intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả lâm sàng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau bằng gân mác dài tự thân cùng bên với kỹ thuật một bó

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dây chằng chéo sau (DCCS) có vai trò quan trọng trong khớp gối, chống lại sự dịch chuyển ra sau của mâm chày. Phẫu thuật tái tạo DCCS luôn là một phẫu thuật khó, sau mổ tỉ lệ lỏng gối ra sau vẫn còn cao. Bài viết trình bày đánh giá kết quả lâm sàng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau bằng gân mác dài tự thân cùng bên với kỹ thuật một bó

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả lâm sàng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau bằng gân mác dài tự thân cùng bên với kỹ thuật một bó

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂM SÀNG SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU BẰNG GÂN MÁC DÀI TỰ THÂN CÙNG BÊN VỚI KỸ THUẬT MỘT BÓ Trần Bình Dương1, Đào Thanh Tú1, Lê Văn Tuấn1, Cao Thỉ1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dây chằng chéo sau (DCCS) có vai trò quan trọng trong khớp gối, chống lại sự dịch chuyển ra sau của mâm chày. Phẫu thuật tái tạo DCCS luôn là một phẫu thuật khó, sau mổ tỉ lệ lỏng gối ra sau vẫn còn cao. Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâm sàng sau phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS bằng gân mác dài tự thân cùng bên với kỹ thuật một bó. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu. Mẫu nghiên cứu gồm các trường hợp tổn thương đơn thuần DCCS sau độ III, được thực hiện tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: 57 trường hợp được nghiên cứu. Nam giới (67%), nhóm bệnh nhân trẻ (18-39 tuổi) chiếm 73,68%. Về đặc điểm lâm sàng: gối bên trái nhiều hơn bên phải (54,4%); các nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông (56,14%); 6 trường hợp có tổn thương sụn chêm kèm theo; 84,2% DCCS bị đứt đoạn giữa. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 26 tháng (06-53 tháng). Kết quả gần: không ghi nhận biến chứng sau mổ, hầu hết bệnh nhân đạt chức năng về tầm vận động sau mổ. Kết quả xa: vị trí lấy gân lành, không đau; tỉ lệ lỏng gối ra sau độ 0 và 1 là 73,7%, độ 2 17,5%, độ 3 là 8,8%; điểm Lysholme cải thiện từ xấu lúc trước mổ lên tốt sau mổ. Kết luận: Kết quả sau mổ cho thấy tỉ lệ lỏng gối thấp, thang điểm Lysholme cải thiện lên mức tốt cho thấy hiệu quả của phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau bằng gân mác dài tự thân cùng bên với kỹ thuật một bó. Từ khóa: dây chằng chéo sau, phẫu thuật nội soi gối, lỏng khớp gối ABSTRACT CLINICAL OUTCOME OF ARTHROSCOPIC SINGLE-BUNDLE POSTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION WITH PERONEUS LONGUS TENDON AUTOGRAFT Tran Binh Duong, Dao Thanh Tu, Le Van Tuan, Cao Thi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 3 - 2021: 98 - 101 Background: The posterior cruciate ligament (PCL) plays an important role in the knee joint, prevents posterior displacement of the tibia on the femur. PCL reconstruction surgery is always a difficult surgery, high complication rates. Objectives: Evaluation of clinical results after arthroscopic single-bundle posterior cruciate ligament reconstruction with peroneus longus tendon autograft. Methods: A prospective study, performed at the Orthopedic Department at Cho Ray Hospital. Results: 57 cases were studied. Men (67%), the group of young patients (18-39 years old) accounted for 73.68%. In terms of clinical characteristics: the left knee is more than the right (54.4%); the main reasons are traffic accidents (56.14%); 6 cases of comorbid meniscus lesions; 84.2% is mid-PCL tear. The average post-operative follow-up time is 26 months (6-53 months). Near-results: no complications after surgery have been recorded, most patients achieve the function of knee ROM. Far-results: no pain at tendon harvest site; the rate of knee loosening after surgery is low (8,8 % grade III). Lysholme score improved from bad before surgery to good after surgery. Khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy 1 Tác giả liên lạc: BSCK1. Trần Bình Dương ĐT: 0973122579 Email: drduong.bvcr@gmail.com 98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học Conclusion: The postoperative results showed that the percentage of knee loosening was low, the Lysholme score improved to a good level, showing the effectiveness of arthroscopic single-bundle posterior cruciate ligament reconstruction with peroneus longus tendon autograft. Keywords: posterior cruciate ligament, knee arthroscopy, knee loosening ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Tổn thương dây chằng chéo sau (DCCS) là Bệnh nhân có biểu hiện thoái hóa khớp gối. một tổn thương thường gặp sau tai nạn chấn Tổn thương dây chằng khác kèm theo. thương gối, trong hoạt động thể thao, chiếm tỉ lệ Bệnh nhân đứt DCCS lỏng độ I, II. 2-23% trong tất cả chấn thương chung, thậm chí Phƣơng pháp nghiên cứu có báo cáo lên tới 40% tại những đơn vị cấp Thiết kế nghiên cứu cứu(1). Nghiên cứu tiền cứu can thiệp, mô tả hàng DCCS là dây chằng khỏe nhất ở khớp gối, loạt ca. đóng vai trò quan trọng chống lại sự dịch chuyển ra sau của mâm chày. Tổn thương đứt Phương pháp thực hiện DCCS làm giảm chức năng khớp gối, thoái hóa Từ năm 2016 có 57 trường hợp được nghiên khớp gối với tỉ lệ từ 8 - 36%(2). Không giống như cứu. Bệnh nhân đưa vào lô nghiên cứu được dây chằng chéo trước (DCCT) đã được nghiên khám lâm sàng để loại trừ tổn thương dây chằng cứu nhiều và đã hiểu rõ ràng về giải phẫu, cơ khác, tổn thương góc sau ngoài, có thoái hóa sinh học cũng như phương pháp điều trị được khớp trên Xquang…bệnh nhân được phẫu thuật cải tiến, kết quả thành công cao 80 – 90%(1). sau chấn thương ít nhất 3 tuần lễ. DCCS ít được chú ý nghiên cứu hơn vì vậy Kỹ thuật mổ là phẫu thuật nội soi tái tạo dây người ta chưa có nhiều dữ liệu để hiểu rõ giải chằng chéo sau bằng gân mác dài tự thân cùng phẫu, cơ sinh học và chức năng của DCCS. bên với kỹ thuật một bó, tâm bó trên lồi cầu là Ngoài ra phẫu thuật tái tạo DCCS luôn là một tâm bó trước ngoài. phẫu thuật khó, một thách thức thực sự do cấu Các số liệu thu thập trước phẫu thuật bao trúc giải phẫu nằm ở vùng khoeo. Sau mổ tỉ lệ gồm các số liệu nhân trắc học như tuổi, giới, lỏng gối ra sau vẫn còn cao. Chính vì vậy chúng nghề nghiệp, chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả index) tính theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế lâm sàng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây giới (WHO), thang điểm chức năng Lysholme chằng chéo sau bằng gân mác dài tự thân cùng score trước mổ được đánh giá theo từng bệnh bên với kỹ thuật một bó”. nhân, mỗi bệnh nhân có một bảng kiểm tra đánh Mục tiêu giá thang điểm chức năng trước mổ, điểm số Xác định sự lỏng gối, biến chứng sau phẫu được ghi nhận vào hồ sơ nghiên cứu. Độ lỏng thuật (PT). gối độ III là mức độ di lệch của mâm chày so với Đánh giá chức năng khớp gối sau PT. lồi cầu hơn 10 mm, được khám khi gối gấp từ 70 – 900. Thời gian từ chấn thương tới thời điểm mổ ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU được tính theo đơn vị tuần. Đối tƣợng nghiên cứu Thu thập và xử lý dữ liệu Các bệnh nhân chỉ bị tổn thương DCCS, tổn Các số liệu thu thập trong phẫu thuật bao thương độ III, có thể có tổn thương sụn chêm. gồm: Thời gian mổ tính đơn vị phút được tính từ Tiêu chuẩn chọn bệnh lúc rạch da đến lúc đóng da xong, tổn thương Những bệnh nhân đứt DCCS đơn thuẩn sụn khớp ghi nhận sụn chêm trong hay ngoài, lỏng độ III, tuổi từ 18 đến 50 tuổi. dạng tổn thương, đường kính mảnh ghép được Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 99
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 tính bằng đơn vị milimet và xác định đường hợp đứt tại chỗ bám đầu lồi cầu (10,5%), 3 kính bằng dụng cụ đo gân có các lỗ được khoan trường hợp đứt tại đầu mâm chày(5,3%). đường kính với số đo 5, 6, 7, 8, 9, 10 mm. Hậu Thời gian theo dõi sau mổ phẫu theo dõi mạch mu chân, vận động cảm Bảng 2: Thời gian theo dõi bệnh nhân (n=57) giác thần kinh hông khoeo ngoài, dịch dẫn lưu Thời gian theo dõi Số bệnh nhân Tỉ lệ % được đo bằng ml, x-quang gối sau mổ đánh giá 6 - 12tháng 5 8,78 vị trí đường hầm. 12 - 24 tháng 19 33,34 Đánh giá kết quả xa bằng thang điểm Lysholme 24 -36 tháng 24 42,1 > 36 tháng 9 15,78 theo bảng có sẵn khi bệnh nhân tái khám tại thời điểm 6 tháng, 1 năm và lần khám cuối. Kết quả sau mổ Các kết quả được nhập theo bảng tính và Kết quả gần được phân tích thống kê với phần mềm thống kê 4 tuần đầu tiên sau mổ không có trường hợp SPSS. nào có tụ máu hay tràn dịch gối hay nhiễm trùng Y đức sau mổ. Tất cả các trường hợp cắt chỉ sau 14 Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Đạo ngày, vết mổ khô. đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Kết quả phục hồi chức năng trong 8 tuần sau Dược TP. Hồ Chí Minh số 33/QĐ-ĐHYD ngày mổ: hầu hết bệnh nhân đạt chức năng về tầm 27/09/2016. vận động (ROM) sau mổ. KẾT QUẢ Tai biến: trong 57 trường hợp chúng tôi không có trường hợp nào tổn thương mạch máu, Đặc điểm chung thần kinh, nhiễm trùng sau mổ. Phần lớn bệnh nhân là nam giới, chiếm 67% gấp đôi số bệnh nhân nữ ít hơn chiếm 33%. Kết quả xa Nhóm tuổi 18-29 chiếm gần nửa số bệnh Độ vững gối nhân trong nghiên cứu (43,86%), kế đến là nhóm Tất cả bệnh nhân được đánh giá độ lỏng gối tuổi 30 - 39 (29,82%). Nhóm trung niên 40-49 ra sau sau tái tạo sau 6 tháng trở đi cho tới lần chiếm 15,79% gấp đôi số bệnh nhân nhóm 50-59. khám cuối. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi và lớn tuổi Sau mổ tỉ lệ tái lỏng lại độ 3 như ban đầu là nhất là 53 tuổi. 8,8%; tỉ lệ lỏng gối độ 2 chiếm tỉ lệ khá cao 17,5%; Đặc điểm lâm sàng độ 0 và độ 1 chiếm 73,7%. Bảng 1: Các đặc điểm lâm sàng của lô nghiên cứu Bảng 3: kết quả độ lỏng gối ra sau trước và sau mổ ở (n=57) lần khám cuối (n=57) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ(%) Mức độ Mức độ lỏng gối ra Phải 26 45.6 sau 0 1 2 3 Bên tổn thương trái 31 54.4 Trước mổ 0 0 0 57 (100%) Tai nạn giao thông 31 56,14 Sau mổ 18 (31,6%) 24 (42,1%) 10 (17,5%) 5 (8,8%) Nguyên nhân Tai nạn thể thao 12 21.05 Tai nạn sinh hoạt 8 22.81 Đánh giá chức năng gối Tổn thương sụn Nhận thấy điểm chức năng Lysholme thay Rách sụn chêm 6 10.52 chêm đổi cải thiện từ mức xấu trước mổ lên mức tốt Thời gian từ lúc bị tai nạn đến lúc phẫu thuật sau mổ ở lần khám cuối cùng cho thấy phẫu trung bình 17 tuần. thuật tái tạo DCCS bằng gân mác dài cải thiện Vị trí tổn thương DCCS trên MRI: đa số đứt chức năng của khớp gối. Mức thay đổi này có ý đoạn giữa với 48 trường hợp (84,2%), 6 trường nghĩa thống kê (p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học Phùng Văn Tuấn (2017)(5) (82,68), Setyawan R (2019)(6) (80,2) và thấp hơn tác giả Đỗ Văn Minh(7) (93,4). Tỉ lệ tốt và rất tốt và rất tốt cũng cao hơn Phùng Văn Tuấn (67,75%) và thấp hơn so với Đỗ Văn Minh (90%), Eguchi A (2013)(4) (100% tốt và rất tốt). So với tác giả Hermans S(8) thì có kết quả tương tự. Điều này chứng minh rằng tái tạo DCCS bằng mảnh ghép gân mác dài cải thiện chức năng khớp gối. Hình 1: Điểm số Lysholme trước và sau mổ KẾT LUẬN BÀN LUẬN Ứng dụng các đặc điểm giải phẫu, kết quả thực nghiệm có được vào lâm sàng, chúng tôi tái Đặc điểm phân bố theo tuổi và giới tính tạo DCCS bằng gân mác dài tự thân cùng bên Đa số bệnh nhân là nam giới chiếm 67%. với kỹ thuật 1 bó với tâm bó trên lồi cầu là tâm Tuổi trung bình là 33,9. tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi bó trước ngoài cho kết quả cải thiện về độ vững và lớn tuổi nhất là 53. Mặc dù độ tuổi trung bình gối, thang điểm chức năng Lysholme và mức độ là 34 tuy nhiên độ tuổi tập trung chủ yêu nhóm hoạt động của bệnh nhân. 18 - 29 tuổi là nhóm tuổi hoạt động nhiều chiếm Việc lấy gân mác dài không ảnh hưởng đến đa số các trường hợp kế đến nhóm 30 - 39 tuổi. chức năng và sức mạnh của cổ chân. Tỉ lệ ưu thế hơn ở nam giới có lẽ có liên quan đến hoạt động thể thao và các tai nạn giao thông TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baer GS, et al (2007). "Clinical outcomes of allograft versus thường cũng ưu thế nam giới. autograft in anterior cruciate ligament reconstruction". Clin Thời gian theo dõi trung bình sau mổ 26 Sports Med, 26(4):661-681. 2. Lenschow S, et al (2006). "Joint kinematics and in situ forces after tháng là tương đối đủ để đánh giá chức năng single bundle PCL reconstruction: a graft placed at the center of khớp gối sau tái tạo. Thời gian này dài hơn Đỗ the femoral attachment does not restore normal posterior Văn Minh 9 tháng, ngắn hơn Phùng Văn Tuấn laxity". Arch Orthop Trauma Surg, 126(4):253-259. 3. Lahner M, et al (2012). "Isolated AL bundle reconstruction of the 11 tháng, thời gian này tương đương với Lahner PCL". Arch Orthop Trauma Surg, 132(3):363-370. M (2011)(3), Eguchi A (2013)(4). 4. Eguchi A, et al (2014). "Proprioceptive function after isolated single-bundle posterior cruciate ligament reconstruction with Độ lỏng gối remnant preservation for chronic posterior cruciate ligament Đa số các trường hợp độ lỏng gối được cải injuries". Orthop Traumatol Surg Res, 100(3):303-308. 5. Phùng Văn Tuấn (2017). "Đánh giá kết quả tái tạo DCCS và một số thiện (91,2%), có 8,8% trường hợp gối lỏng lại yếu tố ảnh hưởng". Chấn Thương Chỉnh Hình Việt Nam, pp.99-105. như trước mổ. Tuy vậy ở các trường hợp này 6. Setyawan R, et al (2019). "Posterior Cruciate Ligament thang điểm chức năng gối vẫn cho thấy sự cải reconstruction with peroneus longus tendon graft: 2-Years follow-up". Ann Med Surg, 43: 38-43. thiện so với trước mổ. Kết quả cải thiện lỏng gối 7. Đỗ Văn Minh (2017). "Đánh giá kết quả tái tạo DCCCS bằng kỹ cho thấy đây là một phương pháp mổ có hiệu thuật All-Inside dùng mảnh ghép gân Hamstring tự thân". Chấn quả trên lâm sàng. Thương Chỉnh Hình Việt Nam. 8. Hermans S, et al (2009). "Long-term results of isolated Chỉ số Lysholme anterolateral bundle reconstructions of the posterior cruciate ligament: a 6- to 12-year follow-up study". Am J Sports Med. Sau phẫu thuật có sự cải thiện về thang điểm 37(8):1499-1507. có ý nghĩa. Phần lớn bệnh nhân có thang điểm Lyshome trước mổ ở mức xấu, điểm trung bình Ngày nhận bài báo: 04/04/2021 là 52.4 và sau mổ tăng lên 89,67 điểm. Điểm chức Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2021 năng Lysholme của chúng tôi cao hơn soi với Ngày bài báo được đăng: 25/05/2021 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2