Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT THẬN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC<br />
TRONG THẬN MẤT CHỨC NĂNG DO BỆNH LÝ LÀNH TÍNH<br />
Hoàng Đức Minh*, Nguyễn Văn Bình*, Trương Vĩnh Quý*, Phan Khánh Việt*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Để đánh giá kết quả cắt thận qua nội soi sau phúc mạc trong thận mất chức năng do bệnh lý lành<br />
tính từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 5 năm 2015.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi giới thiệu 33 trường hợp được phẫu thuật nội soi sau<br />
phúc mạc cắt thận trong khoảng thời gian 29 tháng bắt đầu từ tháng 1 năm 2013. Chúng tôi ghi nhận thông tin<br />
và phân tích, bao gồm tuổi, giới, chỉ định phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, tai biến, tỷ lệ chuyển<br />
mổ mở và biến chứng sau phẫu thuật.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình là 53,5 tuổi (29-71 tuổi). 18 nam và 15 nữ. 19 bên trái, 14 bên phải. Phẫu thuật<br />
nội soi sau phúc mạc cắt thận thành công trong 31 trường hợp (93,9%). 2 trường hợp chuyển mổ mở (6,1%) đều<br />
do tiếp cận khó khăn trong mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 125,8 phút (70-215 phút), máu mất trung<br />
bình trong mổ là 41,5ml (15-130 ml) và thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 4,2 ngày (3-7 ngày). 19,4%<br />
biến chứng, không có biến chứng nặng. Không có trường hợp nào can thiệp lại sau mổ. Không có trường hợp nào<br />
tử vong. Chỉ định cắt thận mất chức năng cho thận ứ nước là 18 trường hợp, thận teo là 8 trường hợp, thận lạc<br />
chỗ là 2 trường hợp và thận đa nang trong 3 trường hợp.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận có thể được thực hiện an toàn và hiệu quả với ưu điểm<br />
vượt trội trong điều trị thận mất chức năng do bệnh lý lành tính mà không chịu ảnh hưởng bởi nguyên nhân hay<br />
sinh bệnh học.<br />
Từ khóa: cắt thận, thận, bệnh lý lành tính, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OUTCOMES OF THE LAPAROSCOPIC RETROPERITONEAL NEPHRECTOMY<br />
FOR BENIGN NON-FUNCTIONING KIDNEYS<br />
Hoang Duc Minh, Nguyen Van Binh, Truong Vinh Quy, Phan Khanh Viet<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 220 - 225<br />
Purpose: To assess results of retroperitoneoscopy nephrectomy for benign non-function kidneys from<br />
January 2013 to May 2015 at Quang Tri general hospital.<br />
Materialsand Methods: The present study comprised 33 patients who underwent retroperitoneoscopic<br />
nephrectomy during a 29 month period beginning from January 2013. Their data were entered into a database<br />
and analyzed, including age, gender, indications for surgery, operative time, blood loss, intraoperative<br />
complications, conversion rates and postoperative complications.<br />
Results: Mean age of surgery was 53.5 years (29-71 years). 18 males and 15 females. 19 patients underwent<br />
left nephrectomy; 14 underwent right nephrectomy. Retroperitoneoscopic nephrectomy were completed<br />
successfully in 31 patients (93.9%). 2 patients required conversion to open surgery (6.1%), all by poor<br />
progression. The mean operating time was 125.8 minutes (range 70 to 215), mean blood loss was 41.5 mL (range<br />
15 to 130), and mean post-operation hospital stay was 4.2 days (range 3 to 7). A total of 19.4% complications, no<br />
severe complications occurred. No re-intervention was needed. No mortality resulted. The indications for surgery<br />
* Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Đình Khánh<br />
<br />
220<br />
<br />
ĐT: 0913453945<br />
<br />
Email: ledinhkhanh@hotmail.com<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
included hydronephrosis in 18/31 cases, atrophic kidney in 8 cases, ectopic atrophic kidney in 2 cases, multicystic<br />
kidney in 3 cases.<br />
Conclusions: Retroperitoneoscopic nephrectomy can be performed safely and successfully with obvious<br />
advantages for benign nonfunctioning kidneys regardless of the etiology or pathogenesis.<br />
Key words: nephrectomy, kidney, benign, retroperitoneoscopy.<br />
Trong đó, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
điều trị sỏi niệu quản đã được tiến hành từ năm<br />
Thận mất chức năng là một bệnh lý đường<br />
2007, đến 2009 thì được áp dụng đối với cắt thận<br />
tiết niệu khá thường gặp và do nhiều nguyên<br />
trong điều trị những bệnh lý lành tính gây mất<br />
nhân khác nhau gây ra: viêm thận bể thận mạn,<br />
chức năng thận.<br />
bệnh lý thận do tắc nghẽn hoặc trào ngược, lao<br />
thận, thận đa nang loạn sản, tăng huyết áp do<br />
mạch máu thận, bệnh lý xơ cứng thận, tăng<br />
huyết áp sau ghép thận, teo thận...(10,1)<br />
Trước đây, phẫu thuật mở là thường quy<br />
trong các phẫu thuật cắt thận(10,1). Vào năm 1990,<br />
Clayman R. V. và cộng sự đã thực hiện thành<br />
công cắt thận nội soi qua phúc đầu tiên trên thế<br />
giới đối với bệnh nhân lớn tuổi với khối u thận<br />
khoảng 3cm(2). Đến năm 1992, Gaurr lần đầu tiên<br />
sử dụng bong bóng để bóc tách tạo khoang phẫu<br />
thuật cho vùng sau phúc mạcmở ra hướng phát<br />
triển cho phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. Và<br />
vào năm 1993, Gau D. áp dụng cắt thận nội soi<br />
qua đường tiếp cận sau phúc mạc (8). Kể từ đó,<br />
nhiều trung tâm tiết niệu lớn trên thế giới đã<br />
ứng dụng phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều<br />
trị nhiều bệnh lý thận tiết niệu lành tính cũng<br />
như ác tính.<br />
PTNS trong cắt thận có thể tiếp cận qua 2<br />
đường: xuyên phúc mạc và sau phúc mạc(6,9).<br />
Ở Việt Nam, PTNS sau phúc mạc đã được<br />
ứng dụng điều trị các bệnh lý tiết niệu từ năm<br />
2000, đến năm 2003 thì được ứng dụng trong cắt<br />
thận lần đầu tiên tại bệnh viện Bình Dân(10), năm<br />
2004 tại bệnh viện Việt Đức (5) và ngày càng được<br />
ứng dụng rộng rãi tại nhiều trung tâm tiết niệu<br />
trên cả nước(10,5,4).<br />
Tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đa khoa<br />
tỉnh Quảng Trị, phẫu thuật nội soi đã được triển<br />
khai từ năm 2005 và đã ứng dụng vào khá nhiều<br />
lĩnh vực và nhiều mặt bệnh khác nhau như sản<br />
khoa, tiêu hóa, tiết niệu, chấn thương, tai mũi<br />
họng, răng hàm mặt, …<br />
<br />
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá<br />
sự an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi<br />
sau phúc mạc trong điều trị thận mất chức<br />
năng do các bệnh lý lành tính được thực hiện<br />
từ tháng 1/2013 đến tháng 5/2015 tại Bệnh viện<br />
của chúng tôi.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Gồm 33 bệnh nhân được chẩn đoán thận mất<br />
chức năng có biến chứng do các bệnh lý lành<br />
tính và được điều trị bằng phẫu thuật cắt thận<br />
qua nội soi sau phúc mạc tại khoa Ngoại Tổng<br />
hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị từ tháng<br />
1 năm 2013 đến tháng 5 năm 2015.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
– Bệnh nhân có thận mất chức năng do bệnh<br />
lý lành tính gây ra biến chứng: đau thắt lưng,<br />
tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu máu, tiểu đục, tăng huyết<br />
áp, nhiễm trùng đường tiểu dai dẳng, khám thấy<br />
thận lớn, ....<br />
– Chức năng thận còn lại còn tốt.<br />
– Bệnh nhân được cắt thận qua PTNS sau<br />
phúc mạc.<br />
– Khám trước mê có ASA ≤ 3.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
– Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật<br />
nội soi: có các bệnh lý tim mạch, hô hấp, rối loạn<br />
đông chảy máu, nội tiết ...<br />
– Bệnh lý thận ác tính.<br />
– Nhiễm khuẩn thành bụng.<br />
– Bệnh nhân có tiền sử mổ sau phúc mạc.<br />
<br />
221<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
– Nhiễm khuẩn tiết niệu tiến triển.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, hồi<br />
cứu có đối chứng.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Mỗi bệnh nhân được phẫu thuật nội soi đều<br />
được chúng tôi tư vấn trước mổ về những lợi ích<br />
cũng như những nguy cơ mà phẫu thuật nội soi<br />
có thể mang lại và khả năng chuyển sang phẫu<br />
thuật mở trong những trường hợp không thể<br />
tiếp tục phẫu thuật nội soi.<br />
Tất cả bệnh nhân được ghi nhận thông tin<br />
theo mẫu thống nhất bao gồm tiền sử, lý do vào<br />
viện, bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, các xét<br />
nghiệm cận lâm sàng,siêu âm hệ tiết niệu, chụp<br />
niệu đồ tĩnh mạch và chụp CLVT hệ tiết niệu có<br />
thuốc.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
– Trocar thứ hai (10 mm) được đặt trên<br />
đường mào chậu đường nách sau.<br />
– Trocar thứ ba (5 mm) được đặt ở vị trí<br />
đường nách trước sao cho 3 trocars tạo ra một<br />
tam giác đều.<br />
– Khi cần đặt trocar thứ 4: được dùng trong<br />
các trường hợp khó, vị trí tùy từng trường hợp.<br />
Tuy nhiên vị trí đặt trocars và số trocars có<br />
thể thay đổi tùy theo tính chất của khối u cũng<br />
như thói quen của phẫu thuật viên.<br />
– Sau đó đặt trocar 10 mm đầu tù vào<br />
khoang sau phúc mạc vừa tạo xong rồi bơm hơi<br />
đến áp lực 12 – 13 mm.<br />
<br />
Kỹ thuật nội soi sau phúc mạc điều trị sỏi bể<br />
thận<br />
Tư thế bệnh nhân và vị trí kíp mổ (hình 1)<br />
– Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, tư<br />
thế như phẫu thuật sỏi thận mở. Bàn mổ được<br />
nghiêng về phía trước nhằm làm phúc mạc và<br />
ruột đổ về phía trước và giảm nguy cơ tổn<br />
thương khi đặt trocars.<br />
– Phẫu thuật viên và người phụ đứng sau<br />
lưng BN, đối diện với màn hình.<br />
– Dụng cụ viên đứng dưới chân bệnh nhân.<br />
<br />
Hình 2. Vị trí đặt Trocar thứ nhất<br />
Kỹ thuật cắt thận qua phẫu thuật nội soi<br />
sau phúc mạc<br />
– Mở cân Gerota, định vị cơ thắt lưng chậu<br />
để xác định cực dưới thận và niệu quản. Cực<br />
dưới thận được di động và nâng lên để cho phép<br />
tiếp cận rốn thận.<br />
– Các mạch máu rốn thận được phẫu tích<br />
bộc lộ. Xác định động, tĩnh mạch thận, kẹp cắt<br />
bằng hem-o-lok động mạch thận trước sau đó<br />
tĩnh mạch sau.<br />
– Tiếp theo, niệu quản cũng được phẫu tích<br />
và kẹp cắt.<br />
<br />
Hình 1. Tư thế bệnh nhân<br />
Vị trí đặt Trocars<br />
– Trocar thứ nhất (camera) (10 mm) được đặt<br />
gần đầu xương sườn XI, dưới xương sườn XII<br />
(hình 2).<br />
<br />
222<br />
<br />
– Cuối cùng, thận được di động toàn bộ khỏi<br />
tổ chức mô xung quanh. Cũng có thể kẹp cắt<br />
niệu quản, bóc tách thận trước rồi mới xử lý<br />
mạch máu.<br />
– Đưa bệnh phẩm vào bao. Đối với các<br />
trường hợp thận ứ nước lớn có thể chủ động<br />
chọc hút nước khi tiếp cận ban đầu để làm xẹp<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
thận giúp cho quá trình thao tác được thuận<br />
lợi hơn.<br />
– Đặt dẫn lưu hố thận, lấy bệnh phẩm ra<br />
ngoài, đóng các lỗ trocar.<br />
<br />
Một số đặc điểm trong mổ<br />
– Vị trí thận cắt bỏ: Bên trái; Bên phải.<br />
– Số trocars sử dụng.<br />
– Số lượng máu mất trong mổ (tính bằng<br />
ml).<br />
– Thay đổi kỹ thuật trong mổ: chuyển mổ<br />
mở.<br />
– Tai biến trong mổ.<br />
– Thời gian phẫu thuật: được tính từ lúc bắt<br />
đầu đặt trocars cho đến khi đóng xong các lỗ<br />
trocars.<br />
Theo dõi và điều trị sau mổ<br />
– Mạch, nhiệt, huyết áp, màu sắc nước tiểu.<br />
– Thời gian đau sau mổ (tính bằng ngày).<br />
– Thời gian trung tiện (tính bằng ngày).<br />
– Thời gian rút ống dẫn lưu khoang sau<br />
phúc mạc (tính bằng ngày).<br />
– Biến chứng sớm sau mổ.<br />
– Thời gian hậu phẫu (tính bằng ngày).<br />
Xử lí số liệu<br />
Tất cả các trường hợp nằm trong tiêu<br />
chuẩn chọn bệnh sẽ được ghi nhận vào phiếu<br />
theo dõi và số liệu sẽ được xử lý bằng phần<br />
mềm SPSS 16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bệnh nhân<br />
- Tuổi: trung bình là 53,5 ± 8,4 tuổi (29-71).<br />
- Giới: Nam/nữ = 18/15.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Đau hông lưng 25/33 trường hợp (75,8%); Sốt<br />
kèm đau hông lưng tái diễn chiếm 4/33 TH<br />
(12,1%); Tăng huyết áp đơn thuần chiếm 4 TH<br />
(12,1%), khám thấy thận lớn chiếm 12/33 trường<br />
hợp (36,4%).<br />
<br />
Quá trình phẫu thuật<br />
- Phía cắt thận: Bên trái/ bên phải = 19/14.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
- Số trocar sử dụng: 28/33 các trường hợp<br />
đều sử dụng 3 trocar, gồm 2 trocar 10mm và 1<br />
trocar 5mm (84,8%); có 5/33 TH đặt thêm 1 trocar<br />
hỗ trợ (15,2%).<br />
- Phẫu thuật thành công: 31/33 TH (93,9%).<br />
- Chuyển phẫu thuật mở và nguyên nhân:<br />
2/33 TH (6,1%): cả 2 TH đều do thận viêm dính ở<br />
bể thận và xung quanh nhiều.<br />
- Tai biến trong phẫu thuật: không có tai<br />
biến nào nghiêm trọng.<br />
- Số lượng máu mất trung bình: 41,5 ± 32,4<br />
ml (15 – 130 ml).<br />
- Thời gian phẫu thuật trung bình: 125,8 ±<br />
42,5 (70 – 215 phút).<br />
Theo dõi sau phẫu thuật<br />
- Thời gian có nhu động ruột trung bình: 1,4<br />
± 1,7 ngày (1 – 3 ngày).<br />
- Thời gian rút ống dẫn lưu trung bình: 2,8 ±<br />
1,3 ngày (2 – 5 ngày).<br />
- Biến chứng hậu phẫu: 6 TH (19,4%): 3 TH<br />
đau sau mổ; 2 TH sốt sau mổ; 1 TH tràn khí dưới<br />
da. Tất cả các TH đều được điều trị nội khoa<br />
thành công.<br />
- Thời gian hậu phẫu trung bình: 4,2 ± 1,1<br />
ngày (3 – 7 ngày).<br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh<br />
Kết quả cho thấy chỉ định cắt thận gồm: ứ<br />
nước mất chức năng do sỏi thận – niệu quản<br />
chiếm 18/31 TH (58,1%); do thận teo là 8 TH<br />
(25,8%), thận đa nang chiếm 3 TH (9,6%); thận<br />
– niệu quản phụ mất chức năng chiếm 2 TH<br />
(6,5%).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tổng quan về cắt thận nội soi<br />
PTNS cắt thận được thực hiện đầu tiên bởi<br />
Clayman R. V. vào năm 1990 (2) và nổi lên như<br />
một phương pháp lựa chọn hàng đầu trong<br />
phẫu thuật cắt thận của các nhà tiết niệu. Chỉ<br />
định cắt thận ngày càng được mở rộng từ cắt<br />
thận đơn thuần trong các bệnh lý lành tính cho<br />
đến cắt thận tận gốc và cắt thận niệu quản tận<br />
gốc trong các bệnh lý ác tính(6).<br />
<br />
223<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Nhiều nghiên cứu với số lượng lớn đã cho<br />
thấy rằng phẫu thuật nội soi cắt thận có nhiều<br />
ưu điểm nổi trội hơn so với phẫu thuật mở: giảm<br />
đau sau mổ, giảm lượng máu mất,giảm biến<br />
chứng trong mổ, thẩm mỹ và nhanh chóng hồi<br />
phục sức khỏe hơn qua đó nâng cao chất lượng<br />
cuộc sống sau phẫu thuật hơn. Thời gian nằm<br />
viện trong PTNS giảm đến 50% và thời gian<br />
quay hồi phục sức khỏe hoàn toàn là ngắn hơn<br />
hẳn so với phẫu thuật mở. Với trình độ chuyên<br />
môn và kinh nghiệm ngày càng tăng thì thời<br />
gian phẫu thuật ngày càng được rút ngắn một<br />
cách đáng kể. Chính vì vậy, ngày nay cắt thận<br />
qua PTNS trở thành một lựa chọn đầu tiên trong<br />
điều trị bệnh lý thận mất chức năng(5,1,3).<br />
<br />
Lựa chọn phương pháp xuyên phúc mạc<br />
hay sau phúc mạc?<br />
Hiện nay vẫn còn sự tranh cãi về sự lựa chọn<br />
đường tiếp cận xuyên phúc mạc hay sau phúc<br />
mạc trong cắt thận. Sự lựa chọn thường phụ<br />
thuộc vào kinh nghiệm cũng như thói quen của<br />
phẫu thuật viên. Theo một số tác giả thì sử dụng<br />
đường xuyên phúc mạc có ưu điểm là phẫu<br />
trường rộng, dễ thao tác trong trong mổ. Tuy<br />
nhiên nhược điểm lớn nhất là dễ gây tổn thương<br />
ruột và nước tiểu có thể dò vào trong ổ bụng(4,2).<br />
Theo nhiều tác giả thì phẫu thuật nội soi<br />
sau phúc mạc có nhiều ưu điểm hơn so với<br />
xuyên phúc mạc. Ưu điểm của đường tiếp cận<br />
sau phúc mạc là giảm biến chứng tổn thương<br />
các tạng trong ổ bụng, liệt ruột, dính ruột về<br />
sau cũng như giảm nguy cơ dò nước tiểu và<br />
<br />
nhiễm trùng lan rộng vào khoang phúc mạc.<br />
Thêm nữa đường tiếp cận này giúp dễ dàng<br />
bộc lộ rốn thận và bể thận ngay từ đầu, rất<br />
thuận lợi trong những trường hợp thận viêm<br />
mạn. Hạn chế của đường tiếp cận này là phẫu<br />
trường hẹp, thao tác mổ khó khăn, thiếu các<br />
mốc giải phẫu và đòi hỏi phẫu thuật viên phải<br />
có đường cong tri thức sâu hơn(10,1,7,11,13).<br />
Theo kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy<br />
rằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc có thể<br />
thực hiện đối với những những trường hợp thận<br />
lớn ứ nước cũng như thận teo, viêm nhiều.<br />
<br />
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận<br />
thành công<br />
Bảng 1. So sánh kết quả phẫu thuật với các tác giả<br />
Thành<br />
công (%)<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
Nguyễn P. C.<br />
(10)<br />
Hoàng<br />
(5)<br />
Đỗ Trường Thành<br />
(4)<br />
Dương Văn Trung<br />
(6)<br />
Gupta N. P.<br />
(1)<br />
<br />
Cheema I. A.<br />
<br />
(8)<br />
<br />
Hemal A. K.<br />
Chúng tôi<br />
<br />
91,6%<br />
97,7%<br />
85,7%<br />
93,7%<br />
95,0%<br />
90,3%<br />
93,9<br />
<br />
Chuyển mổ mở<br />
và nguyên nhân (%)<br />
8,4% (4,2% viêm dính nhiều;<br />
4,2% chảy máu).<br />
2,3% do chảy máu<br />
14,3% do rách phúc mạc<br />
6,3%<br />
5,0% (2,5% do chảy máu,<br />
2,5% do viêm dính nhiều)<br />
9,7%<br />
6,1% (đều do viêm dính<br />
nhiều)<br />
<br />
Từ bảng 1 cho thấy tỷ lệ thành công của<br />
chúng tôi là tương tự với các tác giả khác. Qua<br />
đó cho thấy PTNS sau phúc mạc cắt thận là một<br />
phẫu thuật an toàn, tỷ lệ thành công cao và<br />
nguyên nhân chuyển mổ mở hay gặp nhất là do<br />
tình trạng viêm dính tại rốn thận cũng như<br />
quanh thận(10,7,9).<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
Bảng 2. So sánh thời gian phẫu thuật với các tác giả<br />
Nghiên cứu<br />
(10)<br />
Nguyễn P. C. Hoàng<br />
(5)<br />
Đỗ Trường Thành<br />
(4)<br />
Dương Văn Trung<br />
(6)<br />
Gupta N. P.<br />
(1)<br />
Cheema I. A<br />
(8)<br />
Hemal A. K.<br />
Chúng tôi<br />
<br />
n<br />
24<br />
86<br />
7<br />
120<br />
351<br />
185<br />
31<br />
<br />
Năm<br />
2006<br />
2010<br />
2008<br />
2010<br />
2005<br />
2001<br />
2015<br />
<br />
Qua bảng 2 cho thấy thời gian phẫu thuật<br />
của chúng tôi là tương tự với các tác giả khác.<br />
<br />
224<br />
<br />
TG phẫu thuật TB (phút)<br />
127,1 ± 42,6 phút (30–230)<br />
124,6 ± 36 phút<br />
93 phút (75 – 150 phút)<br />
125 phút (70 – 310 phút)<br />
129,3 (65 – 255 phút)<br />
100 phút (45 – 240 phút)<br />
125,8 ± 42,5 (70 – 215 phút)<br />
<br />