Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤY MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG<br />
Huỳnh Trung Cang**, Phạm Minh Thạnh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và an toàn của kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa<br />
Khoa Tỉnh Kiên Giang từ 03/2009 đến 12/2010.<br />
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả. Tất cả bệnh nhân đã cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa<br />
Khoa Tỉnh Kiên Giang từ 03/2009 đến 12/2010.<br />
Kết quả: Có 52 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, tuổi từ 13-88 (trung bình 63.4) tuổi. Thời<br />
gian theo dõi 2- 20 tháng. Phần lớn bệnh nhân nhập viện có triệu chứng, bao gồm ngất chiếm 71%, mệt khó thở<br />
27% và chóng mặt 2%. Đa số bệnh nhân có chỉ định cấy máy là block nhĩ thất độ 2, 3 chiếm 60%, suy nút xoang<br />
38% và nhịp nhanh thất 2%. Cấy máy vùng dưới đòn trái chiếm 56%, bộc lộ tĩnh mạch đầu chiếm 52%. Phần<br />
lớn bệnh nhân cấy máy một buồng VVI(R) chiếm 84%, VDD 6%, DDD (R) 8% và 1 bệnh nhân cấy ICD. Tỷ lệ<br />
thành công kỹ thuật 98%, thành công lâm sàng 95%. Tỷ lệ biến chứng sút dây điện cực 2%, nhiễm trùng túi<br />
máy muộn 2% và hội chứng máy tạo nhịp 2%.<br />
Kết luận: Có 52 trường hợp cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang với tỷ lệ<br />
thành công cao và có tỷ lệ biến chứng chấp nhận được. Qua đó cho thấy bước đầu triển khai kỹ thuật cấy máy tạo<br />
nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang thành công.<br />
Từ khóa: máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, máy phá rung: ICD.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STATUS OF PERMANENT PACEMAKER IMPLANT PROGRAM AT KIEN GIANG PROVINCIAL<br />
GENERAL HOSPITAL<br />
Huynh Trung Cang, Pham Minh Thanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 130 - 135<br />
Objectives: Application of endoscopic surgery to remove tumors of the nose and paranasal sinuses invading<br />
the anterior skull base.<br />
Materials and Methods: Case series study. To investigate clinical symptoms, histology and describe the<br />
techniques of endoscopic surgery to remove the anterior skull base tumors.<br />
Results: From Sep, 2009 until Feb, 2011; 9 patients were examined and performed endoscopic surgery to<br />
remove tumors of the anterior skull base at ENT Department of Cho Ray Hospital. Using endoscopic surgery,<br />
totally removal of anterior skull base tumors was performed successfully.<br />
Conclusion: The endoscopic surgery removal of tumors of the nose and paranasal sinuses invading anterior<br />
skull base is a minimal invasive technique, which has clear visualization. In some circumstances, this technique<br />
can preserve the functions of the nose and paranasal sinuses.<br />
Keywords: anterior skull base, nose neoplasms.<br />
Mỗi năm, có khoảng 900.000 bệnh nhân<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
* Khoa tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Trung Cang, ĐT: 0913115709.<br />
<br />
130<br />
<br />
email: bshuynhtrungcang@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
trên toàn thế giới được cấy máy tạo nhịp tim<br />
vĩnh viễn (MTNTVV), tính riêng tại Mỹ có<br />
khoảng 100.000 bệnh nhân cấy máy tạo nhịp<br />
vĩnh viễn và khoảng 400.000 bệnh nhân cấy<br />
máy phá rung (Implantable Cardioverter<br />
Defibrillator: ICD). MTNTVV đến nay là một<br />
phương pháp điều trị chính cho rối loạn chức<br />
năng nút xoang, bệnh lý đường dẫn truyền nhĩ<br />
thất và cả các trường hợp nhịp nhanh. Nhiều<br />
nghiên cứu đến nay cho thấy cấy MTNTVV<br />
làm giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng<br />
cuộc sống và cải thiện tỷ lệ sống còn(7,12).<br />
Tại Việt Nam, MTNTVV được thực hiện đầu<br />
tiên tại Hà Nội vào thập niên 80, đến nay kỹ<br />
thuật này được thực hiện nhiều nơi thành phố<br />
Hồ Chí Minh và miền Trung. Kỹ thuật này lần<br />
đầu tiên triển khai tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh<br />
Kiên Giang (BVĐKTKG). Vì trong thời gian đầu<br />
triển khai kỹ thuật và đây là kỹ thuật xâm lấn<br />
nên chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả trong<br />
20 tháng triển khai kỹ thuật này.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Đánh giá hiệu quả và an toàn của kỹ thuật<br />
cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện Đa<br />
Khoa Tỉnh Kiên Giang từ tháng 03/2009 đến<br />
12/2010.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỷ lệ các đặc điểm của mẫu nghiên<br />
cứu.<br />
Xác định tỷ lệ thành công của kỹ thuật cấy<br />
máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.<br />
Xác định tỷ lệ các biến chứng của kỹ thuật.<br />
<br />
năm 1958 cấy máy tạo nhịp tim lần đầu tiên<br />
được thực hiện bởi Ake Senning và Rune<br />
Elmquist. Cùng thời gian, Furman và Robinson<br />
đã chứng minh rằng tạo nhịp tim qua tĩnh mạch<br />
có khả thi. Vào cuối năm 1960, Mirowski và<br />
cộng sự đã tiên phong trong khái niệm về cấy<br />
dụng cụ có thể phá rung trong buồng tim. Hơn<br />
50 năm sau, dụng cụ tim được cấy đầu tiên để<br />
điều trị nhịp chậm, nhịp nhanh thất và đã mở ra<br />
như là một phương pháp điều trị bổ sung cho<br />
bệnh nhân bị suy tim. Đến nay ước tính có<br />
khoảng hơn 400.000 máy tạo nhịp và máy phá<br />
rung được cấy hàng năm tại Hoa Kỳ(6).<br />
<br />
Mã hiệu máy tạo nhịp<br />
- Theo Nhóm Điện Sinh Lý và Hội Tạo Thịp<br />
và Điện Sinh Lý Bắc Mỹ/Anh năm 1987 (North<br />
American<br />
Society<br />
of<br />
Pacing<br />
and<br />
Electrophysiology/Bristish<br />
Pacing<br />
and<br />
Electrophysiology Group: NASPE/BPEG<br />
Bảng 1.1: Mã hóa máy tạo nhịp(13)<br />
Buồng tạo Buồng<br />
Đáp ứng Đáp ứng Tạo nhịp đa<br />
nhịp<br />
nhận cảm nhận cảm<br />
nhịp<br />
vị trí<br />
O = không O= không O = không O =không O = không<br />
A = nhĩ<br />
<br />
A= nhĩ<br />
<br />
I = ức chế<br />
<br />
V = thất<br />
<br />
V= thất<br />
<br />
T = kích<br />
thích<br />
<br />
Cuối năm 1700, những thầy thuốc đã nghĩ<br />
rằng dòng điện có thể được sử dụng để kích<br />
thích tim. Năm 1882, Von Ziemssen đã sử dụng<br />
dòng điện để kích thích trực tiếp lên tim của một<br />
phụ nữ đã mở thành ngực trước sau khi cắt bỏ<br />
khối u ở ngực. Năm 1952, Zoll đã sử dụng dòng<br />
điện qua thành ngực để tạo nhịp tim, và vào<br />
<br />
P= đơn<br />
giản<br />
<br />
A = nhĩ<br />
V = thất<br />
<br />
D = 2 buồng<br />
D= 2<br />
D=2<br />
R= thay D = 2 buồng<br />
(nhĩ+thất) buồng (nhĩ buồng (cả 2 đổi nhịp (nhĩ+thất)<br />
+ thất)<br />
ức chế và<br />
kích thích)<br />
<br />
Chọn lựa phương thức tạo nhịp<br />
Bảng 1.2: Chọn lựa phương thức tạo nhịp chung(13)<br />
Mode<br />
<br />
Thuận lợi<br />
<br />
AAI (I) Một điện cực<br />
<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
Lịch sử cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bất lợi<br />
<br />
Ứng dụng lâm sàng<br />
<br />
Nhịp thất<br />
Rối loạn chức năng<br />
chậm nếu<br />
nút xoang, không có<br />
block nhĩ thất rối loạn nút nhĩ thất<br />
xảy ra<br />
<br />
VVI (R) Một điện cực Không đồng Block nhĩ thất trên<br />
bộ nhĩ thất bệnh nhân rung nhĩ.<br />
DDD (R) Đồng bộ nhĩ Phức tạp.<br />
Nhịp chậm do bệnh<br />
thất.<br />
2 dây điện cực. nút xoang hay bệnh<br />
nút nhĩ thất.<br />
VDD (R) Một điện cực Đồng bộ nhĩ Nhịp chậm do bệnh<br />
đặc biệt. thất mất nếu suy<br />
nút nhĩ thất.<br />
nút xoang.<br />
Đồng bộ nhĩ<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
thất.<br />
<br />
131<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Mode<br />
<br />
Thuận lợi<br />
<br />
Bất lợi<br />
<br />
Ứng dụng lâm sàng<br />
<br />
DDI (R) Đồng bộ nhĩ Đồng bộ nhĩ Nhịp chậm xoang và<br />
thất.<br />
thất bị không nhận cảm không liên<br />
duy trì trong tục rối loạn nhịp nhĩ.<br />
Tạo nhịp<br />
thời gian nhận<br />
nhĩ.<br />
cảm nhĩ.<br />
<br />
Biến chứng của cấy máy tạo nhịp tim vĩnh<br />
viễn<br />
Biến chứng sớm<br />
- Đường vào tĩnh mạch: Tràn khí màng phổi,<br />
tràn máu màng phổi, thuyên tắc khí, thủng tĩnh<br />
mạch trung tâm, vô ý vào động mạch.<br />
- Vị trí dây điện cực: Rối loạn nhịp tim,<br />
thủng tim hay tĩnh mạch, tổn thương van tim.<br />
- Vị trí máy: Máu tụ túi máy, kết nối máy tạo<br />
nhịp với điện cực không đủ hay không đúng.<br />
<br />
Biến chứng muộn<br />
- Liên quan dây điện cực: Huyết khối, tắc<br />
tĩnh mạch chủ trên, sút dây điện cực, nhiễm<br />
trùng, hư dây điện cực, thủng tim, viêm màng<br />
ngoài tim.<br />
- Liên quan đến máy tạo nhịp: Đau, sự ăn<br />
mòn, nhiễm trùng, máy di chuyển, tổn thương<br />
do tia X.<br />
<br />
Hỏng máy tạo nhịp<br />
- Máy không dẫn – ngưỡng cao, dây điện<br />
cực bị lệch vị trí, gẫy lõi dây điện cực.<br />
- Tạo nhịp thất bại – nhận cảm thấp, sự ngắt<br />
dòng điện, hết pin.<br />
- Nhận cảm thất bại – nhận cảm thấp, nhận<br />
cảm quá cao.<br />
<br />
Hội chứng máy tạo nhịp.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
-<br />
<br />
PHƯƠNG<br />
<br />
PHÁP<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
Nhóm cấy máy có 2 bác sĩ và 2 điều dưỡng,<br />
thực hiện cấy máy trong phòng mổ có máy CArm. Tất cả bệnh nhân nhập viện có chỉ định<br />
cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn đều được chích<br />
kháng sinh phòng ngừa trước 60 phút đến 48<br />
giờ sau cấy máy (Cefuroxim 0.75g ×3). Tất cả<br />
bệnh nhân được theo dõi đến khi xuất viện sau 7<br />
ngày sau cấy máy và tái khám mỗi tháng.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
- Sử dụng phần mềm Stata 10.0.<br />
- Các phép kiểm định thống kê được dùng<br />
là:<br />
Biến số định lượng được tính giá trị trung<br />
bình. Biến số định tính được tính theo tỷ lệ.<br />
<br />
Định nghĩa các biến số<br />
- Thành công về kỹ thuật: khi cấy được máy<br />
thành công mà không có biến chứng của kỹ<br />
thuật, tính bằng phần trăm.<br />
- Thành công về lâm sàng: khi thực hiện kỹ<br />
thuật thành công và bệnh nhân hết triệu chứng,<br />
tính tỷ lệ phần trăm.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu<br />
Qua 52 trường hợp cấy MTNTVV tại BV<br />
ĐKTKG có tuổi trung bình 63.4 tuổi với tuổi lớn<br />
nhất 88 tuổi và tuổi nhỏ nhất 13 tuổi.<br />
Bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 69%.<br />
Nữ chiếm nhiều hơn nam với 58% (30), nam<br />
chiếm 42% (22).<br />
Phân suất tống máu thất trái trung bình 66,5<br />
± 9,6%.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả các bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp<br />
tim vĩnh viễn tại khoa tim mạch bệnh viện Đa<br />
Khoa Tỉnh Kiên Giang từ tháng 3/2009 đến<br />
tháng 12/2010.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả, Tiền cứu. Tất cả bệnh nhân được cấy<br />
<br />
132<br />
<br />
MTNTVV tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang<br />
từ 03/2009 đến 12/2010.<br />
<br />
Tần số thất của bệnh nhân trước cấy máy<br />
trung bình 40,2 ± 7,6 nhịp/phút<br />
<br />
Bệnh cảnh của bệnh nhân cấy MTNTVV<br />
Lý do nhập viện<br />
Bệnh nhân nhập viện chủ yếu vì ngất 71%,<br />
tiếp theo là mệt, khó thở 27% và chóng mặt 2%.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Bảng 1: phân bố lý do nhập viện.<br />
Triệu chứng nhập viện<br />
<br />
Phân bố<br />
<br />
Tỷ lệ phần trăm<br />
<br />
Ngất<br />
<br />
37<br />
<br />
71%<br />
<br />
Mệt, khó thở<br />
<br />
14<br />
<br />
27%<br />
<br />
Chóng mặt<br />
<br />
1<br />
<br />
2%<br />
<br />
- Bệnh nhân ngất cần đặt máy tạo nhịp tim<br />
tạm thời trước chiếm 19.6% (10).<br />
<br />
Chỉ định cấy máy<br />
Chỉ định cho cấy MTNTVV chủ yếu vẫn là<br />
block dẫn truyền nhĩ thất độ 2, độ 3, kế đến là<br />
suy nút xoang.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Trở kháng nhĩ trung bình = 798,5±194,1 Ω<br />
(610 - 1020Ω).<br />
Bệnh nhân lệ thuộc máy tạo nhịp trong quá<br />
trình test dây điện cực 44% (23).<br />
Thời gian cấy MTNTVV trung bình 66,8 ±<br />
25,5 phút.<br />
<br />
Phương thức tạo nhịp<br />
Hầu hết là máy VVI (R)<br />
Bảng 4: Phân bố phương thức tạo nhịp tim vĩnh viễn<br />
Phương thức tạo nhịp<br />
<br />
Phân bố<br />
<br />
Tỷ lệ phần trăm<br />
<br />
VVI (R)<br />
<br />
44<br />
<br />
84%<br />
<br />
Bảng 2: Phân bố chỉ định cấy MTNTVV<br />
<br />
VDD<br />
<br />
3<br />
<br />
6%<br />
<br />
Chỉ định cấy máy<br />
<br />
Phân bố<br />
<br />
Tỷ lệ phần trăm<br />
<br />
DDD(R)<br />
<br />
4<br />
<br />
8%<br />
<br />
Block nhĩ thất<br />
<br />
31<br />
<br />
60%<br />
<br />
ICD<br />
<br />
1<br />
<br />
2%<br />
<br />
Suy nút xoang<br />
<br />
20<br />
<br />
38%<br />
<br />
Nhanh thất<br />
<br />
1<br />
<br />
2%<br />
<br />
Kỹ thuật cấy MTNTVV<br />
Vị trí cấy MTNTVV<br />
- Vị trí cấy MTNTVV 44% (23) là dưới đòn<br />
phải, 56% (29) dưới đòn trái, bộc lộ tĩnh mạch<br />
chiếm 52% (27), đâm kim tĩnh mạch dưới đòn<br />
chiếm 48% (25).<br />
- Vị trí điện cực trong buồng thất phải: mỏm<br />
tim chiếm 71%, vách liên thất chiếm 25%, buồng<br />
tống thất phải chiếm 4%.<br />
Bảng 3: Vị trí kích thích trong buồng tim phải:<br />
Vị trí kích thích<br />
<br />
Phân bố<br />
<br />
Tỷ lệ phần trăm<br />
<br />
Mỏm tim<br />
<br />
37<br />
<br />
71%<br />
<br />
Vách liên thất<br />
<br />
13<br />
<br />
25%<br />
<br />
Buồng tống thất<br />
phải<br />
<br />
2<br />
<br />
4%<br />
<br />
Các thông số MTNTVV<br />
Ngưỡng kích thích thất trung bình = 0,57 ±<br />
0,19 V (0,3 V – 1,2 V).<br />
- Biên độ sóng R trung bình = 8,9 ± 4,3 mV (4<br />
mV - 22 mV).<br />
- Trởi kháng trung bình thất = 854,5 ± 253 Ω<br />
(400 - 1500 Ω).<br />
- Ngưỡng kích thích nhĩ trung bình = 0,9±0,5<br />
(0,4 V – 1,4 V).<br />
- Biên độ sóng P trung bình = 2,2±0,7 (1,6 –<br />
3,3mV).<br />
<br />
Kết quả thành công<br />
Thành công kỹ thuật 98% (51/52). Thành<br />
công lâm sàng 95% (49/52).<br />
<br />
Biến chứng của thủ thuật<br />
Biến chứng<br />
<br />
Phân bố<br />
<br />
Tỷ lệ phần trăm<br />
<br />
Sút dây điện cực<br />
<br />
1<br />
<br />
2%<br />
<br />
Nhiễm trùng muộn<br />
<br />
1<br />
<br />
2%<br />
<br />
Hội chứng máy tạo<br />
nhịp<br />
<br />
1<br />
<br />
2%<br />
<br />
Tỷ lệ biến chứng sớm (sau 3 ngày cấy máy)<br />
của thủ thuật gồm sút dây điện cực 1 trường<br />
hợp (2%), 1 trường nhiễm trùng vết thương<br />
muộn sau 3 tháng cấy máy (2%) và 1 trường hợp<br />
bị hội chứng máy tạo nhịp (2%).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
Phần lớn bệnh nhân lớn tuổi có tuổi trung<br />
bình 63,4 tuổi tương tự với các nghiên cứu của<br />
tác giả Trần Thị Kim Nguyên của bệnh viện<br />
Thống Nhất và tác giả Aggawal, Eltrafi và<br />
Mugica của Anh(1,2,5,11).<br />
Phần lớn bệnh nhân bị bệnh mạn tính, chỉ có<br />
một lượng nhỏ bệnh nhân lần đầu bị ngất hay có<br />
tần số thất rất thấp gây rối loạn huyết động cần<br />
đặt máy tạo nhịp tạm thời chiếm 19,6%, tương<br />
tự với nghiên cứu của tác giả Aggarwal có<br />
22,9%(2).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
133<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Bệnh cảnh cấy MTNTVV<br />
71% bệnh nhân nhập viện vì ngất. Theo tác<br />
giả Ioannis của Hy Lạp thì ngất 35,8%, chóng<br />
mặt 51,4%, khó thở 5% và triệu chứng không rõ<br />
ràng 7,8%(9). Do chúng tôi chưa có máy Holter<br />
ECG để theo dõi bệnh nhân ngất, chóng mặt hay<br />
có triện chứng không rõ ràng.<br />
60% bệnh nhân chỉ định cấy máy là block<br />
nhĩ thất độ 3 tương tự tác giả Eltrafi của Anh(5).<br />
<br />
Vị trí cấy máy<br />
Vị trí cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn<br />
chiếm 44% vùng hạ đòn phải, 56% vị trí hạ<br />
đòn trái, 52% trường hợp bọc lộ tĩnh mạch<br />
đầu, 48% đâm kim vào tĩnh mạch dưới đòn<br />
phải. Việc chọn vị trí cấy máy tùy thuộc vào<br />
bệnh nhân thuận tay nào để hạn chế sự rung<br />
động MTNTVV hay các bệnh lý đi kèm với vị<br />
trí cấy máy. Việc đâm kim tĩnh mạch dưới đòn<br />
thường nhanh hơn bộc lộ tĩnh mạch đầu<br />
nhưng gây biến chứng nặng. Trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi hầu hết là bộc lộ tĩnh mạch<br />
đầu, khi thất bại chúng tôi chuyển sang chọc<br />
kim tĩnh mạch dưới đòn và dùng sheath.<br />
<br />
Kỹ thuật MTNTVV<br />
- Các thông số test dây điện cực trong mẫu<br />
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác<br />
giả khác như Charles J. Love, Fred M.<br />
Kusumoto, Peter H và Anatonis của Hy Lạp(3,4,14).<br />
Chủ yếu trong thời gian đầu triển khai của<br />
chúng tôi là cấy máy 1 buồng thất trong đó 84%<br />
là máy VVI (R), 6% máy VDD, 8% máy DDD(R)<br />
và 1 máy ICD. Có 44% bệnh nhân lệ thuộc máy<br />
trong lúc test dây điện cực. Hiện nay hầu hết các<br />
tổ chức nhịp học đều khuyến cáo sử dụng máy 2<br />
buồng cho bệnh nhân suy nút xoang, block nhĩ<br />
thất để tái đồng bộ nhĩ thất và phù hợp sinh lý<br />
hơn 1 buồng thất. Nghiên cứu Pacemarker<br />
Selection in Elderly (PACE) trial trên bệnh nhân<br />
>65 tuổi, Canadian Trial Physiologic Pacing<br />
(CTOPP), Mode Selection Trial In sinus Node<br />
Dysfunction (MOST) so sánh tạo nhịp phương<br />
thức VVI(R), DDD sau 3 năm theo dõi cho thấy<br />
tạo nhịp 2 buồng cải thiện chất lượng cuộc sống,<br />
<br />
134<br />
<br />
ít rung nhĩ, ít suy tim sung huyết nhưng khác<br />
nhau không có ý nghĩa về tử vong và TBMMN<br />
không tử vong(10,15). Theo báo cáo của tác giả H<br />
Ector thì việc chọn phương thức máy cho bệnh<br />
nhân chưa tuân thủ khuyến cáo một cách chặc<br />
chẻ do phụ thuộc vào chính sách y tế của mỗi<br />
quốc gia(8). Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu<br />
hết bệnh nhân được cấy MTNTVV 1 buồng thất<br />
vì phần lớn liên quan đến chi phí điều trị.<br />
Nhiều nghiên cứu nhỏ chứng minh rằng tạo<br />
nhịp ở vách liên thất và buồng tống thất phải cho<br />
bảo tồn chức năng thất trái hơn vị trí các vị trí<br />
khác. Nhưng theo khuyến cáo của hội tim mạch<br />
Châu Âu 2007 cho rằng còn quá sớm để đưa ra<br />
khuyến cáo cho vị trí điện cực tối ưu trong buồng<br />
thất phải. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì hầu<br />
hết bệnh nhân được cấy dây tại mỏm tim phải<br />
(71%) kế đến là vách liên thất(17).<br />
Thời gian cấy máy trung bình 66,8 ± 25,5<br />
phút, thời gian nằm viện sau cấy máy là 7 ± 1<br />
ngày. Thời gian nằm viện đến khi vết thương<br />
được cắt chỉ khâu da để đảm bảo vết thương<br />
lành tốt, đồng thời theo dõi biến chứng sớm và<br />
xử trí kịp thời.<br />
<br />
Kết quả của kỹ thuật cấy MTNTVV<br />
- Tỷ lệ thành công thủ thuật 98%, theo tác giả<br />
Antonis của Hy Lạp có tỷ lệ thành công 93%.<br />
- Tỷ lệ thành công lâm sàng 95%.<br />
- Qua 52 bệnh nhân cấy MTNTVV, máy dẫn<br />
tốt. Hầu hết bệnh nhân cải thiện về chất lượng<br />
cuộc sống cũng như khả năng gắng sức, tuy<br />
nhiên nghiên cứu của chúng tôi cần theo dõi<br />
bệnh nhân lâu hơn và nhiều hơn.<br />
<br />
Biến chứng của cấy MTTVV<br />
- Biến chứng nặng có 1 bệnh nhân bị sút điện<br />
cực vít sau 3 ngày cấy máy và được cấy lại tốt.<br />
Theo y văn tỷ lệ này khoảng 2%. Theo tác giả<br />
Eltrafi của Anh tỷ lệ này chiếm 3%, tác giả<br />
Mugica có 2.8%(5,11).<br />
- Biến chứng nhẹ gồm một bệnh nhân bị hội<br />
chứng máy tạo nhịp sau 2 tháng cấy máy và<br />
điều chỉnh nhịp bệnh nhân thấy dễ chịu hơn<br />
không cần phải nâng cấp máy lên 2 buồng. Một<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />