intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả hóa trị hỗ trợ trong ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức Her2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày các nội dung chính: Xác định tỉ lệ sống còn không bệnh 4 năm và sống còn toàn bộ 4 năm của BN UTV giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức Her2 được hóa trị hỗ trợ. Khảo sát sự tương quan giữa sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ với các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả hóa trị hỗ trợ trong ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức Her2

  1. VÚ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ HỖ TRỢ TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I, II, III CÓ BIỂU HIỆN QUÁ MỨC HER2 TRẦN NGUYÊN HÀ1, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC2, PHẠM THỊ ANH THƯ3 TỔNG QUAN TỔNG QUAN TÀI LIỆU Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến ở UTV là ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên nữ giới, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung toàn thế giới. Tỷ lệ mắc UTV ngày càng gia tăng do thư ở nữ. Tại Việt Nam năm 2013 tỉ lệ mắc UTV ở các yếu tố về môi trường, chế độ ăn, di truyền, nội mức 24,4/100.000 phụ nữ, đến năm 2018 đã tăng tiết. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong do bệnh này được giữ lên tới 26,4 tương đương 15.229 ca mắc mới, trong ổn định nhờ các thành tựu đạt được trong sàng lọc đó có hơn 6.103 ca tử vong[1]. Có 15 - 20% BN UTV phát hiện bệnh sớm và điều trị. có biểu hiện quá mức Her2. Biểu hiện quá mức Her2 Ung thư vú biểu hiện quá mức Her2 là dấu hiệu tiên lượng xấu cho sự tái phát và tử vong. Tình trạng Her2 (gen và protein) có thể dự Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì gồm bốn loại đoán về khả năng kháng tamoxifen; độ nhạy cảm với thụ thể: EGFR hay Her1, Her2, Her3 và Her4. Trong anthracyclines và taxanes. đó được biết đến và được nghiên cứu nhiều nhất là Her2. Sự phát triển các tác nhân nhắm trúng đích chống Her2, đặc biệt là kháng thể đơn dòng trastuzumab, đã cải thiện kết quả điều trị cho những BN UTV có biểu hiện quá mức Her2. Trong điều trị hỗ trợ, trastuzumab được dùng tuần tự hoặc đồng thời với hóa trị làm giảm nguy cơ tái phát một nửa và tỷ lệ tử vong một phần ba[2]. Các tác nhân nhắm trúng đích chống Her2 được tìm ra cải thiện đáng kể kết quả điều trị đã có sẵn trên thị trường, nhưng quá tốn kém. Những BN UTV giai đoạn sớm biểu hiện quá mức Her2 không có khả năng điều trị với liệu pháp nhắm trúng đích thì hóa trị hỗ trợ có kết quả và độc Hình 7. Gia đình Her2 tính như thế nào? Từ đó rút ra kinh nghiệm điều trị. Nguồn: American Association for Cancer Research Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh 2014 giá kết quả của hóa trị hỗ trợ trong UTV giai đoạn Tất cả 4 RTKs đều là glycoprotein tiểu đơn vị I, II, III có biểu hiện quá mức Her2. xuyên màng có miền liên kết ngoại bào, miền xuyên MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU màng và miền xúc tác tyrosine kinase nội bào. Xác định tỉ lệ sống còn không bệnh 4 năm và sống còn toàn bộ 4 năm của BN UTV giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức Her2 được hóa trị hỗ trợ. Khảo sát sự tương quan giữa sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ với các yếu tố liên quan. 1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Bác sĩ điều trị Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu Ung Bướu TP. HCM 3 BS. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang 452 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. VÚ trị nội tiết, đối tượng bệnh nhân này thường tái phát tại chỗ thấp.  Xạ trị đối với phụ nữ sau cắt tuyến vú. Giai đoạn tiến xa tại chỗ, đặc biệt là T4. Có hạch nách di căn trên giải phẫu bệnh. Diện cắt dương tính[39]. Hóa trị Hóa trị hỗ trợ Hóa trị hỗ trợ được dùng sau phẫu thuật cho BN UTV giai đoạn sớm để tiêu diệt những tế bào Hình 2. Biểu hiện quá mức HER2 ung thư không thấy được trên lâm sàng. Hóa trị hỗ trợ được dùng khi: Hướng dẫn ASCO năm 2007 công nhận rằng Her2 là yếu tố tiên lượng quan trọng trong điều trị Hạch bạch huyết bị di căn. UTV xâm lấn. Do đó, Her2 nên được đánh giá ở Bướu lớn có đường kính > 2cm. tất cả các BN UTV nguyên phát tại thời điểm chẩn đoán hoặc tái phát để lựa chọn phương pháp điều trị Độ ác tính cao (grad 3). phù hợp. BN trẻ dưới 35 tuổi. Sự biểu hiện quá mức Her2 thường liên quan Xâm nhập mạch bạch huyết và mạch máu. với grad mô học cao, tỉ lệ tăng trưởng tế bào cao, thụ thể nội tiết âm tính, đột biến gene p53, khuếch Thụ thể nội tiết âm tính. đại gene topoisomerase IIα… Hóa trị hỗ trợ cải thiện tỉ lệ sống còn không Điều trị ung thư vú bệnh trong UTV giai đoạn sớm, anthracycline và taxane là hai trong số các nhóm thuốc được lựa Phẫu thuật chọn phối hợp trong điều trị BN UTV. Hóa trị hỗ trợ  Phẫu thuật bướu nguyên phát: Phẫu thuật là gây ra nhiều tác dụng độc hại và tốn kém. Tuy nhiên liệu pháp ban đầu dùng cho phần lớn trường không có dấu ấn sinh học nào có thể dự đoán một hợp. BN UTV nhận được lợi ích lâm sàng từ Paclitaxel  Phẫu thuật đoạn nhũ tận gốc: Trong nhiều năm hoặc liều dày Doxorubicin. Biểu hiện quá mức Her2 có liên quan đến tiên lượng xấu. Có ý kiến cho rằng từng là liệu pháp được lựa chọn cho UTV tất cả biểu hiện quá mức Her2, trong các tế bào UTV các giai đoạn, hiện không còn dùng nữa trừ không chỉ dự đoán khả năng đáp ứng với trường hợp UTV tại chỗ tiến xa (T3, T4b) với trastuzumab mà còn xác định những BN UTV sẽ chống chỉ định hóa trị tân hỗ trợ. không đáp ứng với CMF và những BN UTV có thể  Phẫu thuật đoạn nhũ tận gốc biến đổi: Là phẫu được hưởng lợi từ hóa trị liều cao hoặc từ phác đồ thuật cắt toàn bộ tuyến vú kèm nạo hạch nách điều trị có anthracycline. có bảo tồn cơ ngực lớn, cơ ngực bé, thần kinh Vào những năm 1980, các thử nghiệm lâm ngực giữa, thần kinh ngực dài và thần kinh sàng liệu pháp hóa trị hỗ trợ cho BN UTV so sánh ngực lớn. các phác đồ có chứa anthracycline (Epirubicin hoặc  Phẫu thuật bảo tồn: Là lựa chọn cho BN UTV Doxorubicin) với sự kết hợp của Cyclophosphamide, giai đoạn sớm, cho kết quả thẩm mỹ tốt, cho Methotrexate và Fluorouracil (CMF) cho kết quả tỉ lệ sống còn tương đương với phẫu thuật đoạn không nhất quán. Hơn một thập kỷ sau, sự an toàn nhũ. Để giảm nguy cơ tái phát tại chỗ, sẽ phải và hiệu quả của phác đồ điều trị Cyclophosphamide, xạ trị bổ túc lên phần vú còn lại để giết những Epirubicin và Fluorouracil (CEF) là liệu pháp hỗ trợ tế bào ung thư không phát hiện được trên điều trị UTV đã được chứng minh. Trong thử nghiệm lâm sàng. ngẫu nhiên của NCIC CTG Mammary.5 (MA.5) thử nghiệm ngẫu nhiên liên quan đến BN UTV tiền mãn Xạ trị kinh có Her2 (+), CEF được chứng minh là vượt trội  Xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn vú. so với CMF về sống còn không tái phát và sống còn Hầu hết các bệnh nhân sau phẫu thuật bảo tồn toàn bộ sau khi theo dõi trung bình 10 năm [3,4]. vú đều có chỉ định xạ trị, ngoại trừ bệnh nhân Tuy nhiên, CEF có liên quan đến tăng tỷ lệ rụng tóc, cao tuổi ≥ 70 tuổi, giai đoạn I và có chỉ định điều buồn nôn, nôn mửa, viêm miệng, và giảm bạch cầu; TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 453
  3. VÚ giảm chất lượng cuộc sống tạm thời; và tăng nguy cơ suy tim sung huyết (1,1%) và bệnh bạch cầu cấp tính (1,4%). Điều trị bằng CEF cũng tốn kém chi phí nhiều hơn đáng kể so với CMF. Liệu pháp nội tiết p: tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển 5 năm. Ức chế chức năng buồng trứng Căn cứ y văn tỷ lệ sống còn không bệnh tiến Phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng là cách chắc triển 5 năm của nhóm điều trị AC → T là 70%[45]. chắn, nhanh chóng nhằm ngăn chặn việc sản xuất Estrogen. α: mức ý nghĩa 0,05. Ức chế chức năng buồng trứng bằng xạ trị thì d: khoảng sai lệch mong muốn 5%. an toàn ít tác dụng phụ. Nồng độ Estrogen giảm Z21-α/2 = 1,96. chậm hơn so với phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng n ≥ 165. Dùng thuốc kháng LHRH: Goserelin 3,6mg tiêm dưới da mỗi 28 ngày trong 2 năm. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Liệu pháp nội tiết Thời gian: 6 tháng (Tháng 11/2018 => tháng 05/2019). Dùng cho BN UTV có thụ thể nội tiết dương tính, giúp giảm nguy cơ tái phát tại chỗ, kéo dài thời Địa điểm thực hiện: Khoa Nội 4 Bệnh viện Ung gian sống còn. Các thuốc được sử dụng gồm: Bướu.  Kháng Estrogen: Tamoxifen, Toremifene, Chấm dứt theo dõi: 31/6/2019. Fulvestrant. Các biến số nghiên cứu  Ức chế Aromatase: Anastrozole, Letrozole, Biến số độc lập: Tuổi, bướu (vị trí, kích thước, Exemestane. GPB, Grad mô học), tình trạng hạch nách, giai đoạn ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh, phương pháp điều trị. Thiết kế nghiên cứu Biến số phụ thuộc: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. - Thời gian sống còn không bệnh. Đối tượng nghiên cứu - Thời gian sống còn toàn bộ. Tiêu chuẩn chọn bệnh Xử lý số liệu Bệnh nhân nữ, tuổi ≥18. Dùng phần mềm STATA 14.0 để xử lý số liệu. Ung thư vú giai đoạn I - II - III theo AJCC 7 Khảo sát sống còn bằng phương pháp Kaplan – (2010) sau phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch hoặc Meier. phẫu thuật bảo tồn (tại BVUB TP. HCM hoặc nơi khác) được nhập viện điều trị tại BVUB TP. HCM từ Y đức trong nghiên cứu 01/01/2014 đến tháng 31/12/2016). Đề tài này thực hiện: hồi cứu dựa trên hồ sơ Không sử dụng Trastuzumab khi IHC (+++) bệnh án, bệnh nhân có xét nghiệm IHC (+++) hoặc hoặc IHC (++) và FISH (+). IHC (++) và FISH (+) nhưng do không có khả năng sử dụng Trastuzumab, phác đồ điều trị đều được hội Tiêu chuẩn loại trừ chẩn tại khoa lâm sàng, không can thiệp vào quá Bệnh nhân mắc ung thư thứ 2. trình điều trị, không làm tổn hại đến bệnh nhân nên không vi phạm y đức. Bệnh nhân không tái khám và mất tin tức ngay khi chấm dứt điều trị (khi liên lạc bằng thư hoặc điện KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thoại). Đặc điểm nhóm khảo sát Cỡ mẫu Qua hồi cứu hồ sơ chúng tôi ghi nhận được 198 Công thức tính cỡ mẫu tối thiểu ước lượng cho trường hợp ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện tỷ lệ. quá mức Her2 được hóa trị hỗ trợ tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM thỏa các tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu. 454 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. VÚ Một số đặc điểm chung của nhóm khảo sát Phẫu thuật bảo tồn 1 (0,5) Bảng 1. So sánh phân bố nhóm tuổi với các Phẫu thuật đoạn nhũ có tái tạo 10 (5,1) nghiên cứu khác Phân Nghiên cứu này B - 31 N 9831 Hóa trị hỗ trợ bố tuổi n = 198)% (n = 1.047)% (n = 971)%  Thời gian từ phẫu thuật đến hóa trị hỗ trợ < 40 15,15 16,7 17,1 5,0% 5,6% 40 - 49 35,35 34,9 34 50 - 59 34,85 33,7 33,7 ≥60 14,65 14,7 15,2 89,4% Phân bố tuổi người bệnh trong nghiên cứu này gần tương đồng với phân bố tuổi của nghiên cứu B - 31 và N9831[5]. Một số đặc điểm lâm sàng và bệnh học 8 tuần Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và bệnh học 4-8 tuần Đặc điểm (Số bệnh nhân, %) Biểu đồ 1. Thời gian từ phẫu thuật đến hóa trị hỗ trợ Kích thước bướu Nhận xét: Có 89,4% bệnh nhân nhận hóa trị hỗ T1 37 (18,7) trợ sau 4 - 8 tuần sau phẫu thuật, thời gian ngắn T2 133 (67,2) nhất bệnh nhân nhận được hóa trị hỗ trợ là 3 tuần, dài nhất là 12 tuần. T3 24 (12,1) T4 4 (2,0) Bảng 4. Đặc điểm điều trị liên quan đến hóa trị Số lượng nạch hách hỗ trợ N0 123 (62,1) Đặc điểm Số bn, % N1 47 (23,7) Phác đồ HTHT N2 16 (8,1) Có Anthracyline 80 (40,4) N3 12 (6,1) Có Taxane 5 (2,5) Giai đoạn bệnh Có Anthracyline và Taxane 111 (56,1) I 28 (14,1) Không Anthracyline và không Taxane 2 (1) II 135 (68,2) II 35 (17,7) Điều trị hỗ trợ khác Tình trạng thụ thể nội tiết Bảng 5. Đặc điểm liên quan điều trị hỗ trợ khác ER+, PR+ 48 (24,2) Đặc điểm Số bệnh nhân, % ER+, PR- 27 (13,6) Xạ trị ER-, PR+ 5 (2,5) Có 139 (70,2) ER-, PR- 118 (59,6) Không 59 (29,8) Liệu pháp nội tiết Điều trị Cắt chức năng buồng trứng 1 (0,5) Phẫu trị Kháng Estrogen 74 (37,4) Bảng 3. Đặc điểm điều trị liên quan đến phẫu thuật Kháng Aromatase 7 (3,5) Đặc điểm Số bệnh nhân, % Phẫu thuật Phẫu thuật đoạn nhũ - nạo hạch 187 (94,4) TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 455
  5. VÚ Theo dõi Sống còn toàn bộ 4 năm Bảng 6. Thời gian theo dõi Thời gian theo dõi 3 - 46 tháng 74,8% Trung bình thời gian theo dõi 31,5 tháng Trung vị thời gian theo dõi 32 tháng Kết thúc nghiên cứu có 151 trường hợp còn sống không bệnh, 57 trường hợp tái phát và/ hoặc di căn, 47 trường hợp tử vong. Tái phát và/ hoặc di căn Bảng 7. Tái phát di căn nhóm nghiên cứu Biểu đồ 3. Sống còn toàn bộ 4 năm Tái phát và/ hoặc di căn Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) của nhóm khảo sát Có 57 28,8 Nhận xét: Xác suất sống còn toàn bộ 4 năm của Không 141 71,2 nhóm nghiên cứu là 74,8%. Tổng cộng 198 100 Phân tích hồi quy đa biến. Có 10 bệnh nhân tái phát, trung vị thời gian tái Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố tiên lượng phát là 8 tháng, trung bình thời gian tái phát là 9,5 tương quan thời gian sống còn không bệnh 4 năm tháng. Biến số HR CI 95% p Có 47 bệnh nhân di căn, trung vị thời gian di Tuổi 2,77 1,4 - 5,4 0,003 căn là 20 tháng, trung bình thời gian di căn là 22,3 Kích thước bướu 2,24 1,5 - 3,4 0,000 tháng. Hạch lympho nách 2,85 1,7 - 4,7 0,000 Kết quả hóa trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn I, II, III Giai đoan bệnh 0,81 0,6 - 1,2 0,292 có biểu hiện quá mức her2 Thụ thể nội tiết 1,9 1,4 - 2,8 0,000 Sống còn không bệnh 4 năm Thời gian từ phẫu thuật đến 1,1 0,9 - 1,4 0,25 hóa trị hỗ trợ Hoàn tất chu kỳ hóa trị 0,2 0,06 - 0,62 0,005 71,8% Xạ trị 1,6 0,7 - 4,7 0,266 Phân tích đa biến tuổi, kích thước bướu, hạch lympho nách, tình trạng thụ thể nội tiết, hóa trị đủ chu kỳ có giá trị tiên lượng độc lập với thời gian sống còn không bệnh. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố tiên lượng tương quan thời gian sống còn toàn bộ 4 năm Biến số HR CI 95% p Biểu đồ 2. Sống còn không bệnh 4 năm của nhóm khảo sát Tuổi 2,2 1,1 - 4,1 0,017 Kích thước bướu 1,9 1,2 - 3,1 0,004 Nhận xét: Xác suất sống còn không bệnh 4 năm của nhóm nghiên cứu là 71,8% Hạch lympho nách 2,0 1,6 - 2,7 0,000 Thụ thể nội tiết 1,8 1,3 - 2,5 0,001 Phác đồ hóa trị hỗ trợ 0,8 0,5 - 1,0 0,073 Hoàn tất chu kỳ hóa trị 0,3 0,09 - 0,76 0,014 Xạ trị 1,8 0,7 - 4,4 0,194 Phân tích đa biến tuổi, kích thước bướu, hạch lympho vùng nách, thụ thể nội tiết, hóa trị đủ chu kỳ 456 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. VÚ là những yếu tố tiên lượng độc lập với thời gian Phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên sống còn toàn bộ. hóa trị hỗ trợ làm giảm 30 - 40% nguy cơ tử vong do ung thư vú so với những bệnh nhân không hóa trị hỗ BÀN LUẬN trợ[6]. Sau khi phẫu thuật tận gốc các bệnh nhân ung Đặc điểm nhóm khảo sát thư vú vẫn có thể bị tái phát và/ hoặc di căn do những di căn vi thể âm thầm đã xảy ra trước hoặc Một số đặc điểm của nhóm khảo sát ngay khi phẫu thuật. Tái phát và/ hoặc di căn là Tuổi được coi là yếu tố tiên lượng độc lập trong nguyên nhân gây tử vong vì vậy hóa trị hỗ trợ sau UTV, trong nhiều nghiên cứu bệnh nhân UTV dưới phẫu thuật nhằm tiêu diệt những vi căn vi thể này. 40 tuổi có nguy cơ tái phát, tử vong cao hơn so với nhóm tuổi trên 40. Các chỉ định hóa chất hỗ trợ, điều Các điều trị hỗ trợ khác trị nội tiết thường cân nhắc đến yếu tố tuổi, các mốc Xạ trị được thực hiện sau khi kết thúc hóa trị hỗ lứa tuổi được cân nhắc là dưới 40 hoặc dưới 35 trợ, mục đích của xạ trị là kiểm soát tại chỗ tại vùng, theo các nghiên cứu khác nhau. với các trường chiếu tại thành ngực, hố nách và thượng đòn. Xạ trị là một phần của chiến lược điều Bảng 8. So sánh phân bố nhóm tuổi với trị ung thư vú. các nghiên cứu khác Liệu pháp nội tiết được chỉ định cho những Phân bố Nghiên cứu này B - 31 N9831 bệnh nhân ung thư vú thụ thể nội tiết dương tính tuổi (n = 198) % (n =1.047) % (n = 971) % nhằm giảm nguy cơ tái phát, được thực hiện cùng < 40 15,15 16,7 17,1 lúc với xạ trị, trong nghiên cứu có 41,4% bệnh nhân 40 - 49 35,35 34,9 34 điều trị nội tiết. 50 - 59 34,85 33,7 33,7 Kết quả hóa trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn I, II, III ≥60 14,65 14,7 15,2 có biểu hiện quá mức HER2 Sống còn không bệnh của nhóm khảo sát Phân bố tuổi người bệnh trong nghiên cứu này gần tương đồng với phân bố tuổi của nghiên cứu Phân tích tổng hợp 2 thử nghiệm B - 31 và B - 31 và N9831. N9831 thời gian sống còn không bệnh 4 năm của nhóm hóa trị không trastuzumab là 67,1%[5]. Điều trị Trong nghiên cứu này, thời gian sống còn Phẫu trị không bệnh 4 năm là 71,8%. Phẫu thuật thực hiện trên nguyên tắc phẫu trị Tỉ lệ sống còn không bệnh trong nhóm nghiên chung là lấy đi những mạch máu chính nuôi bướu cứu của chúng tôi cao hơn. Điều này có thể giải cùng hệ thống bạch huyết, đạt bờ diện cắt an toàn thích cỡ mẫu nghiên cứu này nhỏ hơn và phần lớn và cắt trọn khối những cơ quan hoặc cấu trúc bị bệnh nhân trong nghiên cứu này có giải phẫu bệnh bướu xâm lấn. hạch sau mổ là N0 (62,1%), độ mô học bướu phần Bảng 9. So sánh liệu pháp phẫu thuật với các lớn là độ 2 (84,3%). Trong 2 thử nghiệm lớn B - 31 nghiên cứu khác và N9831 giải phẫu bệnh sau mổ N1 (56,7%), độ mô học của bướu là độ 3 chiếm tỉ lệ 65,6%. Nghiên cứu N9831 Đặc điểm này (%) B-31(%) (%) Sống còn toàn bộ của nhóm khảo sát n = 1.047 n = 198 n = 971 Phân tích tổng hợp 2 thử nghiệm B - 31 và Phẫu thuật đoạn 94,4 60,6 60,6 N9831 thời gian sống còn toàn bộ 4 năm của nhóm nhũ - nạo hạch hóa trị không trastuzumab là 86,6%[5]. Phẫu thuật bảo 0,5 39,4 39,4 Trong nghiên cứu này, thời gian sống còn toàn tồn bộ 4 năm là 74,8%. Tỉ lệ phẫu thuật bảo tồn trong 2 nghiên cứu Tỉ lệ sống còn toàn bộ trong nghiên cứu này lớn cao hơn hẳn so với nghiên cứu này (39,4% so thấp hơn, điều này có thể giải thích trong nghiên cứu với 0,5%). Trong nghiên cứu B - 31 có 40,7% bướu sử dụng nhiều loại phác đồ hóa trị hỗ trợ cho bệnh < 2cm, nghiên cứu N9831 có 40,0% bướu < 2cm, nhân, trong 2 thử nghiệm B-31 và N9831 dùng phác nghiên cứu của chúng tôi 18,7% bướu
  7. VÚ Các yếu tố: Tuổi, kích thước bướu, số lượng 2. Joensuu H, K.-L.P.-L., Bono P, et al “Adjuvant hạch lympho vùng nách bị di căn, tình trạng thụ thể docetaxel or vinorelbine with or without nội tiết, hoàn thành hóa trị đủ chu kỳ là các yếu tố trastuzumab for breast cancer”. N Engl J Med, tiên lượng độc lập với sống còn không bệnh 4 năm. (2006). 354, pp. 809 - 820. . Phân tích gộp 2 thử nghiệm B - 31 và N9831: Tuổi, 3. Levine MN, B.V., Pritchard KI, et al “A kích thước bướu, tình trạng di căn hạch nách và tình randomized trial of intensive cyclophosphamide, trạng thụ thể nội tiết là các yếu tố tiên lượng độc lập epirubicin, and fluorouracil chemotherapy với sống còn không bệnh 10 năm. Nghiên cứu của compared with cyclophosphamide, chúng tôi có thời gian theo dõi ngắn hơn nhưng kết methrotrexate, and fluorouracil in quả các yếu tố tiên lượng sống còn không bệnh phù premenopausal women with node positive breast hợp với phân tích tổng hợp của 2 nghiên cứu B - 31 cancer”. J Clin Oncol, (1998). 16, pp.2651 - và N9831. 2658. Các yếu tố: tuổi, kích thước bướu, số lượng 4. Levine MN, P.K., Bramwell VH, et al “A hạch lympho vùng nách bị di căn, tình trạng thụ thể randomized trial comparing cyclophosphamide, nội tiết, hóa trị đủ chu kỳ là những yếu tố tiên lượng epirubicin, and fluorouracil with độc lập với thời gian sống còn toàn bộ 4 năm trong cyclophosphamide, methotrexate, and nghiên cứu này. Phân tích tổng hợp 2 thử nghiệm fluorouracil in premenopausal women with node- B-31 và N9831: Tuổi, kích thước bướu, tình trạng positive breast cancer: update of National hạch nách di căn, tình trạng thụ thể nội tiết và Cancer Institute of Canada Clinical Trials Group phương thức phẫu thuật là yếu tố tiên lượng độc lập Trial MA5". J Clin Oncol, 2005. 23, pp.5166- với sống còn toàn bộ 10 năm. Theo tác giả 5170. Theodoros Foukakis: kích thước bướu, số lượng hạch lympho nách di căn, tình trạng thụ thể nội tiết là 5. Edward H. Romond, M.D., Edith A, et al, yếu tố tiên lượng trong ung thư vú giai đoạn sớm. Trastuzumab plus Adjuvant Chemotherapy for Thời gian theo dõi trong nghiên cứu này ngắn hơn Operable HER2-Positive Breast Cancer. N Engl nhưng các yếu tố tiên lượng đối với sống còn toàn J Med 353:1673-1684, 2005. bộ là phù hợp với phân tích gộp của 2 thử nghiệm B 6. Peto R, D.C., Godwin J, et al, Comparisons - 31 và N9831 và nghiên cứu của tác giả Theodoros between different polychemotherapy regimens Foukakis[7]. for early breast cancer: meta-analyses of long- TÀI LIỆU THAM KHẢO term outcome among 100,000 women in 123 randomised trials. Lancet, 2012. 379:432-444. 1. Bùi Diệu, N.T.H.N., Nguyễn Bá Đức “Gánh nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung 7. Theodoros Foukakis, M., PhDJonas Bergh, thư quốc gia đến năm 2020”. Tạp chí ung thư Prognostic and predictive factors in early, non- học, 2005. tr.13 - 19. metastatic breast cancer. Up to date, 2019. 458 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2