Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY CÚI - CĂNG CỘT SỐNG<br />
NGỰC - THẮT LƯNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH ỐC CHÂN CUNG<br />
VÀ HÀN XƯƠNG SAU BÊN<br />
Huỳnh Thế Vinh*, Ngô Minh Lý**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sau phẫu thuật: mức độ đau lưng, mức độ liền xương, kết quả góc gù, khả năng<br />
lao động và một số biến chứng (nhiễm trùng vết mổ, đường tiểu, hô hấp, loét tì đè, tổn thương thần kinh, tuột,<br />
hỏng dụng cụ kết hợp xương…), diễn tiến của đĩa sống cố định bắc cầu.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca từ 1/2008 -12/2015<br />
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận có 38 trường hợp thỏa tiêu chí chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu và mất theo<br />
dõi 7 bệnh nhân tại thời điểm tái khám. Tỷ lệ nam/nữ là 3,75, tuổi trung bình là 28,2 ± 8,5, chủ yếu là lứa tuổi<br />
21-30. Không chỉ có seatbelt mới gây ra loại gãy cúi-căng, trong nghiên cứu của chúng tôi thì hay gặp loại IIIA<br />
(theo phân loại Denis), tỉ lệ tổn thương thần kinh ít hơn và mức độ tổn thương nhẹ hơn so với loại II và IV.<br />
Nguyên nhân thường do tai nạn lao động, trong đó do té cao chiếm đa số. Khả năng nắn chỉnh: Góc gù vùng<br />
trung bình trước mổ là 20,66 ± 7,990, sau mổ là 11,26 ± 4,010 và tái khám là 11,23 ± 3,80. Như vậy góc gù vùng<br />
sau mổ giảm hơn so với trước mổ trung bình là 9,39 ± 7,380 có ý nghĩa thống kê với p< 0,001. Góc gù vùng tái<br />
khám giảm hơn so với trước mổ trung bình là 9,48 ± 8,990 và tăng hơn so với sau mổ trung bình là 0,26 ± 4,230,<br />
không có ý nghĩa thống kê với p= 0,74( > 0,05). Như vậy góc gù tái khám tăng không đáng kể so với sau mổ. Liền<br />
xương đạt 100% trong tất cả các trường hợp. Phục hồi thần kinh đạt 100%, Frankel E tại thời điểm tái khám.<br />
Đau lưng và khả năng lao động đạt kết quả tốt. Không có biến chứng trong phẫu thuật và hậu phẫu. Đĩa sống<br />
qua vùng phẫu thuật cố định bắc cầu không bị tổn thương tại thời điểm tái khám.<br />
Kết luận: Gãy cúi-căng cột sống ngực-thắt lưng là loại gãy tổn thương qua ba cột theo Denis, gây mất vững<br />
trầm trọng nên cần được phẫu thuật để đạt được sự liền xương và tránh những biến chứng.<br />
Từ khóa: phẫu thuật, gãy cúi căng<br />
ABSTRACT<br />
THE OUTCOME OF SURGERY OF THORACOLUMBAR FLEXION – DISTRACTION FRACTURE BY<br />
SCREWS AND POSTERIOR LATERAL FUSION<br />
Huynh The Vinh, Ngo Minh Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 325 - 334<br />
<br />
Objective: To describe the initial and follow-up examnination of surgery‘s outcome: backpain’s level,<br />
fusion’s degree, kyphosis angle, working ability and some other complications (infection , urethritis, respiratory,<br />
sacral ulcer, nerver injury, slipping, fracture)<br />
Methods: Retrospective descriptive study of patients from 1/2008 to 12/2015<br />
Results: There were 38 patients admitted in this study and lost follow-up of 7 patients at the follow-up<br />
examination. The ratio female/male =3.75, mean age 28.2 ± 8.5 years, peaked at 21-30 years-old. Not only does the<br />
seatbelt cause a fracture, in our study, the type IIIA (Denis classification) is the most common, nerve injury is less<br />
serious and milder than type II and IV. The cause is often due to occupational accident, the rate of fall is the<br />
<br />
<br />
*Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, **Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2 Huỳnh Thế Vinh, ĐT 0979 262664 Email: bshuynhvinh@gmail.com<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 325<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
highest. Adjustability of kyphosis angle: The mean of kyphosis angle before surgery was 20.66 ± 7.990, after<br />
surgery was 11.26 ± 4.010 and at follow-up examnination was 11.23 ± 3.80. Thus, the kyphosis angle decreased<br />
by 9.39 ± 7.380 (compare between after surgery and before surgery, p<br />
0.05)). Thus, the angle of follow-up examination is not significantly higher than after surgery. Fusion is 100% in<br />
all cases. Nerve injury recovery is 100%, Frankel E at all follow-up examination cases. Back pain and working<br />
ability have good results. No complications in surgery and postoperation. Scarring of the fixed disc was not<br />
occurred at the follow-up examination.<br />
Conclusion: Thoracolumbar flexion – distraction fracture is a type of fracture that can be traumatized by<br />
three columns according to Denis, that surgery helps fusion and avoid complications.<br />
Key words: surgery, flexion distraction fracture<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đốt, phức hợp dây chằng phía sau và đĩa gian<br />
đốt sống.<br />
Chấn thương cột sống là chấn thương<br />
Qua y văn, hầu hết các tác giả đều đồng ý<br />
nặng, hay gặp nhất là vùng ngực - thắt lưng.<br />
điều trị phẫu thuật qua lối sau bằng cố định<br />
Tình hình phát triển kinh tế và xã hội ngày<br />
dụng cụ và hàn xương là điều trị được lựa chọn<br />
càng tăng, do nhu cầu xây dựng nhà cao tầng,<br />
cho gãy cúi- căng(10). (1) Cố định bằng móc: chỉ cố<br />
bên cạnh đó tai nạn giao thông với tốc độ cao<br />
định cột sau, nén ép kém, dễ lỏng, sút móc… (2)<br />
cũng góp phần làm chấn thương cột sống<br />
Cố định móc phối hợp với chỉ thép(16): là phẫu<br />
ngày càng nhiều. Theo tác giả Dewald RL, 90%<br />
thuật xâm nhập ống sống nên có nguy cơ biến<br />
gãy cột sống xuất hiện ở vùng cột sống ngực -<br />
chứng thần kinh. (3) Cố định dụng cụ ốc chân<br />
thắt lưng(3), hay gặp là từ N11-TL2, trong đó<br />
cung: được cố định qua ba cột, nén ép tốt và<br />
gãy cúi-căng theo tác giả Hasankhani chiếm 5-<br />
không xâm nhập ống sống. Do vậy đây là phẫu<br />
15%(7), theo Jong Hun Choi chiếm 12,9%(2). Tại<br />
thuật chiếm ưu thế được nhiều phẫu thuật viên<br />
bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, tác giả<br />
chấp nhận.<br />
Nguyễn Trọng Tín báo cáo 184 trường hợp<br />
chấn thương cột sống ngực - thắt lưng, trong Ngày nay với sự phát triển của dụng cụ cố<br />
đó gãy cúi - căng chiếm 4,3% trong năm định xương thì việc bắt ốc qua chân cung và hàn<br />
2005(11), tác giả Võ Văn Sĩ đã ghi nhận 13 xương sau bên cho những trường hợp gãy cúi -<br />
trường hợp gãy cúi – căng từ năm 1997- căng cột sống ngực - thắt lưng, giúp cho bệnh<br />
2003(16). Nguyên nhân thường là do té cao gặp nhân được ngồi dậy sớm tránh biến chứng do<br />
trong tai nạn lao động như ngã dàn giáo hay nằm lâu như: loét tì đè, viêm phổi, nhiễm trùng<br />
tai nạn sinh hoạt như té cây, tổn tương phối tiểu... giúp bệnh nhân mau phục hồi và trở về<br />
hợp thường gãy xương gót, xương đùi, cẳng đời sống sinh hoạt thường ngày.<br />
chân(11). Do đó các dạng gãy cúi-căng và vấn Mục nghiên cứu<br />
đề nghiên cứu cần đặt ra. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, X-quang<br />
Gãy cúi-căng cột sống ngực- thắt lưng chủ thường quy, X-quang cắt lớp điện toán, cộng<br />
yếu xảy ra ở nam giới ở lứa tuổi từ 15- 29. Tỉ lệ hưởng từ.<br />
tổn thương thần kinh báo cáo xuất hiện 10-15% Đánh giá kết quả sau phẫu thuật: mức độ<br />
trong số những ca gãy cúi-căng(6), theo Denis tỉ đau lưng, mức độ liền xương, kết quả góc gù,<br />
lệ này < 10%. Tổn thương trong gãy cúi- căng đi khả năng lao động và một số biến chứng (nhiễm<br />
từ sau ra trước qua cả ba cột, làm tổn thương trùng vết mổ, đường tiểu, hô hấp, loét tì đè, tổn<br />
mấu gai, bản sống, mấu ngang, chân cung, thân<br />
<br />
<br />
326 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thương thần kinh, tuột, hỏng dụng cụ kết hợp Đánh giá mức độ liền xương (Bridwell)<br />
xương…), diễn tiến của đĩa sống cố định bắc cầu. Độ 1: liền rất tốt, có tạo lại hình xương và bè xương.<br />
Độ 2: liền xương tốt, thấy xương ghép nguyên vẹn, có tạo<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU lại hình xương ( chưa hoàn chỉnh).<br />
Độ 3: liền xương trung bình, xương ghép còn tốt, có dấu<br />
Thiết kế nghiên cứu thấu quang đầu xương ghép.<br />
Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca Độ 4: không liền xương, xương ghép bị xẹp hoặc hủy.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu Khả năng lao động của bệnh nhân<br />
Đối tượng nghiên cứu Được đánh giá theo thang điểm của Denis.<br />
Bệnh nhân gãy cúi - căng cột sống ngực - thắt Độ 1: quay lại công việc trước đây ( việc nặng)<br />
lưng được phẫu thuật tại bệnh viện chấn thương Độ 2: có khả năng quay lại công việc trước đây hoặc trở<br />
lại công việc nặng nhưng có hạn chế<br />
chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh từ 1/2008 - Độ 3: không có khả năng quay lại công việc nặng trước<br />
12/2015. đây nhưng làm đủ giờ với công việc mới<br />
Độ 4: không quay lại công việc cũ, làm việc không đủ giờ<br />
Tiêu chí chọn bệnh thỉnh thoảng phải nghỉ vì đau lưng.<br />
Tất cả những bệnh nhân gãy cúi - căng cột Độ 5: Mất khả năng lao động hoàn toàn.<br />
sống ngực - thắt lưng được phẫu thuật cố định Như vậy độ 1 đến độ 3 thì còn khả năng lao động,<br />
độ 4, độ 5 thì mất khả năng lao động.<br />
ốc chân cung và hàn xương sau bên từ 1/2008 -<br />
Phương pháp chọn mẫu, thu thập số liệu, xử lý<br />
12/2015.<br />
số liệu<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
Số liệu được thu thập dựa trên một bệnh án<br />
Trẻ em dưới 16 tuổi. mẫu đã ghi sẵn các thông số cần được khảo sát.<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
Lấy trọn tất cả các trường hợp đưa vào<br />
Toàn bộ bệnh án mẫu được lưu trữ và xử lý<br />
nghiên cứu<br />
trên phần mềm SPSS 20.0.<br />
Hồi cứu hồ sơ bệnh án bệnh nhân gãy cúi-<br />
Các biến số định tính được trình bày dưới<br />
căng cột sống ngực - thắt lưng được phẫu thuật<br />
dạng phần trăm và xác định mối liên quan bằng<br />
cố định ốc chân cung và hàn xương sau bên từ<br />
phép kiểm chi bình phương, T test.<br />
1/2008 -12/2015 và mô tả các triệu chứng lâm<br />
sàng, hình ảnh học trước phẫu thuật, kết quả sau Kết quả nghiên cứu<br />
phẫu thuật của bệnh nhân lúc nằm viện và khi Thời gian từ 1/2008 đến 12/2015, chúng tôi<br />
đến thời điểm tái khám sau cùng. ghi nhận có 38 trường hợp thỏa tiêu chí chọn<br />
bệnh được đưa vào nghiên cứu và mất theo dõi 7<br />
Định nghĩa biến số<br />
bệnh nhân (tại thời điểm tái khám), với kết quả<br />
Phân loại Frankel cải tiến sau:<br />
Đánh giá tổn thương thần kinh trước và sau Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
mổ, mức độ đau lưng theo thang điểm Denis<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
Độ 1: không đau<br />
Đặc điểm Số ca (%)<br />
Độ 2: thỉnh thoảng đau nhẹ, không cần dùng thuốc.<br />
Tuổi (năm)<br />
Độ 3: đau vừa, thỉnh thoảng có dùng thuốc nhưng không<br />
gián đoạn công việc hay không làm thay đổi đáng kể 16-20 7 (18,4)<br />
hoạt động sống hàng ngày. 21-30 18 (47,4)<br />
Độ 4: đau vừa đến đau nặng, thường xuyên dùng thuốc, 31-40 8 (21,1)<br />
đôi khi phải nghỉ việc hoặc thay đổi đáng kể hoạt > 40 5 (13,2)<br />
động sống hàng ngày. Giới tính Nữ /Nam 30/8 (78,9; 21,1)<br />
Độ 5: đau liên tục hoặc đau nặng, mất khả năng làm việc Nơi cư ngụ TP.HCM 29 (76)<br />
và dùng thuốc thường xuyên.<br />
Tỉnh 8 (21)<br />
Campuchia 1(3)<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 327<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Lứa tuổi bị chấn thương nhiều nhất từ 21-30 Nhận xét: Tất cả các trường hợp sau tai nạn<br />
tuổi (47,4%), tuổi thấp nhất là 16 tuổi, cao nhất đều đau lưng, sưng nề đi kèm là 15 bệnh nhân,<br />
là 45 tuổi, tuổi trung bình là 28,2 ± 8,5 tuổi. Tỉ chiếm 39,5%, mặc dù đã đánh giá mức độ tổn<br />
lệ nam gấp 3,75 lần nữ. Tỉ lệ bệnh nhân đến thương thần kinh, rối loạn cơ vòng bàng quang<br />
từ tỉnh chiếm đa số 76%. theo phân loại Frankel cải tiến, tuy nhiên chúng<br />
tôi cũng ghi nhận 5 bệnh nhân bí tiểu, chiếm<br />
Đặc điểm nhập viện<br />
13,2%, 9 bệnh nhân rối loạn vận động với sức cơ<br />
Bảng 2: Đặc điểm nhập viện 3/5 hay 4/5, chiếm 23,7% và 2 bệnh nhân rối loạn<br />
Đặc điểm Trung bình<br />
cảm giác là tê một hay hai chân, chiếm 5,3%.<br />
Thời gian nằm viện 22,9±10,2<br />
Thời gian từ khi tai nạn đến khi nhập viện Trong 38 bệnh nhân gãy cúi-căng vùng ngực-<br />
≤ 24 giờ 28(73,7) thắt lưng, nhiều nhất là 32 bệnh nhân gãy loại<br />
25-72 giờ 5 (13,2) IIIA (84,2%). Có 5 bệnh nhân Frankel D2 (13,2%),<br />
3-6 ngày 1 (2,6) 4 bệnh nhân Frankel D3 (10,5%), 29 bệnh nhân<br />
>6 ngày 4(10,5)<br />
Frankel E (76,3%). Không có bệnh nhân Frankel<br />
Thời gian phẫu thuật sau tai nạn 19,2 ± 14,1<br />
A, B, C, D1. góc gù thân đốt trước mổ nhỏ nhất<br />
Thời gian phẫu thuật sau nhập viện 16,2 ± 10,6<br />
Thời gian theo dõi trung bình 62,04 ± 27,08 110, lớn nhất là 400, trung bình 25,74±6,600. Góc<br />
Nhận xét: Thời gian từ khi tai nạn đến khi gù vùng trước mổ, nhỏ nhất là 100, lớn nhất là<br />
nhập viện ít nhất trong khoảng thời gian 3-6 400, trung bình 20,66 ± 7,990.<br />
ngày, 1 bệnh nhân (2,6%), nhiều nhất trong Kết quả điều trị<br />
khoảng thời gian 0-24 giờ, 28 bệnh nhân (73,7%). Kết quả sau mổ được đánh giá tại thời<br />
Đặc điểm trước mổ điểm bệnh nhân đang nằm viện. Kết quả tái<br />
Vị trí – tần suất đốt sống gãy khám được đánh giá tại thời điểm bệnh nhân<br />
tái khám: ngắn nhất là 19,12 tháng, dài nhất là<br />
Vị trí gãy nhiều nhất là vùng N12, 12 bệnh<br />
109,60 tháng, trung bình là 62,04 ± 27,08 tháng,<br />
nhân (31,6%), kế đến là TL1, 11 bệnh nhân<br />
với n= 31.<br />
(28,9%).<br />
Phục hồi thần kinh<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng<br />
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br />
Đau lưng 38 100<br />
Sưng nề 15 39,5<br />
Bí tiểu 5 13,2<br />
Rối loạn cảm giác 2 5,3<br />
Rối loạn vận động 9 23,7<br />
Phân loại gãy theo Denis<br />
IIIA 32 84,2<br />
IIIB 4 10,5<br />
IIIC 2 5,3<br />
IIID 0 0 Biểu đồ 1. So sánh Phục hồi thần kinh (Frankel cải<br />
Phân loại tổn thương thần kinh theo Frankel cải tiến tiến) trước mổ và tái khám<br />
D2 5 13,2 Nhận xét: trước mổ có 3 bệnh nhân<br />
D3 4 10,5<br />
Frankel D2, chiếm 9,7% (mất theo dõi 2 bệnh<br />
E 29 76,3<br />
Góc gù Trung bình Nhỏ nhất, lớn<br />
nhân), 4 bệnh nhân Frankel D3, chiếm 12,9%<br />
nhất đều đã chuyển về Frankel E tại thời điểm tái<br />
Góc gù thân đốt trước mổ 25,74 ± 6,60 11,40 khám.<br />
Góc gù vùng trước mổ 20,66 ± 7,99 10,40<br />
<br />
<br />
<br />
328 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Diễn tiến mức độ đau lưng tại thời điểm tái Nhận xét: góc gù thân đốt tại thời điểm tái<br />
khám khám nhỏ nhất là 50, lớn nhất là 180 và trung<br />
bình là 11,55 ± 4,380.<br />
Bảng 5: So sánh góc gù thân đốt trung bình trước mổ<br />
và tái khám<br />
Trước mổ Tái khám P<br />
Góc gù thân đốt 25,23 ± 6,97 11,55 ±