intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

83
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và an toàn của kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Kiên Giang từ 03/2009 đến 12/2010. Nghiên cứu thực hiện trên tất cả bệnh nhân đã cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Kiên Giang từ 03/2009 đến 12/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤY MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG<br /> Huỳnh Trung Cang**, Phạm Minh Thạnh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và an toàn của kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa<br /> Khoa Tỉnh Kiên Giang từ 03/2009 đến 12/2010.<br /> Phương pháp: Tiền cứu, mô tả. Tất cả bệnh nhân đã cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa<br /> Khoa Tỉnh Kiên Giang từ 03/2009 đến 12/2010.<br /> Kết quả: Có 52 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, tuổi từ 13-88 (trung bình 63.4) tuổi. Thời<br /> gian theo dõi 2- 20 tháng. Phần lớn bệnh nhân nhập viện có triệu chứng, bao gồm ngất chiếm 71%, mệt khó thở<br /> 27% và chóng mặt 2%. Đa số bệnh nhân có chỉ định cấy máy là block nhĩ thất độ 2, 3 chiếm 60%, suy nút xoang<br /> 38% và nhịp nhanh thất 2%. Cấy máy vùng dưới đòn trái chiếm 56%, bộc lộ tĩnh mạch đầu chiếm 52%. Phần<br /> lớn bệnh nhân cấy máy một buồng VVI(R) chiếm 84%, VDD 6%, DDD (R) 8% và 1 bệnh nhân cấy ICD. Tỷ lệ<br /> thành công kỹ thuật 98%, thành công lâm sàng 95%. Tỷ lệ biến chứng sút dây điện cực 2%, nhiễm trùng túi<br /> máy muộn 2% và hội chứng máy tạo nhịp 2%.<br /> Kết luận: Có 52 trường hợp cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang với tỷ lệ<br /> thành công cao và có tỷ lệ biến chứng chấp nhận được. Qua đó cho thấy bước đầu triển khai kỹ thuật cấy máy tạo<br /> nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang thành công.<br /> Từ khóa: máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, máy phá rung: ICD.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STATUS OF PERMANENT PACEMAKER IMPLANT PROGRAM AT KIEN GIANG PROVINCIAL<br /> GENERAL HOSPITAL<br /> Huynh Trung Cang, Pham Minh Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 130 - 135<br /> Objectives: Application of endoscopic surgery to remove tumors of the nose and paranasal sinuses invading<br /> the anterior skull base.<br /> Materials and Methods: Case series study. To investigate clinical symptoms, histology and describe the<br /> techniques of endoscopic surgery to remove the anterior skull base tumors.<br /> Results: From Sep, 2009 until Feb, 2011; 9 patients were examined and performed endoscopic surgery to<br /> remove tumors of the anterior skull base at ENT Department of Cho Ray Hospital. Using endoscopic surgery,<br /> totally removal of anterior skull base tumors was performed successfully.<br /> Conclusion: The endoscopic surgery removal of tumors of the nose and paranasal sinuses invading anterior<br /> skull base is a minimal invasive technique, which has clear visualization. In some circumstances, this technique<br /> can preserve the functions of the nose and paranasal sinuses.<br /> Keywords: anterior skull base, nose neoplasms.<br /> Mỗi năm, có khoảng 900.000 bệnh nhân<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> * Khoa tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Trung Cang, ĐT: 0913115709.<br /> <br /> 130<br /> <br /> email: bshuynhtrungcang@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> trên toàn thế giới được cấy máy tạo nhịp tim<br /> vĩnh viễn (MTNTVV), tính riêng tại Mỹ có<br /> khoảng 100.000 bệnh nhân cấy máy tạo nhịp<br /> vĩnh viễn và khoảng 400.000 bệnh nhân cấy<br /> máy phá rung (Implantable Cardioverter<br /> Defibrillator: ICD). MTNTVV đến nay là một<br /> phương pháp điều trị chính cho rối loạn chức<br /> năng nút xoang, bệnh lý đường dẫn truyền nhĩ<br /> thất và cả các trường hợp nhịp nhanh. Nhiều<br /> nghiên cứu đến nay cho thấy cấy MTNTVV<br /> làm giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng<br /> cuộc sống và cải thiện tỷ lệ sống còn(7,12).<br /> Tại Việt Nam, MTNTVV được thực hiện đầu<br /> tiên tại Hà Nội vào thập niên 80, đến nay kỹ<br /> thuật này được thực hiện nhiều nơi thành phố<br /> Hồ Chí Minh và miền Trung. Kỹ thuật này lần<br /> đầu tiên triển khai tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh<br /> Kiên Giang (BVĐKTKG). Vì trong thời gian đầu<br /> triển khai kỹ thuật và đây là kỹ thuật xâm lấn<br /> nên chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả trong<br /> 20 tháng triển khai kỹ thuật này.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá hiệu quả và an toàn của kỹ thuật<br /> cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện Đa<br /> Khoa Tỉnh Kiên Giang từ tháng 03/2009 đến<br /> 12/2010.<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Xác định tỷ lệ các đặc điểm của mẫu nghiên<br /> cứu.<br /> Xác định tỷ lệ thành công của kỹ thuật cấy<br /> máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.<br /> Xác định tỷ lệ các biến chứng của kỹ thuật.<br /> <br /> năm 1958 cấy máy tạo nhịp tim lần đầu tiên<br /> được thực hiện bởi Ake Senning và Rune<br /> Elmquist. Cùng thời gian, Furman và Robinson<br /> đã chứng minh rằng tạo nhịp tim qua tĩnh mạch<br /> có khả thi. Vào cuối năm 1960, Mirowski và<br /> cộng sự đã tiên phong trong khái niệm về cấy<br /> dụng cụ có thể phá rung trong buồng tim. Hơn<br /> 50 năm sau, dụng cụ tim được cấy đầu tiên để<br /> điều trị nhịp chậm, nhịp nhanh thất và đã mở ra<br /> như là một phương pháp điều trị bổ sung cho<br /> bệnh nhân bị suy tim. Đến nay ước tính có<br /> khoảng hơn 400.000 máy tạo nhịp và máy phá<br /> rung được cấy hàng năm tại Hoa Kỳ(6).<br /> <br /> Mã hiệu máy tạo nhịp<br /> - Theo Nhóm Điện Sinh Lý và Hội Tạo Thịp<br /> và Điện Sinh Lý Bắc Mỹ/Anh năm 1987 (North<br /> American<br /> Society<br /> of<br /> Pacing<br /> and<br /> Electrophysiology/Bristish<br /> Pacing<br /> and<br /> Electrophysiology Group: NASPE/BPEG<br /> Bảng 1.1: Mã hóa máy tạo nhịp(13)<br /> Buồng tạo Buồng<br /> Đáp ứng Đáp ứng Tạo nhịp đa<br /> nhịp<br /> nhận cảm nhận cảm<br /> nhịp<br /> vị trí<br /> O = không O= không O = không O =không O = không<br /> A = nhĩ<br /> <br /> A= nhĩ<br /> <br /> I = ức chế<br /> <br /> V = thất<br /> <br /> V= thất<br /> <br /> T = kích<br /> thích<br /> <br /> Cuối năm 1700, những thầy thuốc đã nghĩ<br /> rằng dòng điện có thể được sử dụng để kích<br /> thích tim. Năm 1882, Von Ziemssen đã sử dụng<br /> dòng điện để kích thích trực tiếp lên tim của một<br /> phụ nữ đã mở thành ngực trước sau khi cắt bỏ<br /> khối u ở ngực. Năm 1952, Zoll đã sử dụng dòng<br /> điện qua thành ngực để tạo nhịp tim, và vào<br /> <br /> P= đơn<br /> giản<br /> <br /> A = nhĩ<br /> V = thất<br /> <br /> D = 2 buồng<br /> D= 2<br /> D=2<br /> R= thay D = 2 buồng<br /> (nhĩ+thất) buồng (nhĩ buồng (cả 2 đổi nhịp (nhĩ+thất)<br /> + thất)<br /> ức chế và<br /> kích thích)<br /> <br /> Chọn lựa phương thức tạo nhịp<br /> Bảng 1.2: Chọn lựa phương thức tạo nhịp chung(13)<br /> Mode<br /> <br /> Thuận lợi<br /> <br /> AAI (I) Một điện cực<br /> <br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> Lịch sử cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bất lợi<br /> <br /> Ứng dụng lâm sàng<br /> <br /> Nhịp thất<br /> Rối loạn chức năng<br /> chậm nếu<br /> nút xoang, không có<br /> block nhĩ thất rối loạn nút nhĩ thất<br /> xảy ra<br /> <br /> VVI (R) Một điện cực Không đồng Block nhĩ thất trên<br /> bộ nhĩ thất bệnh nhân rung nhĩ.<br /> DDD (R) Đồng bộ nhĩ Phức tạp.<br /> Nhịp chậm do bệnh<br /> thất.<br /> 2 dây điện cực. nút xoang hay bệnh<br /> nút nhĩ thất.<br /> VDD (R) Một điện cực Đồng bộ nhĩ Nhịp chậm do bệnh<br /> đặc biệt. thất mất nếu suy<br /> nút nhĩ thất.<br /> nút xoang.<br /> Đồng bộ nhĩ<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> thất.<br /> <br /> 131<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Mode<br /> <br /> Thuận lợi<br /> <br /> Bất lợi<br /> <br /> Ứng dụng lâm sàng<br /> <br /> DDI (R) Đồng bộ nhĩ Đồng bộ nhĩ Nhịp chậm xoang và<br /> thất.<br /> thất bị không nhận cảm không liên<br /> duy trì trong tục rối loạn nhịp nhĩ.<br /> Tạo nhịp<br /> thời gian nhận<br /> nhĩ.<br /> cảm nhĩ.<br /> <br /> Biến chứng của cấy máy tạo nhịp tim vĩnh<br /> viễn<br /> Biến chứng sớm<br /> - Đường vào tĩnh mạch: Tràn khí màng phổi,<br /> tràn máu màng phổi, thuyên tắc khí, thủng tĩnh<br /> mạch trung tâm, vô ý vào động mạch.<br /> - Vị trí dây điện cực: Rối loạn nhịp tim,<br /> thủng tim hay tĩnh mạch, tổn thương van tim.<br /> - Vị trí máy: Máu tụ túi máy, kết nối máy tạo<br /> nhịp với điện cực không đủ hay không đúng.<br /> <br /> Biến chứng muộn<br /> - Liên quan dây điện cực: Huyết khối, tắc<br /> tĩnh mạch chủ trên, sút dây điện cực, nhiễm<br /> trùng, hư dây điện cực, thủng tim, viêm màng<br /> ngoài tim.<br /> - Liên quan đến máy tạo nhịp: Đau, sự ăn<br /> mòn, nhiễm trùng, máy di chuyển, tổn thương<br /> do tia X.<br /> <br /> Hỏng máy tạo nhịp<br /> - Máy không dẫn – ngưỡng cao, dây điện<br /> cực bị lệch vị trí, gẫy lõi dây điện cực.<br /> - Tạo nhịp thất bại – nhận cảm thấp, sự ngắt<br /> dòng điện, hết pin.<br /> - Nhận cảm thất bại – nhận cảm thấp, nhận<br /> cảm quá cao.<br /> <br /> Hội chứng máy tạo nhịp.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> -<br /> <br /> PHƯƠNG<br /> <br /> PHÁP<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> Nhóm cấy máy có 2 bác sĩ và 2 điều dưỡng,<br /> thực hiện cấy máy trong phòng mổ có máy CArm. Tất cả bệnh nhân nhập viện có chỉ định<br /> cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn đều được chích<br /> kháng sinh phòng ngừa trước 60 phút đến 48<br /> giờ sau cấy máy (Cefuroxim 0.75g ×3). Tất cả<br /> bệnh nhân được theo dõi đến khi xuất viện sau 7<br /> ngày sau cấy máy và tái khám mỗi tháng.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> - Sử dụng phần mềm Stata 10.0.<br /> - Các phép kiểm định thống kê được dùng<br /> là:<br /> Biến số định lượng được tính giá trị trung<br /> bình. Biến số định tính được tính theo tỷ lệ.<br /> <br /> Định nghĩa các biến số<br /> - Thành công về kỹ thuật: khi cấy được máy<br /> thành công mà không có biến chứng của kỹ<br /> thuật, tính bằng phần trăm.<br /> - Thành công về lâm sàng: khi thực hiện kỹ<br /> thuật thành công và bệnh nhân hết triệu chứng,<br /> tính tỷ lệ phần trăm.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu<br /> Qua 52 trường hợp cấy MTNTVV tại BV<br /> ĐKTKG có tuổi trung bình 63.4 tuổi với tuổi lớn<br /> nhất 88 tuổi và tuổi nhỏ nhất 13 tuổi.<br /> Bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 69%.<br /> Nữ chiếm nhiều hơn nam với 58% (30), nam<br /> chiếm 42% (22).<br /> Phân suất tống máu thất trái trung bình 66,5<br /> ± 9,6%.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp<br /> tim vĩnh viễn tại khoa tim mạch bệnh viện Đa<br /> Khoa Tỉnh Kiên Giang từ tháng 3/2009 đến<br /> tháng 12/2010.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả, Tiền cứu. Tất cả bệnh nhân được cấy<br /> <br /> 132<br /> <br /> MTNTVV tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang<br /> từ 03/2009 đến 12/2010.<br /> <br /> Tần số thất của bệnh nhân trước cấy máy<br /> trung bình 40,2 ± 7,6 nhịp/phút<br /> <br /> Bệnh cảnh của bệnh nhân cấy MTNTVV<br /> Lý do nhập viện<br /> Bệnh nhân nhập viện chủ yếu vì ngất 71%,<br /> tiếp theo là mệt, khó thở 27% và chóng mặt 2%.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Bảng 1: phân bố lý do nhập viện.<br /> Triệu chứng nhập viện<br /> <br /> Phân bố<br /> <br /> Tỷ lệ phần trăm<br /> <br /> Ngất<br /> <br /> 37<br /> <br /> 71%<br /> <br /> Mệt, khó thở<br /> <br /> 14<br /> <br /> 27%<br /> <br /> Chóng mặt<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2%<br /> <br /> - Bệnh nhân ngất cần đặt máy tạo nhịp tim<br /> tạm thời trước chiếm 19.6% (10).<br /> <br /> Chỉ định cấy máy<br /> Chỉ định cho cấy MTNTVV chủ yếu vẫn là<br /> block dẫn truyền nhĩ thất độ 2, độ 3, kế đến là<br /> suy nút xoang.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Trở kháng nhĩ trung bình = 798,5±194,1 Ω<br /> (610 - 1020Ω).<br /> Bệnh nhân lệ thuộc máy tạo nhịp trong quá<br /> trình test dây điện cực 44% (23).<br /> Thời gian cấy MTNTVV trung bình 66,8 ±<br /> 25,5 phút.<br /> <br /> Phương thức tạo nhịp<br /> Hầu hết là máy VVI (R)<br /> Bảng 4: Phân bố phương thức tạo nhịp tim vĩnh viễn<br /> Phương thức tạo nhịp<br /> <br /> Phân bố<br /> <br /> Tỷ lệ phần trăm<br /> <br /> VVI (R)<br /> <br /> 44<br /> <br /> 84%<br /> <br /> Bảng 2: Phân bố chỉ định cấy MTNTVV<br /> <br /> VDD<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6%<br /> <br /> Chỉ định cấy máy<br /> <br /> Phân bố<br /> <br /> Tỷ lệ phần trăm<br /> <br /> DDD(R)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8%<br /> <br /> Block nhĩ thất<br /> <br /> 31<br /> <br /> 60%<br /> <br /> ICD<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2%<br /> <br /> Suy nút xoang<br /> <br /> 20<br /> <br /> 38%<br /> <br /> Nhanh thất<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2%<br /> <br /> Kỹ thuật cấy MTNTVV<br /> Vị trí cấy MTNTVV<br /> - Vị trí cấy MTNTVV 44% (23) là dưới đòn<br /> phải, 56% (29) dưới đòn trái, bộc lộ tĩnh mạch<br /> chiếm 52% (27), đâm kim tĩnh mạch dưới đòn<br /> chiếm 48% (25).<br /> - Vị trí điện cực trong buồng thất phải: mỏm<br /> tim chiếm 71%, vách liên thất chiếm 25%, buồng<br /> tống thất phải chiếm 4%.<br /> Bảng 3: Vị trí kích thích trong buồng tim phải:<br /> Vị trí kích thích<br /> <br /> Phân bố<br /> <br /> Tỷ lệ phần trăm<br /> <br /> Mỏm tim<br /> <br /> 37<br /> <br /> 71%<br /> <br /> Vách liên thất<br /> <br /> 13<br /> <br /> 25%<br /> <br /> Buồng tống thất<br /> phải<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4%<br /> <br /> Các thông số MTNTVV<br /> Ngưỡng kích thích thất trung bình = 0,57 ±<br /> 0,19 V (0,3 V – 1,2 V).<br /> - Biên độ sóng R trung bình = 8,9 ± 4,3 mV (4<br /> mV - 22 mV).<br /> - Trởi kháng trung bình thất = 854,5 ± 253 Ω<br /> (400 - 1500 Ω).<br /> - Ngưỡng kích thích nhĩ trung bình = 0,9±0,5<br /> (0,4 V – 1,4 V).<br /> - Biên độ sóng P trung bình = 2,2±0,7 (1,6 –<br /> 3,3mV).<br /> <br /> Kết quả thành công<br /> Thành công kỹ thuật 98% (51/52). Thành<br /> công lâm sàng 95% (49/52).<br /> <br /> Biến chứng của thủ thuật<br /> Biến chứng<br /> <br /> Phân bố<br /> <br /> Tỷ lệ phần trăm<br /> <br /> Sút dây điện cực<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2%<br /> <br /> Nhiễm trùng muộn<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2%<br /> <br /> Hội chứng máy tạo<br /> nhịp<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2%<br /> <br /> Tỷ lệ biến chứng sớm (sau 3 ngày cấy máy)<br /> của thủ thuật gồm sút dây điện cực 1 trường<br /> hợp (2%), 1 trường nhiễm trùng vết thương<br /> muộn sau 3 tháng cấy máy (2%) và 1 trường hợp<br /> bị hội chứng máy tạo nhịp (2%).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Phần lớn bệnh nhân lớn tuổi có tuổi trung<br /> bình 63,4 tuổi tương tự với các nghiên cứu của<br /> tác giả Trần Thị Kim Nguyên của bệnh viện<br /> Thống Nhất và tác giả Aggawal, Eltrafi và<br /> Mugica của Anh(1,2,5,11).<br /> Phần lớn bệnh nhân bị bệnh mạn tính, chỉ có<br /> một lượng nhỏ bệnh nhân lần đầu bị ngất hay có<br /> tần số thất rất thấp gây rối loạn huyết động cần<br /> đặt máy tạo nhịp tạm thời chiếm 19,6%, tương<br /> tự với nghiên cứu của tác giả Aggarwal có<br /> 22,9%(2).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 133<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Bệnh cảnh cấy MTNTVV<br /> 71% bệnh nhân nhập viện vì ngất. Theo tác<br /> giả Ioannis của Hy Lạp thì ngất 35,8%, chóng<br /> mặt 51,4%, khó thở 5% và triệu chứng không rõ<br /> ràng 7,8%(9). Do chúng tôi chưa có máy Holter<br /> ECG để theo dõi bệnh nhân ngất, chóng mặt hay<br /> có triện chứng không rõ ràng.<br /> 60% bệnh nhân chỉ định cấy máy là block<br /> nhĩ thất độ 3 tương tự tác giả Eltrafi của Anh(5).<br /> <br /> Vị trí cấy máy<br /> Vị trí cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn<br /> chiếm 44% vùng hạ đòn phải, 56% vị trí hạ<br /> đòn trái, 52% trường hợp bọc lộ tĩnh mạch<br /> đầu, 48% đâm kim vào tĩnh mạch dưới đòn<br /> phải. Việc chọn vị trí cấy máy tùy thuộc vào<br /> bệnh nhân thuận tay nào để hạn chế sự rung<br /> động MTNTVV hay các bệnh lý đi kèm với vị<br /> trí cấy máy. Việc đâm kim tĩnh mạch dưới đòn<br /> thường nhanh hơn bộc lộ tĩnh mạch đầu<br /> nhưng gây biến chứng nặng. Trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi hầu hết là bộc lộ tĩnh mạch<br /> đầu, khi thất bại chúng tôi chuyển sang chọc<br /> kim tĩnh mạch dưới đòn và dùng sheath.<br /> <br /> Kỹ thuật MTNTVV<br /> - Các thông số test dây điện cực trong mẫu<br /> nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác<br /> giả khác như Charles J. Love, Fred M.<br /> Kusumoto, Peter H và Anatonis của Hy Lạp(3,4,14).<br /> Chủ yếu trong thời gian đầu triển khai của<br /> chúng tôi là cấy máy 1 buồng thất trong đó 84%<br /> là máy VVI (R), 6% máy VDD, 8% máy DDD(R)<br /> và 1 máy ICD. Có 44% bệnh nhân lệ thuộc máy<br /> trong lúc test dây điện cực. Hiện nay hầu hết các<br /> tổ chức nhịp học đều khuyến cáo sử dụng máy 2<br /> buồng cho bệnh nhân suy nút xoang, block nhĩ<br /> thất để tái đồng bộ nhĩ thất và phù hợp sinh lý<br /> hơn 1 buồng thất. Nghiên cứu Pacemarker<br /> Selection in Elderly (PACE) trial trên bệnh nhân<br /> >65 tuổi, Canadian Trial Physiologic Pacing<br /> (CTOPP), Mode Selection Trial In sinus Node<br /> Dysfunction (MOST) so sánh tạo nhịp phương<br /> thức VVI(R), DDD sau 3 năm theo dõi cho thấy<br /> tạo nhịp 2 buồng cải thiện chất lượng cuộc sống,<br /> <br /> 134<br /> <br /> ít rung nhĩ, ít suy tim sung huyết nhưng khác<br /> nhau không có ý nghĩa về tử vong và TBMMN<br /> không tử vong(10,15). Theo báo cáo của tác giả H<br /> Ector thì việc chọn phương thức máy cho bệnh<br /> nhân chưa tuân thủ khuyến cáo một cách chặc<br /> chẻ do phụ thuộc vào chính sách y tế của mỗi<br /> quốc gia(8). Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu<br /> hết bệnh nhân được cấy MTNTVV 1 buồng thất<br /> vì phần lớn liên quan đến chi phí điều trị.<br /> Nhiều nghiên cứu nhỏ chứng minh rằng tạo<br /> nhịp ở vách liên thất và buồng tống thất phải cho<br /> bảo tồn chức năng thất trái hơn vị trí các vị trí<br /> khác. Nhưng theo khuyến cáo của hội tim mạch<br /> Châu Âu 2007 cho rằng còn quá sớm để đưa ra<br /> khuyến cáo cho vị trí điện cực tối ưu trong buồng<br /> thất phải. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì hầu<br /> hết bệnh nhân được cấy dây tại mỏm tim phải<br /> (71%) kế đến là vách liên thất(17).<br /> Thời gian cấy máy trung bình 66,8 ± 25,5<br /> phút, thời gian nằm viện sau cấy máy là 7 ± 1<br /> ngày. Thời gian nằm viện đến khi vết thương<br /> được cắt chỉ khâu da để đảm bảo vết thương<br /> lành tốt, đồng thời theo dõi biến chứng sớm và<br /> xử trí kịp thời.<br /> <br /> Kết quả của kỹ thuật cấy MTNTVV<br /> - Tỷ lệ thành công thủ thuật 98%, theo tác giả<br /> Antonis của Hy Lạp có tỷ lệ thành công 93%.<br /> - Tỷ lệ thành công lâm sàng 95%.<br /> - Qua 52 bệnh nhân cấy MTNTVV, máy dẫn<br /> tốt. Hầu hết bệnh nhân cải thiện về chất lượng<br /> cuộc sống cũng như khả năng gắng sức, tuy<br /> nhiên nghiên cứu của chúng tôi cần theo dõi<br /> bệnh nhân lâu hơn và nhiều hơn.<br /> <br /> Biến chứng của cấy MTTVV<br /> - Biến chứng nặng có 1 bệnh nhân bị sút điện<br /> cực vít sau 3 ngày cấy máy và được cấy lại tốt.<br /> Theo y văn tỷ lệ này khoảng 2%. Theo tác giả<br /> Eltrafi của Anh tỷ lệ này chiếm 3%, tác giả<br /> Mugica có 2.8%(5,11).<br /> - Biến chứng nhẹ gồm một bệnh nhân bị hội<br /> chứng máy tạo nhịp sau 2 tháng cấy máy và<br /> điều chỉnh nhịp bệnh nhân thấy dễ chịu hơn<br /> không cần phải nâng cấp máy lên 2 buồng. Một<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0