intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phá thai nội khoa tuổi thai ba tháng giữa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả phá thai nội khoa tuổi thai ba tháng giữa tại BVPSTW năm 2012, Tìm hiểu tỷ lệ tai biến và độ an toàn của phương pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phá thai nội khoa tuổi thai ba tháng giữa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012

  1. Tạp chí phụ sản - 11(2), 121 - 124, 2013 Đánh giá kết quả phá thai nội khoa tuổi thai ba tháng giữa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012 Nguyễn Thị Lan Hương, Vũ Văn Du, Phó Thị Tố Tâm, Nguyễn Thị Yến Lê Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Tóm tắt ABSTRACT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả phá thai nội khoa tuổi Objective: to assess the efficiency and safety of the thai ba tháng giữa tại BVPSTW năm 2012, Tìm hiểu tỷ misoprostol (MSP) alone in use for medical abortion lệ tai biến và độ an toàn của phương pháp. Đối tượng at the second trimester pregnancy were estimated in và phương pháp: 144 thai phụ tuổi thai từ 13 đến the National hospital of Obstetrics and Gynecology. 22 tuần, đến phá thai tại BVPSTW từ 01/01/2012 đến Materials and methods: the cross sectional study is 30/06/2012, áp dụng phác đồ MSP đơn thuần. Thai 13 applied for 144 pregnant women undergoing abortion - 17 tuần: đặt âm đạo 200 mcg MSP mỗi 4 giờ, tối đa at 13 - 22 weeks of gestation (from 01/01/2012 to 5 liều đến khi thai sẩy. Thai 18 - 22 tuần: đặt âm đạo 30/06/2012) received MSP only. From 13 to 17 weeks of 200 mcg MSP mỗi 4 giờ, tối đa 5 liều đến khi thai sẩy. gestation: MSP was intravaginal administered 200 mcg Mỗi đợt thuốc không quá 3 ngày, tối đa 3 đợt, khoảng every 4 hours up to 5 times until abortion. From 18 to 22 cách giữa các đợt 5 -7 ngày. Kết quả: tỷ lệ thành công: weeks of gestation: MSP was intravaginal administered 97,2%, tỷ lệ nạo buồng tử cung: 86,1%, tỷ lệ tai biến: 200 mcg every 6 hours up to 5 times until abortion. 1,4%. Kết luận: phá thai nội khoa ba tháng giữa bằng Event each series not exceeding 3 days, maximum 3 MSP đơn thuần có hiệu quả và độ an toàn cao, tỷ lệ nạo series, serial intervals: 5 – 7 days. Results: Success rate: buồng tử cung sau sổ thai còn cao, cần có thêm các 97.2%, uterine curettage rate: 86.1%, complication rate: nghiên cứu nhằm làm giảm tỷ lệ can thiệp vào buồng 1.4%. Conclusions: medical abortion by MSP alone at tử cung sau sổ thai. the second trimester pregnancy has high success rate Từ khóa: Sẩy thai, Misoprostol. and safe. The rate of uterine curettage is high. Keywords: Abortion, Misoprostol. ĐẶT VẤN ĐỀ mang lại hiệu quả và độ an toàn cao. Đối với phá thai Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá to trên 3 tháng, phác đồ MSP đơn thuần đã được áp thai cao trong khu vực và trên thế giới. Tỷ lệ phá thai/ dụng rộng rãi ở cả trong và ngoài nước, cho thấy đây tổng số đẻ chung toàn quốc là 52%, tỷ lệ phá thai là là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi. Chỉ 83/1000 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và tỷ suất phá với MSP mà đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu, đưa ra thai là 2,5 lần/phụ nữ [1]. nhiều phác đồ khác nhau để mong muốn tìm ra một Phá thai ba tháng giữa chiếm 10% – 15% tổng số phác đồ ưu việt nhất. các trường hợp phá thai nhưng lại dẫn đến hơn 2/3 Tại Bệnh viện phụ sản Trung ương, MSP được sử dụng tai biến nặng. Có nhiều phương pháp phá thai ba trong phá thai quý II từ năm 1999. Các tác giả đã lựa chọn tháng giữa, nhưng gần đây phương pháp phá thai nhiều phác đồ khác nhau, tỷ lệ thành công khá cao, từ nội khoa đã được nghiên cứu và áp dụng tại nhiều cơ 83% - 97%. Gần đây, với Hướng dẫn quốc gia về các dịch sở y tế và ngày càng trở nên thường qui trên toàn thế vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 [2], phá thai ba giới. Đây là một khuynh hướng mới trong thực hành tháng giữa đã có cơ sở để được thực hiện một cách rộng sản khoa, ngày càng hướng tới các biện pháp ít can rãi, bài bản hơn và dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc. Để thiệp vào cơ thể người phụ nữ trong quá trình điều đánh giá hiệu quả của phương pháp phá thai bằng MSP trị, làm giảm tỷ lệ tử vong và tai biến do các thủ thuật đơn thuần này, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu kết quả phá thai gây ra. Mifepristone và Misoprostol (MSP) là phá thai nội khoa ba tháng giữa tại Bệnh viện Phụ sản những thuốc thường được sử dụng để gây sẩy thai, Trung ương năm 2012 với hai mục tiêu: Tạp chí Phụ Sản Tập 11, số 02 Tháng 5-2013 121
  2. PHỤ KHOA & KHHGĐ Nguyễn Thị Lan Hương, Vũ Văn Du, Phó Thị Tố Tâm, Nguyễn Thị Yến Lê 1. Đánh giá hiệu quả của phương pháp phá thai 13 - 17 41 28,5 nội khoa bằng MSP đơn thuần tuổi thai ba tháng giữa. 2 Tuổi thai 18 – 22 103 71,5 2. Tìm hiểu tỷ lệ tai biến nhằm đánh giá độ an toàn Hà Nội 60 41,7 của phương pháp. 3 Địa dư Tỉnh khác 84 58,3 Có chồng 85 59,0 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 4 Tình trạng hôn nhân Chưa chồng 59 40,0 NGHIÊN CỨU Chưa có con 90 62,5 1. Đối tượng nghiên cứu: 1 con 27 18,7 5 Tiền sử sinh đẻ Tất cả các thai phụ có chỉ định phá thai hoặc xin 2 con 22 15,3 phá thai, tuổi thai từ 13 đến 22 tuần, được phá thai ≥ 3 con 05 3,5 bằng MSP đơn thuần tại khoa Điều trị theo yêu cầu 0 lần 89 61,8 Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/01/2012 đến 6 Tiền sử nạo phá thai 1 lần 27 18,8 30/06/2012. ≥ 2 lần 28 19,4 Chưa chồng 55 38,2 2. Phương pháp nghiên cứu Đủ 2 con 18 12,5 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Thai bất thường 62 43,1 bằng phương pháp hồi cứu số liệu trên hồ sơ bệnh Khác 9 6,2 án có sẵn. 7 Lý do phá thai Học sinh, sinh viên 37 25,7 Cỡ mẫu: Cỡ mẫu nghiên cứu: n = 144 Công nhân 18 12,5 Phương pháp tiến hành: Thuốc nghiên cứu: MSP Cán bộ 17 11,8 viên nén, hàm lượng 200 mcg. Làm ruộng 19 13,2 Mô tả phác đồ điều trị: Tự do 53 36,8 Thai 13 – 17 tuần: mỗi 4 giờ đặt âm đạo 1 viên MSP 200 mcg cho đến khi thai sẩy, liều tối đa 5 viên Phá thai hay gặp nhất ở lứa tuổi 20 – 29, tuổi thai một ngày. 18 – 22 tuần. Tỷ lệ chưa có chồng khá cao: 40%. Lý do Thai 18–22 tuần: mỗi 6 giờ đặt âm đạo 1 viên MSP phá thai do thai bất thường cao nhất: 43,1%, do chưa 200 mcg cho đến khi thai sẩy, liều tối đa 3 viên một ngày. có chồng: 38,2%. Mỗi đợt MSP không kéo dài quá ba ngày, tối đa dùng 3 đợt, khoảng cách giữ các đợt là 5 - 7 ngày, có 2. Kết quả điều trị thể cho bệnh nhân về phép giữa các đợt. Bảng 2. Tỷ lệ thành công - Đánh giá kết quả: Thành công: Khi thai được tống ra khỏi buồng tử Kết quả điều trị n % cung chỉ bằng MSP (được xác định bằng lâm sàng và Thành công 140 97,2 siêu âm). Thất bại 4 2,8 Thất bại: khi dùng 3 đợt MSP mà thai không sẩy, Tổng 144 100,0 khi phải chuyển phương pháp điều trị khác, khi xảy Tỷ lệ thành công cao: 97,2%. ra tai biến. Bảng 3. Tỷ lệ thành công theo đợt - Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0. Đợt sảy thành công n % Thời gian gây sảy (giờ) Liều MSP (viên) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đợt I 129 92,1 31,24 ± 18,61 5,83 ± 3,28 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đợt II 7 5,0 80,59 ± 13,69 13,14 ± 5,61 Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đợt III 4 2,9 127,10 ± 37,61 21,75 ± 3,95 Tổng 140 100,0 36,44 ± 26,78 6,45 ± 4,02 TT Đặc điểm thông tin chung n % P (I-II) p < 0,001 p < 0,001 < 20 24 16,7 Min - max 6,33 – 164 2 - 24 20 – 24 41 28,5 25 – 29 40 27,8 Phần lớn thai sẩy sau một đợt điều trị. Trong số 1 Nhóm tuổi 30 – 34 21 14,6 140 trường hợp sẩy thai thành công, có 92,1% thai 35 – 39 10 6,9 sẩy sau một đợt MSP. Thời gian gây sẩy thai trung ≥ 40 8 5,6 bình là 36,44 ± 26,78 giờ. Liều MSP trung bình gây sẩy X ± SD 26,17 ± 6,78 thai là 6,45 ± 4,02 viên. Tạp chí Phụ Sản 122 Tập 11, số 02 Tháng 5-2013
  3. Tạp chí phụ sản - 11(2), 121 - 124, 2013 Bảng 4. Hình thức sẩy thai ở tuổi thai từ 13 đến 22 tuần, dùng phương pháp phá thai bằng MSP đơn thuần, áp dụng theo phác Đợt MSP Đợt I Đợt II Đợt III Tổng đồ của Hướng dẫn chuẩn quốc gia năm 2009, Hình thức sảy n % n % n % n % chúng tôi nhận thấy phá thai hay gặp nhất ở lứa Hoàn toàn 19 14,3 0 0 1 25,0 20 13,9 tuổi 20 - 29. Nhóm tuổi vị thành niên cũng chiếm Kiểm soát tử cung 114 85,7 7 100 3 75,0 124 86,1 tỷ lệ khá cao: 16,7%. Tầng lớp học sinh, sinh viên Tổng 133 100,0 7 100,0 4 100,0 144 100,0 chiếm 25,7%. Tỷ lệ chưa chồng khá cao: 40%. Như p p>0,05 vậy việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo Tỷ lệ sẩy thai phải kiểm soát tử cung bằng dụng cụ dục về giới tính cũng như các biện pháp kế hoạch khá cao: 86,1%. Hình thức sẩy thai giữa các đợt không hóa gia đình nhằm làm giảm tỷ lệ phá thai to ở lứa có sự khác biệt có ý nghĩa với p>0,05. tuổi thanh niên và vị thành niên là hết sức quan Bảng 5. Liên quan giữa tỷ lệ thành công của các đợt điều trị với tuổi thai trọng, cần nhận được sự quan tâm hơn nữa của toàn xã hội. Tuổi thai 13 -17 18 - 22 Tuổi thai 18 – 22 tuần chiếm tỷ lệ 71,5%, cao Đợt MSP n % n % hơn so với tuổi thai 13 -17 tuần. Ở thời điểm đầu Đợt I 36 87,8 97 94,2 năm 2012, tại BVPSTƯ vẫn còn áp dụng khá phổ Đợt II 3 7,3 4 3,9 biến biện pháp nong và gắp cho tuổi thai nhỏ Đợt III 2 4,9 2 1,9 hơn 17 tuần. Đây là lý do số trường hợp phá thai Tổng 41 100 103 100 nội khoa từ 18 - 22 tuần chiếm tỷ lệ ưu thế. p p>0,05 Lý do phá thai do thai bất thường cao nhất: Sau các đợt điều trị, tỷ lệ thành công không có sự 43,1%, cao hơn so với kết quả nghiên cứu của một khác biệt giữa các nhóm tuổi thai với p>0,05. số tác giả như: Phan Thanh Hải (2006): 27,92% [3], Nguyễn Thị Lan Hương (2011): 13,08% [4]. Với 3. Tai biến sự tiến bộ vượt bậc của các phương pháp chẩn Bảng 6. Tỷ lệ tai biến và liên quan giữa tỷ lệ tai biến với tuổi thai đoán trước sinh, tỷ lệ phá thai do thai bất thường đã tăng lên một cách rõ rệt, do đó đã góp phần Tuổi thai 13 - 17 18 - 22 Tổng làm tăng đáng kể các trường hợp đình chỉ thai ba Tai biến n % n % n % tháng giữa. Không 39 95,2 103 100,0 142 98,6 Tỷ lệ thành công của phương pháp là 97,2%. Băng huyết 1 2,4 0 0 1 0,7 Có nhiều phác đồ MSP đơn thuần khác nhau, Vỡ TC, Rách CTC 1 2,4 0 0 1 0,7 cách đánh giá của các tác giả về sự thành công Choáng 0 0 0 0 0 0 của mỗi phương pháp cũng khác nhau, nhưng so Tổng 41 100,0 103 100,0 144 100,0 sánh với các tác giả trong và ngoài nước thì kết Tỷ lệ tai biến chung: 1,4%, gồm 1 trường hợp băng quả đã đạt được là rất cao. Tỷ lệ này cao hơn so huyết, 1 trường hợp rách cổ tử cung, đều gặp ở tuổi với một số nghiên cứu của các tác giả: Dickinson thai 13 – 17 tuần. (2003): thành công 85,7% [5], Bunxu Inthapatha Bảng 7. Tỷ lệ tai biến liên quan với số đợt MSP (2007): 91,2% [6], Nguyễn Thị Lan Hương (2011): 75,38% [4]. Đợt MSP Đợt I Đợt II Đợt III Tỷ lệ sẩy thai phải kiểm soát tử cung bằng Tai biến n % n % n % dụng cụ chiếm 86,1%. Rất nhiều nghiên cứu trên Không 131 98,4 7 100,0 4 100,0 thế giới chỉ rõ rằng tỷ lệ nạo buồng tử cung sau Băng huyết 1 0,8 0 0 0 0 sẩy không cao, chỉ dao động trong khoảng 8% - Vỡ TC, Rách CTC 1 0,8 0 0 0 0 20%. Theo Gilbert (2001), tỷ lệ nạo buồng tử cung Choáng 0 0 0 0 0 0 của hai nhóm nghiên cứu dùng MSP đơn thuần Tổng 133 100,0 7 100,0 4 100,0 cho tuổi thai ba tháng giữa là 10,8% và 8,2% [7]. Cả hai trường hợp tai biến đều xảy ra ở đợt điều Theo Feldman (2003), tỷ lệ nạo buồng tử cung là trị đầu tiên. 18% và 13% [8]. Trái lại các nghiên cứu trong nước cho thấy tỷ lệ nạo buồng tử cung trong phá thai BÀN LUẬN nội khoa ba tháng giữa rất cao, thậm chí trở thành Qua nghiên cứu 144 khách hàng đến phá thai thường qui ngay sau khi sổ thai ở nhiều cơ sở y Tạp chí Phụ Sản Tập 11, số 02 Tháng 5-2013 123
  4. PHỤ KHOA & KHHGĐ Nguyễn Thị Lan Hương, Vũ Văn Du, Phó Thị Tố Tâm, Nguyễn Thị Yến Lê tế. Kiểm soát tử cung chiếm tỷ lệ 98,8% - 100% TÀI LIỆU THAM KHẢO theo báo cáo của các tác giả Bùi Sương – Nguyễn 1. Vương Tiến Hòa. Làm mẹ an toàn: những thành Huy Bạo (2002) [9], Lê Hoài Chương (2005) [10], công và thách thức. Những vấn đề thách thức trong Bunxu Inthapatha (2006) [6]. Kết quả của chúng sức khỏe sinh sản hiện nay. Nhà xuất bản Y học. tôi xác nhận tỷ lệ nạo buồng tử cung sau sổ thai 2004, tr. 7-14. còn khá cao. Do đó, cần có thêm những nghiên 2. Bộ Y tế. Phá thai bằng thuốc từ tuần 13 đến hết cứu trong nước để chứng minh việc nạo lại buồng tuần 22. Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ tử cung thường qui ngay sau sổ thai trong phá chăm sóc sức khỏe sinh sản. 2009, tr. 378-380. thai ba tháng giữa là không bắt buộc, chỉ nên nạo 3. Phan Thanh Hải. Nghiên cứu một số lý do, đánh trong những trường hợp cần thiết. Điều này sẽ giá hiệu quả của Misoprostol trong phá thai từ 17 làm hạn chế những can thiệp vào buồng tử cung, đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm làm giảm tỷ lệ tai biến và những nguy cơ về vấn 2008. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II. đề vô sinh sau này cho người phụ nữ. Trường Đại học Y Hà Nội. 2008. Các tai biến có thể xảy ra trong phá thai to là 4. Nguyễn Thị Lan Hương. Nghiên cứu hiệu quả choáng, băng huyết, tổn thương đường sinh dục phá thai từ 13 đến 22 tuần của misoprostol đơn và các tạng xung quanh, nhiễm khuẩn, thậm chí thuần và mifepriston kết hợp misoprostol. Luận án tử vong. Phá thai nội khoa đã hạn chế đến mức tối tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2011. đa các tai biến này. Trong nghiên cứu của chúng 5. Dickinson JE, Evans SF. A comparison of oral tôi, tỷ lệ tai biến chung là 1,4%, gồm một trường misoprostol with vaginal misoprostol administration hợp băng huyết phải truyền máu, một trường hợp in second trimester pregnancy termination for fetal rách cổ tử cung chảy máu phải khâu phục hồi. Cả abnormality. Obstet. Gynecol. 2003, 101(6), pp. 1294-1299. hai trường hợp này đều xảy ra ở tuổi thai 13 – 6. Bunxu Inthapatha. Nghiên cứu sử dụng 17 tuần và trong đợt điều trị MSP đầu tiên. Điều Misoprostol đơn thuần trong phá thai với tuổi thai từ này có vẻ trái ngược với các quan điểm cho rằng, 17-24 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2006. tuổi thai càng lớn, liều MSP càng cao càng dễ tai Luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2007. biến. Tuy nhiên vì số lượng bệnh nhân nghiên cứu 7. Gilbert A, Reid R. A randomised trial of oral versus không lớn lắm, số trường hợp tai biến ít nên mối vaginal administration of misoprostol for the purpose liên quan giữa tai biến với tuổi thai và số đợt điều of mid-trimester termination of pregnancy. Aust. N. L. trị chưa thực sự có ý nghĩa. Tỷ lệ tai biến 1,4% là J .Obstet. Gynaecol. 2001, 41(4), pp. 407-410. một tỷ lệ rất thấp, phù hợp với kết quả nghiên cứu 8. Feldman DM, Borgida AF, Rodis JF, Leo MV, của các tác giả trong và ngoài nước, dao động ở Cambell WA. A randomized comparison of two mức 0% - 3,89%. Tuy nhiên cả hai trường hợp trên regimens of misoprostol for second-trimester đều ở mức độ có thể kiểm soát được và không pregnancy termination. Am. J. Obstet. Gynecol. nghiêm trọng. Tất cả các khách hàng đều được tư 2003, 189 (3), pp. 710-713. vấn đầy đủ về quy trình phá thai, tác dụng phụ 9. Bùi Sương, Nguyễn Huy Bạo. Nhận xét qua 439 của thuốc, được theo dõi và chăm sóc chu đáo. Vì tr¬ường hợp phá thai 13 đến 18 tuần tại Bệnh viện vậy họ đều thấy rất yên tâm trong suốt quá trình Phụ sản Hà Nội. Nội san Khoa học công nghệ y học điều trị, điều đó cũng góp phần tạo nên sự thành Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 2002. công của phương pháp. 10. Lê Hoài Chương. Nghiên cứu tác dụng làm mềm mở cổ tử cung và gây chuyển dạ của misoprostol. KẾT LUẬN Luận án tiến sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2005. 1. Phác đồ MSP đơn thuần trong phá thai ba tháng giữa tại BVPSTW áp dụng theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 có tỷ lệ thành công cao: 97,2%. Tỷ lệ nạo buồng tử cung còn kh¸ cao: 86,1%, do đó cần có thêm các nghiên cứu nhằm làm giảm tỷ lệ can thiệp vào buồng tử cung sau sổ thai. 2. Tỷ lệ tai biến thấp: 1,4%, chứng minh độ an toàn cao của phương pháp phá thai ba tháng giữa bằng MSP. Tạp chí Phụ Sản 124 Tập 11, số 02 Tháng 5-2013
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2