Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN<br />
BẰNG LASER YAG TRÊN MẮT GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT<br />
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br />
Trần Thanh Phong*, Trần Anh Tuấn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kết quả điều trị cắt mống mắt chu biên bằng laser Yag<br />
trên bệnh nhân góc đóng nguyên phát.<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, cắt dọc. Mẫu nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân góc đóng<br />
nguyên phát đã được điều trị cắt mống mắt chu biên bằng laser Yag từ tháng 10/2016 đến tháng 6/2017. Đánh<br />
giá kết quả nhãn áp (NA), độ mở góc tiền phòng qua khám lâm sàng và soi góc tiền phòng (TP).<br />
Kết quả: mẫu nghiên cứu gồm 46 mắt (22 mắt phải và 24 mắt trái). Tuổi trung bình là 57,6 ± 7,5 với góc<br />
đóng nguyên phát ở 2 mắt là 64,3% và 1 mắt là 35,7%. Kết quả nhãn áp, hầu hết đều giảm sau laser. NA trung<br />
bình trước điều trị là 23,6 ± 1,6 mmHg và sau 6 tháng là 17,1 ± 1,7 mmHg. Có 1 mắt tăng NA kéo dài phải điều<br />
trị thuốc bổ sung. Có sự gia tăng mở rộng góc TP, đa số mắt có độ mở góc ≥ 270 độ chiếm 80,4%. Biến chứng<br />
tăng NA phản ứng, chảy máu mống mắt và bít lại lỗ mống mắt lần lượt là 8,7%, 10,8% và 4,3%.<br />
Kết luận: cắt mống mắt chu biên bằng laser Yag là phương pháp điều trị an toàn mang lại hiệu quả hạ NA<br />
và làm tăng mở rộng góc ở các góc hẹp, đồng thời giải quyết được cơ chế gây nghẽn đồng tử ở bệnh nhân góc đóng<br />
nguyên phát.<br />
Từ khóa: góc đóng nguyên phát, cắt mống mắt chu biên bằng laser YAG<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF THE OUTCOMES OF ND:YAG LASER PERIPHERAL IRIDOTOMIES IN PRIMARY<br />
ANGLE CLOSURE EYES AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL<br />
Tran Thanh Phong, Tran Anh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 212- 217<br />
<br />
Objective: to evaluate the result of Nd:YAG laser peripheral iridotomies in Primary angle closure eyes.<br />
Methods: prospective study of 46 eyes underwent Nd: YAG laser peripheral iridotomies from October 2016<br />
to June 2017. Evaluation of intraocular pressure and the anterior chamber angle by clinical examinations and<br />
gonioscopy.<br />
Results: A total of 46 eyes with primary angle closure includes 22 right eyes and 24 left eyes. Mean age of<br />
patients was 57,6 ± 5,7. The ratio of bilateral primary angle closure was 64,3%. IOP in most cases generally<br />
decreased after laser iridotomies. Mean IOP after 6 months was 17,1 ± 1,7 mmHg, lower than before treatment,<br />
23,6 ± 1,6 mmHg. There was one eye increasing IOP needed additional treatment. Anterior chamber angle width<br />
increased significantly ≥ 270o with 80.4%. The ratio of complication including IOP spike, iris bleeding, reclosure<br />
of iridotomy hole was respectively 8,7%, 10,8% and 4,3%.<br />
Conclusion: Nd: YAG laser peripheral iridotomy is a safe and effective in reducing intraocular pressure and<br />
widening the anterior chamber angle, and at the same time resolving mechanism of pupillary block in patients<br />
with primary angle closure.<br />
<br />
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương ** Bộ môn Mắt trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2. Trần Thanh Phong, ĐT: 0903604094, Email: tranthanhphongmd@gmail.com<br />
212 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: primary angle closure, Nd: YAG laser peripheral iridotomy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Glôcôm là nguyên nhân hàng đầu gây mù BN góc đóng nguyên phát có chỉ định<br />
không hồi phục. Theo Quigley, đến năm 2020 CMMCB thỏa tiêu chuẩn:<br />
trên thế giới có khoảng 80 triệu người mắc - Góc hẹp ≥ 180, từ độ 0 – độ 2. Có ít nhất: 1<br />
bệnh Glôcôm, gây mù cả 2 mắt ở khoảng 11 trong 2: NA > 21 mmHg hoặc PAS<br />
triệu người. Trong đó có một nửa số bị mù là - Không tổn thương TK thị giác<br />
do Glôcôm góc đóng nguyên phát (Error!<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Reference source not found.). Tại Việt Nam<br />
Glôcôm nguyên phát hoặc thứ phát (có tổn<br />
(2007), có 24.800 người mù do Glôcôm (theo<br />
thương TK thị)<br />
VMTW và tổ chức Atlantic Philanthropies).<br />
Bệnh chiếm tỷ lệ cao ở người Alaska và người TP quá nông<br />
Châu Á. Bệnh góc đóng nguyên phát (PAC) Bệnh lý giác mạc, VMBĐ<br />
do diễn tiến từ nghi ngờ góc đóng nguyên Tiền sử chấn thương hay PT nội nhãn.<br />
phát (PACS). Nếu không điều trị, bệnh trở<br />
Rung giật nhãn cầu<br />
thành Glôcôm góc đóng nguyên phát (PACG)<br />
Viêm nhiễm tại mắt<br />
với tổn thương thần kinh thị.<br />
BN không theo dõi trong 6 tháng<br />
Cắt mống mắt chu biên (CMMCB) bằng laser<br />
là phương pháp được lựa chọn ban đầu để điều Phương pháp nghiên cứu<br />
trị bệnh PAC cũng như phòng ngừa cơn cấp. Với Thiết kế nghiên cứu<br />
sự phát triển của kỹ thuật laser, CMMCB bằng Can thiệp lâm sàng, tiến cứu, cắt dọc, không<br />
laser có xu hướng thay thế cho CMMCB bằng nhóm chứng.<br />
phẫu thuật. Ưu điểm kỹ thuật can thiệp không<br />
Cỡ mẫu<br />
tạo vết th-ương hở nhãn cầu, tránh được các biến<br />
Công thức được áp dụng là:<br />
chứng phẫu thuật nội nhãn. Phương pháp<br />
CMMCB bằng laser được điều trị cho bệnh nhân = = 44,7<br />
PAC tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ nhiều<br />
năm nay. Tuy nhiên, với CMMCB đơn thuần<br />
Chọn cỡ mẫu tối thiểu là 45 mắt. (với P:<br />
liệu có làm thay đổi góc tiền phòng hay không tỷ lệ hạ NA thành công sau điều trị<br />
và có ngăn chặn được tiến triển của bệnh trở CMMCB) bằng laser trên bệnh nhân góc<br />
thành PACG không. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đóng nguyên phát.Dựa theo nghiên cứu<br />
nghiên cứu “Đánh giá kết quả CMMCB bằng NoLan chọn p = 0,97(Error! Reference source not found.).<br />
laser YAG trên mắt góc đóng nguyên phát” tại Quy trình nghiên cứu<br />
bệnh viện Nguyễn Tri Phương, nhằm mục tiêu Khai thác thông tin dịch tễ tuổi, giới, nơi cư<br />
đánh giá kết quả điều trị: nhãn áp, độ mở góc<br />
ngụ, tiền sử, bệnh lí mắt và toàn thân. Đo thị lực<br />
tiền phòng. và chỉnh kính bằng bảng thị lực Snellen. Nhãn<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU áp đo bằng NA kế Schiotz (NA thu được là giá<br />
trị trung bình của 3 lần đo liên tiếp, nếu 2 lần đo<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
đầu cho kết quả giống nhau và được chia theo<br />
46 mắt của 28 bệnh nhân góc đóng nguyên<br />
nhóm: ≤ 17 mmHg, 17- 21 mmHg, > 21 – 23<br />
phát được điều trị CMMCB tại Bệnh viện<br />
mmHg, > 23 – 25 mmHg, > 25 – 27 mmHg, > 27<br />
Nguyễn Tri Phương từ tháng 10/2016 đến<br />
mmHg). Khám phần trước nhãn cầu bằng sinh<br />
tháng 6/2017<br />
hiển vi: các môi trường trong suốt, tiền phòng,<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 213<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
thủy tinh thể. Khám đáy mắt với kính Volk KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Digital Wide Field. Soi góc tiền phòng bằng kính<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên 46 mắt<br />
Goldmann 3 gương, đánh giá độ mở góc theo<br />
của 28 BN, có 3 nam (11%), 25 nữ (89%). Độ<br />
phân loại Shaffer được chia từ độ 0 đến độ 4.<br />
tuổi từ 43 đến 70, tuổi trung bình là 57,6.<br />
Theo Shaffer: góc được gọi là mở khi soi góc thấy<br />
hình ảnh góc ở độ 3, độ 4 và góc hẹp khi soi góc<br />
thấy hình ảnh góc độ 1, 2 và góc đóng khi thấy<br />
hình ảnh góc ở độ 0.<br />
Tiến hành điều trị<br />
giải thích quy trình cho BN. Nhỏ mắt<br />
Pilocarpin 2% 2 lần, cách 15 phút, trước làm thủ<br />
thuật 2 giờ. Trước điều trị, tất cả BN được nhỏ<br />
Timolol 0,5%, sau đó nhỏ tê tại chỗ bằng<br />
Tetracain 0,5%. Nếu giác mạc phù nhiều, NA còn<br />
cao, sử dụng thuốc Acetazolamid 0,25g x 2 viên.<br />
Biểu đồ 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Tiến hành laser cắt mống mắt khi NA trở về bình<br />
thường, giác mạc trong trở lại. Các bệnh nhân nghiên cứu có tiền sử cơn<br />
góc đóng cấp có 3 mắt chiếm 10,7%. Trong đó, 2<br />
Thông số kỹ thuật<br />
mắt xảy ra cơn góc đóng gián đoạn và 1 BN là<br />
Máy laser Yag bước sóng là 1064 nm với chế PAC ở 1 mắt với mắt kia đã bị cơn góc đóng<br />
độ dao động chuyển mạch xung. Cài đặt mức cấp được phẫu thuật. Ở nhóm nghiên cứu bệnh<br />
năng lượng ban đầu từ 1,4-2,3 mj, thường cần 2- 2 mắt có 18 người (64,3%), bệnh PAC 1 mắt có<br />
11 xung để làm thủng mống mắt. Vị trí mở lỗ 10 người (35,7%). Thị lực trước điều trị đa số<br />
trên 5/10 (91,3%), NA trung bình trước điều trị<br />
mống mắt từ 11 giờ đến 1 giờ, tốt nhất chọn các<br />
là 23,6 ± 16 mmHg. Đặc điểm góc TP trước điều<br />
vị trí ở hốc mống mắt dễ thủng. BN ngồi vào ghế<br />
trị, đa số các góc có độ mở là độ 1, góc độ 2 thì<br />
trước máy laser, kính Abraham đã có nhầy đặt chiếm đa số ở góc tư dưới (60,9%), góc độ 0 gặp<br />
tiếp xúc vào giác mạc. Điều chỉnh ánh sáng điểm nhiều ở góc tư trên (13%), không có độ 4. Dính<br />
hội tụ nhỏ nhất tại mống mắt với hệ thống sinh góc trước chu biên (PAS) xảy ra ở 2 mắt (4,3%),<br />
hiển vi đi kèm bộ định vị tiêu He – Ne thì bấm tất cả đều dính dưới 4 cung giờ. Các đối tượng<br />
nút, đồng thời thấy tổ chức mống mắt và sắc tố nghiên cứu được chọn chưa có tổn thương thần<br />
kinh thị với C/D ≤ 0,3.<br />
bung ra, khi thủng sẽ thấy dòng thủy dịch kèm<br />
Bảng 2. Nhãn áp sau điều trị<br />
sắc tố trào qua lỗ cắt, ghi nhận các thông số laser<br />
Nhãn áp (mmHg) Nhỏ Lớn Trung Độ lệch Giá trị<br />
vào phiếu theo dõi. N = 46 nhất nhất bình chuẩn p<br />
Chăm sóc sau điều trị Sau điều trị 1h 13,4 29 21,5 3,5