ñoä ñau Soá löôïng Tyû leä % Kết quả gần Khoâng ñau(44 ñieåm) 18 88.82 * Diễn biến tại vết mổ: 100% vết mổ liền sẹo kỳ đầu Coù, nhöng khoâng ñaùng keå(40) 3 13,62 * Thời gian phẫu thuật trung bình 65 phút Coù, duøng thuoác giaûm ñau nhö 1 4.55 * Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: 7 ngày Aspirin (30) * Thời gian tập vận động sau phẫu thuật. Bệnh nhân Ñau vöøa duøng thuoác giaûm ñau 0 0 được tập vận động ngay sau phẫu thuật, 24 h sau được maïnh hôn Aspirin(20) ngồi dạy và tập đứng Ñau nhieàu, haïn cheá vaän ñoäng 0 0 Thời gian bỏ nạng trung bình là 2 - 3 tháng. Ngắn nhất nhieàu(10) là 3 tuần, dài nhất là 4 tháng Taøn pheá, maát chöùc naêng hoaøn 0 0 * Kết quả Xquang sau phẫu thuật toaøn(0) Tất cả các bệnh nhân được chụp Xquang khớp háng 2 Toång 22 100 bên trong vòng Chúng tôi thấy có 21/22 khớp Bipolar chiếm 95.45%, 2 -3 ngày đầu sau phẫu thuật kết quả chuôi gắn tốt. không đau hoặc đau nhẹ không ảnh hưởng đến vận động Kết quả xa trên 3 tháng (không phải dùng thuốc giảm đau). * Các bệnh nhân khi ra viện, được lập phiếu theo dõi Tất cả các BN chúng tôi khám, đều có đau nhẹ hoặc và hẹn khám định kỳ sau 1, 6, 12 tháng và các năm tiếp đau tăng khi thay đổi thời tiết. theo. Tất cả các BN đều có số điện thoại của phẫu thuật Có 01 bệnh nhân đau và thỉnh thoảng phải dùng thuốc. viên hoặc bác sỹ theo dõi để liên lạc khi cần thiết. Bảng 7: Kết quả chung Raát toát Trung bình Keát quaû Toát (80- 89) Keùm (
  5. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 Qua kết quả kiểm tra được 22 BN thay khớp được thay. Rút dẫn lưu sau 24 - 48 giờ vì tất cả các Bipolar với thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng. bệnh nhân sau 48 giờ không còn máu, dịch chảy ra ngắn nhất là 1 tháng, dài nhất là 3 năm. Kết quả rất qua dẫn lưu. So với các báo cáo khác chúng tôi không tốt và tốt là 22 khớp chiếm 100%. Điểm trung bình gặp trường hợp nào chảy máu sau mổ > 500ml. Có lẽ theo thang điểm là 89,7 điểm. vì phẫu thuật thay khớp Bipolar kỹ thuật không phức Tai biến và biến chứng: Tất cả các bệnh nhân tạp bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần. được phẫu thuật chúng tôi không gặp trường hợp nào Hầu hết các bệnh nhân đều được chúng tôi hướng có biến chứng sớm. Do thời gian theo dõi ngắn nên dẫn, tập luyện trước và sau phẫu thuật (trừ những chưa đánh giá được các biến chứng muộn. trường hợp gãy cổ xương đùi mới). Ngay sau phẫu thuật chúng tôi đặt nẹp tam giác, gối mềm vào vùng BÀN LUẬN khoeo chân bên phẫu thuật và cố định vào cả 2 chân Theo nhiều tác giả nước ngoài, nói đến phẫu vào nẹp tam giác. Để tránh trật khớp trong quá trình thuật thay khớp nói chung, thay khớp háng bán phần vận chuyển bệnh nhân. Trung bình vào ngày thứ 2 bipolar nói riêng. Tuổi của bệnh nhân thay chỏm sau phẫu thuật, thân nhân và người nhà bệnh nhân xương đùi trung bình từ 70 - 80 tuổi và tỷ lệ nữ > được hướng dẫn tập luyện sau phẫu thuật. Bệnh nhân nam. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp. tập ngồi dậy tại giường, gấp háng khoảng 450 và duỗi Theo Harris W.H. chỉ định thay khớp háng bán 00, tập vận động cổ chân. Lúc nghỉ đặt gối mềm vào phần bipolar được chỉ định cho bệnh nhân > 70 tuổi. vùng khoeo, cẳng chân cao khoảng 20cm để tránh Còn theo Calandruccio R.A. gãy cổ xương đùi > 75 phù nề; tập nâng gót chân lên khỏi mặt giường. Theo tuổi nếu còn vận động nhiều thay khớp Bipolar, vận chúng tôi tập gấp - duỗi háng, gối, cổ chân và nâng động ít thay chỏm Unipolar (Moore hoặc Thompson gót chân lên khỏi mặt giường; kê cao cẳng chân vùng v v…). khoeo là rất quan trọng. Chúng tôi đã gặp nhiều Theo Giliberty R.P. chỉ định thay khớp háng bán trường hợp do tập ngồi dậy để 2 cẳng chân xuống và phần Bipolar có thể thay khớp háng cho bệnh nhân tập gấp - duỗi gối > 30 phút. Sau đó nằm không kê tuổi < 65 tuổi. cao chân dẫn đến phù nề 2 cẳng bàn chân (do máu từ Theo Nguyễn Tiến Bình và cộng sự [2] (1999 đến tĩnh mạch trở về kém) nhất là ở người cao tuổi hoặc ở 2003) đã phẫu thuật cho 475 trường hợp thay khớp những bệnh nhân đã nằm lâu ngày. háng toàn phần và bán phần có độ tuổi từ 21 đến 85, Vào ngày thứ 3 trở đi, sau khi rút dẫn lưu bệnh tuổi trung bình là 63,5 tuổi. nhân được đứng lên, tập đi với sự trợ giúp của 2 nạng Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình = nách hoặc khung tập hay người khác trợ giúp. Chân 63,79 trẻ nhất là 47 tuổi và cao tuổi nhất là 84 tuổi. bên phẫu thuật được tập luyện ở mức độ vừa phải; nhất là ở bệnh nhân thay khớp háng không xi măng Bệnh nhân nam và nữ chênh nhau rõ rệt với nữ vì ít nhất cũng phải từ 3 - 6 tuần xương xốp mới có là 63.64%, nam chỉ chiếm 36.36%, tỷ lệ nam/ nữ là thể phát triển vào các khoảng trống ở phần chuôi. 1/ 1.75 lần. ở người cao tuổi, nhóm bệnh nhân thay Theo chúng tôi, việc tập phục hồi chức năng sau khớp do gãy cổ xương đùi và khớp giả khá cao. Theo phẫu thuật vào ngày thứ 2, 3 là tốt. Tuy nhiên, nó còn các tác giả trên thế giới ở bệnh nhân > 60 tuổi do tình phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: tình trạng toàn trạng thưa xương nhất là ở phụ nữ tiến triển nhanh thân; có mắc các bệnh mạn tính kèm theo hay không; hơn vì vậy gãy cổ xương đùi ở nữ cao tuổi nhiều hơn có bị tai biến, biến chứng trong sau phẫu thuật hay nam cao tuổi 4 - 5 lần. Nguyên nhân chính là gãy cổ không; dẫn lưu sau phẫu thuật, vết mổ ổn định chưa. xương đùi và di chứng gãy cổ xương đùi. Đây là chỉ Trong 2 tuần đầu chỉ nên tập nhẹ nhàng không nên định của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả khác. cho bệnh nhân tập quá sức nhất là đối với bệnh nhân Có 100% trường hợp vết mổ có diễn biến sau phẫu quá già yếu. thuật được đánh giá là tốt, vết mổ liền sẹo kỳ đầu, cắt Kết quả sau mổ 3 tháng. chỉ sau 12 - 14 ngày, thời gian nằm viện trung bình là 7 ngày. Không có vết mổ bị nhiễm khuẩn vết mổ nông Qua đánh giá chức năng sau phẫu thuật, của 22 bệnh nhân (22 khớp Bipolar), với thời gian theo dõi Đối với dẫn lưu sau phẫu thuật, chúng tôi bao trung bình là 15 tháng. Theo thang điểm 100 của giờ cũng dẫn lưu cho tất cả các ổ khớp háng nhân tạo Harris. Chúng tôi thu nhận được kết quả như sau. 142
  6. - Rất tốt và tốt là 22 trường hợp chiếm 100%. KẾT LUẬN - Điểm trung bình là 92 điểm; cao nhất là 97 điểm; thấp * Giới: Nữ chiếm 63,64%, Nam chiếm 36,36%. Tuổi nhất là 80 điểm. trung bình = 63,79 trẻ nhất là 47 tuổi và cao tuổi nhất là 84 So sánh với một số tác giả khác: tuổi. Tuổi > 60 có 18 bệnh nhân chiếm 81.82%. Tuổi ≤ 50 Bảng 8: So sánh kết quả sau phẫu thuật thay khớp có 03 BN (13.64%). Tổng số khớp được thay là 22 . Bipolar * Nguyên nhân: - Có 15 BN gãy cổ xương đùi chiếm tỷ lệ 68.18%, 5 BN (22,73%) bị khớp giả và tiêu cổ Lausten Nhaâm Syõ xxương đùi. Có 2 BN (9,09%) bị hoại tử chỏm vô khuẩn Keát quaû Torisu T. G.S. Ñöùc xương đùi sau gãy cổ xương đùi do chấn thương. Raát toát + toát 93,33% 84,6% 89,20% * Phương pháp điều trị trước phẫu thuật: 15 BN Trung bình 3,22% 10,54% 5,40% (68.18%) gãy mới và 7 BN gãy cổ xương đùi cũ chiếm Keùm 3,45% 4,86% 5,40% 31.82% đã được điều trị bằng bó bột và bó thuốc nam, kết hợp xương bằng vít xốp bị thất bại. Ñieåm trung bình 92,14 83,40 89.70 * Loại khớp: 59,09% khớp có xi măng, 40,91% khớp Theo chúng tôi, sự so sánh chỉ là tương đối bởi vì không xi măng chúng tôi cho rằng càng theo dõi lâu dài, thì chức năng * Kết quả sau phẫu thuật: 100% vết mổ liền sẹo kỳ của khớp háng nhân tạo ngày càng kém đi, do đó tỷ lệ rất đầu, thời gian phẫu thuật trung bình 65 phút, thời gian nằm tốt và tốt sẽ giảm. ngoài ra sự so sánh còn phụ thuộc vào viện sau phẫu thuật: 7 ngày, 100%, khớp đúng vị trí trên rất nhiều yếu tố khác nữa. Mà thời gian theo dõi của chúng xquang và chuôi gắn tốt. tôi chưa bằng so với các tác giả khác. Theo chúng tôi, về kết quả lâu dài khó có thể sánh được với khớp háng toàn * Kết quả chung: Rất tốt và tốt là 22 khớp chiếm phần, nhưng kỹ thuật đơn giản hơn, giá thành thấp hơn 100%.. Điểm trung bình theo thang điểm là 89,7 điểm; cao khớp háng toàn phần. nhất là 97 điểm; thấp nhất là 81 điểm. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Tiến Bình, Nguyễn Ngọc Liêm (1999): 7. Đoàn Việt Quân, Đoàn Lê Dân (1998): Nhận xét Nhận xét kết quả 126 trường hợp thay khớp háng bán về thay chỏm xương đùi tại Bệnh viện Việt Đức Hà phần, toàn phần tại Bệnh viện Trung ương quân đội Nội. Ngoại khoa số 5, Tổng hội Y dược học Việt Nam, 108. Báo cáo khoa học Đại hội Hội ngoại khoa Việt trang 24 – 27. Nam lần thứ X, Hà Nội 10/1999, trang 135 – 137. 8. Nguyễn Trung Sinh (2005): Điều trị những tổn 2. Nguyễn Tiến Bình, Trần Lê Đồng (2000): Đánh giá thương vùng cổ xương đùi bằng phẫu thuật thay kết quả sau thay khớp háng toàn phần và bán phần. chỏm kim loại, Chấn thương chỉnh hình. NXB Y Học, Phẫu thuật tạo hình, tập IV. Số 1. 2000, trang 36 – 38. Hà Nội – 2005, Trang 386 – 389. 3. Trần Đình Chiến (2006): Kết quả bước đầu áp dụng 9. Floren M., Lester D.K. (2003): Outcomes of total hip can thiệp tối thiểu trong thay khớp háng tại khoa Chấn arthroplasty and contralateral bipolar hemiarthroplasty: thương chỉnh hình Bệnh viện 103 – Học viện quân Y. a case series. J Bone Joint Surg Am .2003; 85:523 - Tạp chí Y dược lâm sàng 108, trang 280 – 281, Hà 6. Nội – 2006. 10. Lee S.B., Sugano N., Nakata K., Matsui M., 4. Trần Lê Đồng (1999): Đánh giá kết quả phẫu thuật Ohzono K. (2004): Comparison between bipolar thay chỏm xương đùi bằng chỏm kim loại. Luận văn hemiarthroplasty and THA for osteonecrosis of the thạc sỹ – Học viện quân y – 1999. femoral head. Clin. Orthop Rel Res.2004; 424:161 -5. 5. Nguyễn Văn Hoạt (2003): Đánh giá kết quả thay 11. Torisu T., Kaku N., Tumura H., Tomari K. (2003): khớp háng bán phần cho những bệnh nhân gãy cổ 3M integral bipolar cup system for dysplastic xương đùi do chấn thương. Luận văn thạc sỹ Y học – osteoarthritis. Clinical and radiographic review with Đại học Y Hà Nội 2003. five- to seven-year follow-up. The Journal of Bone and joint surgery Br. 2003; 85: 822 - 5. 6. Nguyễn Đức Phúc (2005): Gãy cổ xương đùi, Chấn thương chỉnh hình. NXB Y Học, Hà Nội – 2005, Trang 374 – 385. Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 143
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2