intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ban đầu tại phòng khám tiết niệu Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đứng trước thực trạng tỷ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh (KS) ngày càng gia tăng do sử dụng không hợp lý KS nói chung và kháng sinh kinh nghiệm (KSKN) nói riêng tại phòng khám. Mục tiêu: xác định các thể lâm sàng, các chủng vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) tại phòng khám (PK) tiết niệu Bệnh viện Bình Dân

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ban đầu tại phòng khám tiết niệu Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ<br /> NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU BAN ĐẦU<br /> TẠI PHÒNG KHÁM TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Phạm Thế Anh*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Ngô Xuân Thái**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đứng trước thực trạng tỷ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh (KS) ngày càng gia tăng do sử<br /> dụng không hợp lý KS nói chung và kháng sinh kinh nghiệm (KSKN) nói riệng tại phòng khám. Mục tiêu: xác<br /> định các thể lâm sàng, các chủng vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu<br /> (NKĐTN) tại phòng khám (PK) tiết niệu Bệnh viện Bình Dân.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ 01/2018 –06/2018 chúng tôi ghi nhận<br /> 1181 trường hợp NKĐTN đến khám tại PK BVBD có triệu chứng lâm sàng và cấy nước tiểu giữa dòng, tổng<br /> phân tích nước tiểu (TPTNT), cận lâm sàng khác, ..<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 53,40± 16,98. Vi khuẩn cấy (+) 519 trường hợp (TH) NKĐTN đơn thuần 26,5%<br /> trong đó gr(-) 80,3%, gr(+) 19,7% và 3 tác nhân nổi bật gồm E.coli, Klebsiella spp và Staphylococcus coagulase<br /> (-) với tỷ lệ là 59,84%, 5,74% và 14,75 %. NKĐTN phức tạp 73,7% trong đó gr(-) 78,8%, gr(+) 21,2% và 3 tác<br /> nhân nổi bật gồm E.coli, Pseudomonas aeruginosa và Enterococcus spp với tỷ lệ là 33,50%, 14,86% và 12,09%.<br /> Có 498/519 TH (95,95%) điều trị KSKN kết quả KSKN phù hợp 47,4% và 52,6% không phù hợp với kết quả<br /> kháng sinh đồ.<br /> Kết luận: NKĐTN đơn thuần KSKN đề xuất tại PK là: fosfomycin, amoxicillin-clavulanic. NKĐTN phức<br /> tạp KSKN đề xuất tại PK là: fosfomycin, amoxicillin-clavulanic, ampicillin+ sulbactam.<br /> Từ khóa: nhiễm khuẩn đường tiết niệu<br /> ABSTRACT<br /> INITIAL ASSESSMENT OF DIAGNOSIS AND TREATMENT OF URINARY TRACT INFECTIONS AT<br /> THE CLINIC IN BINH DAN HOSPITAL<br /> Pham The Anh, Nguyen Phuc Cam Hoang, Ngo Xuan Thai<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 96 – 101<br /> Objective: From the current situation, the rate of antibiotic resistance is increasing due to unreasonable use<br /> of antibiotic in general and antibiotic experience in the clinic. Objectives: To identify clinical specimens, bacterial<br /> isolates and antibiotic resistance in Urinary Tract Infections at Binh Dan Hospital.<br /> Methods: In the period from 01/2018 - 06/2018, we recorded 1181 cases at the clinical Binh Dan Hospital<br /> with symptoms and the mid-stream urine cultures, urinalysis…<br /> Results: Mean age 53.40 ± 16.98. Bacteria (+) 519 cases. Only 26.5% of gr (-). 80.3%, gr (+) 19.7% and<br /> three prominent agents were E. coli, Klebsiella spp and Staphylococcus coagulase (-) with 59.84%, 5.74%, and<br /> 14.75%. Complex urinary tract infection (73.7%), 78.8% (gr) and 21.2% (gr), respectively, and three prominent<br /> agents including E. coli, Pseudomonas aeruginosa and Enterococcus spp were 33.50%, 14.86% and 12.09%.<br /> Experience antibiotic treatment were 498/519 cases (95.95%) which has the suitable result is 47.4% and 52.6%<br /> were not suitable from the antibiogramme.<br /> <br /> *Bệnh viện Bình Dân Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Phạm Thế Anh ĐT: 0989009737 Email: phamtheanh2006@gmail.com<br /> <br /> <br /> 96 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: The experience antibiotic treatment for simple urinary tract infection at the clinical are<br /> fosfomycin, amoxicillin-clavulanic. The experience antibiotic treatment for complex urinary tract infection at the<br /> clinical are fosfomycin, amoxicillin-clavulanic, ampicillin + sulbactam.<br /> Keywords: urinary tract infections<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu<br /> Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN), Những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng<br /> một vấn đề sức khỏe hàng đầu đang được được chẩn đoán NKĐTN có cấy nước tiểu giữa<br /> quan tâm tại Việt Nam nói riêng và nhiều dòng, tổng phân tích nước tiểu (TPTNT) và các<br /> nước trên thế giới nói chung. NKĐTN xảy ra ở cận lâm sàng khác (siêu âm, KUB, cắt lớp vi tính<br /> mọi lứa tuổi với những hình thái lâm sàng (CLVT), …).<br /> phức tạp và đa dạng. Nếu không được phát Thu thập số liệu được soạn sẵn bằng bệnh án<br /> hiện sớm và điều trị kịp thời, NKĐTN có thể nghiên cứu dựa trên các biến số cần nghiên cứu:<br /> sẽ gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho người Họ và tên, tuổi, giới, lý do khám bệnh, triệu<br /> bệnh. Một trong những biến chứng nặng của chứng kèm theo, tiền căn, khám lâm sàng, phân<br /> NKĐTN là nhiễm khuẩn huyết, choáng nhiễm tầng nguy cơ, phân loại nhiễm khuẩn (NK), kết<br /> khuẩn và suy đa cơ quan(7). quả CLS, cấy nước tiểu (NT) KSĐ, điều trị<br /> NKĐTN có nhiều thể lâm sàng, có nhiều KSKN, điều trị theo KSĐ, đáp ứng sau điều trị,<br /> cách phân loại. Theo hướng dẫn điều trị của XN TPTNT và cấy NT giữa dòng sau điều trị.<br /> Hội Tiết niệu Châu Âu (2018) và Hội Tiết niệu Xử lý số liệu<br /> Thận học Việt Nam (2013) phân chia thành: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS. Sử<br /> Nhiễm khuẩn đường tiết niệu đơn thuần dụng phép kiểm Chi bình phương (x2) và<br /> (không phức tạp) và nhiễm khuẩn đường tiết Fisher’s Exact Test. So sánh trung bình của các<br /> niệu phức tạp(1,2). biến giữa các nhóm dùng t - test. Khác biệt được<br /> Tại Việt Nam, các khuyến cáo trong việc xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p85% với nhóm Carbapenem (Meropenem, nhạy với nhóm cephalosprine và nhóm<br /> Imipenem), riêng Ertapenem 59,44%, Amikacin Fluoroquinolone còn (7%).<br /> 85,92% và Colistin 100% (Biểu đồ 2). BÀN LUẬN<br /> Vi khuẩn gram (-) tiết ESBL (+) nhạy trên Trong nghiên cứu của chúng tôi có 843/1012<br /> 48% với kết hợp beta lactam A. TH có bạch cầu trong nước tiểu, chiếm tỷ lệ<br /> Vi khuẩn gram (-) tiết ESBL (+) nhạy 47,83% 83,30% (Bảng 1).<br /> với Fosmycin.<br /> Bảng 1. Bạch cầu, nitrit trong nước tiểu so sánh với các tác giả khác<br /> Tác giả Năm Số TH BC niệu (+)  25 BC/µl, (%) Nitrit (+) Tỷ lệ (%) Cấy (+) N, tỷ lệ (%)<br /> (3)<br /> N.T Hưng 2016 522 77,20 23,20 149/384 (38,8)<br /> (5)<br /> P.M Linh 2017 82 68,30 18,30 36/82 (43,9)<br /> (4)<br /> N.X Chiến 2017 477 82,14 11,99 451/477 (94,55)<br /> Chúng tôi 2018 1181 83,30 30,63 519/1181 (43,95)<br /> Bạch cầu (BC) niệu (+)  25 BC/µl tương NKĐTN đơn thuần (ĐT), trong đó E. coli là vi<br /> đương với tác giả Nguyễn Xuân Chiến làm tại khuẩn gây NKĐTNĐT thường gặp nhất chiếm<br /> phòng khám, cao hơn tác giả Phạm Mạnh Linh 59,84%, kế đến là Klebsiella sp 5,74%, Proteus<br /> và Nguyễn Thế Hưng. mirabilis 3,28%, nhóm vi khuẩn gram dương<br /> Nghiên cứu của chúng tôi giống như y văn gặp nhiều nhất là Staphylococcus coagulase (-)<br /> họ Enterobacteriaceae là tác nhân chính gây với 14,74%. Tuy nhiên tỷ lệ E. coli thấp hơn<br /> <br /> <br /> <br /> 100 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đáng kể so với một số quốc gia khác, có lẽ do nước tiểu nên được thực hiện 5-9 ngày sau khi<br /> đặc thù địa lý. hoàn tất điều trị cũng như 4-6 tuần sau đó(1,2).<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ E. coli gây KẾT LUẬN<br /> bệnh trong NKĐTN đơn thuần và NKĐTN phức Chúng tôi đề xuất KSKN trong NKĐTN đơn<br /> tạp (PT) chênh lệch nhiều (59,84% so với 35,5%) thuần tại các phòng khám tiết niệu nên là các<br /> và phổ vi khuẩn gây bệnh của 2 nhóm tương đối kháng sinh fosfomycin, amoxicillin-clavulanic.<br /> khác nhau. Tuy nhiên, theo y văn thì phổ vi<br /> Chúng tôi cũng đề xuất việc sử dụng<br /> khuẩn trong NKĐTN phức tạp thường rộng hơn<br /> fosfomycin, amoxicillin-clavulanic, ampicillin+<br /> nhiều so với NKĐTN đơn thuần(1,2,6).<br /> sulbactam như là KSKN thích hợp cho NKĐTN<br /> Enterobacteriaceae là những tác nhân gây bệnh<br /> phức tạp tại phòng khám.<br /> chiếm ưu thế, và E. coli là phổ biến nhất. Ngoài<br /> ra, các vi khuẩn không lên men (ví dụ như Với vi khuẩn tiết ESBL hay vi khuẩn đa<br /> Pseudomonas aeruginosa) và các cầu trùng gram kháng kháng sinh trên bệnh nhân NKĐTN đề<br /> dương (ví dụ như Staphylococcus và Enterococcus) nghị nhập viện điều trị KS chích theo KSĐ, các<br /> cũng có thể đóng vai trò quan trọng, tùy thuộc bác sĩ có thể cân nhắc dùng amoxicillin-<br /> clavulanic hoặc fosfomycin như là kháng sinh<br /> vào cơ địa(1,2,6).<br /> uống để tiếp tục điều trị ngoại trú cho bệnh<br /> Tuy tỷ lệ E. coli tiết ESBL trong NKĐTN đơn<br /> nhân, đặc biệt nếu 2 kháng sinh này có trong<br /> thuần vẫn thấp hơn so với NKĐTN phức tạp<br /> KSĐ và cho kết quả nhạy. Việc sử dụng các<br /> trong nghiên cứu chúng tôi (23,3% so với 28,6%),<br /> kháng sinh uống khác không đáng tin cậy do tỷ<br /> tuy nhiên đây vẫn là con số đáng báo động bởi<br /> lệ nhạy thấp với vi khuẩn tiết ESBL.<br /> vì NKĐTN vẫn được xem là nhiễm khuẩn mắc<br /> phải từ cộng đồng, và một khi vi khuẩn tiết TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ESBL sẽ tăng khả năng đề kháng với nhiều 1. Bonkat G, Pickard R, Bartoletti R, Bruyère F, Geerlings SE et al<br /> (2018). "Guidelines on urological infections”. EAU.<br /> kháng sinh trong đó có nhóm cephalosporine thế 2. Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam (2013). "Hướng dẫn điều trị<br /> hệ 2, 3 và quinolone, vốn là những nhóm kháng nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở Việt Nam". VUNA.<br /> 3. Nguyễn Thế Hưng (2016). "Đánh giá chẩn đoán và điều trị<br /> sinh được sử dụng nhiều nhất ở phòng khám,<br /> nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp". Luận án Chuyên khoa II,<br /> làm khó khăn và kéo dài điều trị, tốn kém trong Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.<br /> điều trị. 4. Nguyễn Xuân Chiến (2017). ''Đánh giá chẩn đoán và điều trị<br /> viêm bàng quang cấp ở phụ nữ đến khám tại phòng khám bệnh<br /> Tỷ lệ nhạy của fosfomycin trên vi khuẩn viện đại học Y dược ". Luận văn Cao học, Đại học Y Dược Tp. Hồ<br /> chung là 63,3%. Đây là kháng sinh uống có thể Chí Minh.<br /> 5. Phạm Mạnh Linh (2017). "Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều<br /> được kê đơn ở phòng khám, mới điều trị vài trị thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ". Luận văn cao học,<br /> năm gần đây, nhưng tỷ lệ đề kháng kháng sinh Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.<br /> bắt đầu xuất hiện. 6. Schaeffer AJ, Matulewicz RS, Klumpp DJ (2015). "Infections of<br /> the Urinary Tract". Elsevier, 11th Ed, pp.237-303.<br /> Tại phòng khám NKĐTN được điều trị 7. Schaeffer AJ, Schaeffer EM (2012). "Infection of the urinary<br /> kháng sinh uống còn nhạy với: amoxicillin- tract". Saunders Elsevier, 10th Ed, pp.257-325.<br /> <br /> clavulanic (58% - 71%), ampicillin+sulbactam<br /> Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> (55% - 70%), fosfomycin (53% - 63,3%).<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br /> Việc điều trị khỏi thật sự mà không tái phát<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> không thể đạt được cho đến khi các yếu tố nguy<br /> cơ hoàn toàn bị loại bỏ. Vì vậy, TPTNT và cấy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 101<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2