intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sớm điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng sóng cao tần

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

81
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện này nhằm mục đích đánh giá kết quả sớm (sau 1 tháng) những bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới được điều trị bằng năng lượng sóng cao tần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sớm điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng sóng cao tần

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI<br /> DƯỚI BẰNG SÓNG CAO TẦN<br /> Hồ Khánh Đức*, Lê Hoàng Văn*, Lý Minh Tùng**, Hoàng Kim Bình***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch chi dưới (STMCD) mạn tính tác động đến khoảng một phần tư dân số ở các<br /> nước phương Tây và 8% người trưởng thành ở Việt Nam, là một trong những nguyên nhân chính gây khó chịu,<br /> giảm năng suất lao động và làm giảm chất lượng cuộc sống. Bệnh có nhiều phương pháp điều trị: từ mổ mở cột<br /> và rút tĩnh mạch đến những phương pháp can thiệt nội mạch ít xâm lấn hiện nay như LASER, sóng cao tần, dán<br /> keo sinh học. Năm 2008, tại bệnh viện (BV) Bình Dân, cùng với sự phối hợp của trung tâm Medic, trường hợp<br /> can thiệp nội mạch đầu tiên điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới được thực hiện bằng năng lượng LASER. Năm<br /> 2011, can thiệt nội mạch sử dụng năng lượng sóng cao tần lần đầu thực hiện tại Việt Nam. Từ 08/2016 bệnh viện<br /> Bình Dân áp dụng điều trị suy tĩnh mạch bằng sóng cao tần với hệ thống EVRF® của F-Care của Bỉ. Nghiên cứu<br /> được thực hiện này nhằm mục đích đánh giá kết quả sớm (sau 1 tháng) những bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới<br /> được điều trị bằng năng lượng sóng cao tần.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả những bệnh nhân được điều trị suy tĩnh mạch<br /> nông chi dưới tại BV Bình Dân từ 08/2016 đến 08/2017. Bệnh nhân (BN) sau khi thực hiện RFA được tái khám<br /> sau 2-4 tuần.<br /> Kết quả: Trong 1 năm, có 69 bệnh nhân được điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng sóng cao tần tại BV<br /> Bình Dân, số chi được can thiệp là 84 gồm 80 tĩnh mạch hiển lớn và 4 tĩnh mạch hiển bé. Đường kính tĩnh mạch<br /> hiển lớn đo được trung bình là 8,6 mm tại quai và 6,5 mm tại thân; tĩnh mạch hiển bé là 8,1 mm tại quai và 6mm<br /> tại thân. Có 2 trường hợp tĩnh mạch ™ hiển lớn dãn 18mm. Đa số BN có triệu chứng dãn tĩnh mạch ngoằn<br /> ngoèo (C2), chiếm 82,6%. Tỉ lệ xuất hiện dòng chảy trong tĩnh mạch hiển sau đốt 1 tháng là 0%. Tỉ lệ tai biến<br /> 8,6% gồm bầm máu (4,3%), tê mặt trong cẳng chân (1,4%), đau dọc theo đường đi tĩnh mạch (2,8%). Tỉ lệ BN<br /> hài lòng là 95,7%.<br /> Kết luận: Với kết quả theo dõi ngắn hạn, điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng sóng cao tần với hệ<br /> thống EVRF® của F-Care là một phương pháp hiệu quả và an toàn. Chúng tôi kiến nghị cần đánh giá thêm kết<br /> quả lâu dài và thực hiện nghiên cứu với số lượng BN lớn hơn.<br /> Từ khóa: Suy tĩnh mạch nông chi dưới, sóng cao tần.<br /> ABSTRACT<br /> SHORT-TERM OUTCOME ANALYSIS OF RADIOFREQUENCY ABLATION IN THE TREATMENT<br /> OF INCOMPETENT SAPHENOUS VEIN<br /> Ho Khanh Duc, Le Hoang Van, Ly Minh Tung, Hoang Kim Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 527 - 532<br /> <br /> Introduction: Varicose veins affect approximately 26% of the adult population, about 8% of Vietnamese<br /> aldult and are a frequent cause of discomfort, loss of productivity and deterioration in health-related quality of life.<br /> Numerous therapies have been developed for the treatment of this condition including saphenous venous ligation<br /> <br />  **<br /> Bệnh viện Bình Dân, Khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu Khoa Y, ĐH Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh<br /> ***<br /> Bệnh viện Nhi Đồng Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS.CKII. Hồ Khánh Đức ĐT: 0906559409 Email: hkduc@yahoo.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 527<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> and stripping, phlebectomy, endovenous laser therapy and radiofrequency ablation. In 2008, the first case of EVRF<br /> performed in Viet Nam with the cooperation of Binh Dan hospital and Medic Center. Since 08/2016,<br /> radiofrequency ablation, EVRF® of F-care system, has been used at Binh Dan Hospital for the treatment of<br /> varicose veins. The aim of this study was to assess the short-term outcome of this therapy.<br /> Methods: In descriptive study, we decribe the short-term outcome of all patients who were underwent RFA<br /> in treating varicose veins from August 2016 to August 2017<br /> Results: In one year, 69 patients with 80 and 4 small saphenous vein was underwent RFA. The the mean<br /> diameter of great saphenous vein and small saphenous vein was 6.5mm and 6mm, respectively. The occlusion rate<br /> was 100%. The rate of complication was 8.6 % including hematoma (4.3%), persistent pain (2.8%) and<br /> saphenous nerve injury (1.4%).<br /> Conclusion: RFA was an effective and safe therapy in treating varicose veins.<br /> Keywords: Radiofrequency ablation - varicose vein – incompetent saphenous vein<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ lượng nhiệt tác dụng trực tiếp và lan tỏa lên<br /> Suy tĩnh mạch chi dưới (STMCD) mạn tính thành tĩnh mạch (120oC) để làm teo và xơ hóa<br /> là một bệnh thường gặp. Ở các nước phương lòng tĩnh mạch, từ đó gây tắc mạch.<br /> Tây, ước tính có 23% người lớn mắc bệnh và có Từ 08/2016 bệnh viện Bình Dân áp dụng điều<br /> khoảng 6% ở dạng STMCD đang tiến triển. Ở trị suy tĩnh mạch bằng sóng cao tần với hệ thống<br /> Việt Nam, theo Hội tĩnh mạch học thành phố Hồ EVRF® của F-Care của Bỉ. Đây là hệ thống máy<br /> Chí Minh thì có khoảng 5-8% người trưởng đa chức năng sử dụng sóng cao tần đơn cực có<br /> thành bị STMCD mạn tính. Bệnh STMCD mạn thể điều chỉnh công suất. Với bệnh STMCD mạn<br /> tính là một trong những nguyên nhân chính gây tính, hệ thống EVRF® cung cấp nhiều lõi dây<br /> khó chịu, giảm năng suất lao động và làm giảm khác nhau như CR45i, CR30i, CR12i có đường<br /> chất lượng cuộc sống. kính khác nhau để điều trị tương ứng phù hợp<br /> Bệnh có nhiều phương pháp điều trị, từ cho từng đường kính tĩnh mạch suy khác nhau,<br /> điều trị bảo tồn (mang vớ áp lực, uống thuốc, từ 2 mm đến 18 mm.<br /> thay đổi thói quen sinh hoạt) đến điều trị can Nghiên cứu được thực hiện này nhằm mục<br /> thiệp (mổ mở, can thiệp nội mạch). Đối với suy đích đánh giá kết quả sớm (sau 1 tháng) những<br /> tĩnh mạch nông, mổ mở cột, rút tĩnh mạch và bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới được điều trị<br /> lấy bỏ các nhánh tĩnh mạch nông dãn được xem bằng năng lượng sóng cao tần.<br /> là tiêu chuẩn điều trị trong nhiều thập niên ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> trước đây. Ngày nay, sự phát triển của các<br /> phương pháp can thiệp nội mạch ít xâm lấn Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả<br /> hiện nay như LASER, sóng cao tần, dán keo những bệnh nhân được điều trị suy tĩnh mạch<br /> sinh học cho thấy có nhiều ưu điểm hơn so với nông chi dưới tại BV Bình Dân từ 08/2016 đến<br /> phẫu thuật kinh điển. 08/2017. BN sau khi thực hiện RFA được tái<br /> khám sau 1 ngày, sau 2 tuần và 4 tuần để<br /> Năm 2008, tại BV Bình Dân, cùng với sự phối<br /> đánh giá.<br /> hợp của trung tâm Medic, trường hợp can thiệp<br /> nội mạch đầu tiên điều trị suy tĩnh mạch nông Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> chi dưới được thực hiện bằng năng lượng Suy tĩnh mạch nông chi dưới có các triệu<br /> LASER. Năm 2011, can thiệp nội mạch sử dụng chứng được điều trị bằng thuốc và hoặc<br /> năng lượng sóng cao tần lần đầu thực hiện tại mang vớ hơn 01 tháng nhưng không cải thiện<br /> Việt Nam. Nguyên lý của phương pháp này là triệu chứng.<br /> biến đổi năng lượng sóng cao tần thành năng - Bệnh nhân có suy tĩnh mạch nông chi<br /> <br /> <br /> 528 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dưới mức độ từ C2 trở lên. Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng<br /> - Có phổ trào ngược ở tĩnh mạch hiển Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> Phù-nặng chân 60 86,96<br /> t > 0,5s.<br /> Đau 43 62,32<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Vọp bẻ 55 79,71<br /> Huyết khối TM nông và sâu chi dưới. Tê 39 56,52<br /> Chàm hóa 3 4,35<br /> Dị dạng động tĩnh mạch (bướu máu, dò Loét chân 2 2,90<br /> động tĩnh mạch…).<br /> Phân loại CEAP (The clinical, aetiological,<br /> Đường kính TM hiển lớn > 18 mm. anatomical, and pathophysiological<br /> Kỹ thuật classification).<br /> BN nằm ngửa, dạng chân và co gối 15 độ, C2 = 82,6%<br /> giảm đau và/hoặc an thần nhẹ. C3 = 10,1%<br /> Dùng kim 6F đâm vào TM hiển dưới hướng C4 = 4,4%<br /> dẫn của siêu âm. C6 = 2,9%<br /> Luồn guide wire và sheath vào trong lòng Bảng 2. Siêu âm Doppler màu<br /> TM. Số TM hiển lớn 80<br /> Đường kính TM hiển lớn (ở quai) 8,6 mm ± 2,2mm (4-18)<br /> Luồn dây CR45i đến cách quai 1-2cm, kiểm Đường kính TM hiển lớn (ở thân) 6,5 mm ± 1,3mm (3-12)<br /> tra 2 lần dưới hướng dẫn của siêu âm. Chiều dài TM hiển lớn thực hiện 28,6 cm ± 5,4cm (12-34)<br /> Số TM hiển bé 4<br /> Bơm dung dịch thuốc tê xung quanh thân Đường kính TM hiển bé (ở quai) 8,1 mm ± 2,9mm (5-20)<br /> TM hiển sẽ điều trị dưới hướng dẫn của siêu âm. Đường kính TM hiển bé (ở thân) 6,0mm ± 1,38mm (3,6-8)<br /> Chiều dài TM hiển bé thực hiện 18,4 cm ± 5,7 cm (10-25)<br /> Gắn dây CR45i vào máy.<br /> Có một trường hợp tĩnh mạch hiển lớn can<br /> Rút ngược sợi dây từng đoạn 0,5cm theo chỉ thiệp chỉ dài 12cm vì bệnh nhân có chiều cao<br /> dẫn của máy. (Công suất 22-25W và thời gian 4-6 thấp (1,45 m) và TM hiển lớn chỉ dãn khu trú<br /> giây cho mỗi đoạn tĩnh mạch 0,5cm). một đoạn ngắn.<br /> Siêu âm kiểm tra. Kết quả sau thủ thuật 2-4 tuần<br /> - Hiệu quả: 100% không có dòng chảy trong<br /> Quấn băng thun chân.<br /> lòng mạch sau 1 tháng, kể cả 2 trường hợp có<br /> Bn nằm nghỉ tại phòng lưu bệnh và có thể đường kính TM hiển là 12mm. Tỉ lệ cải thiện<br /> xuất viện sau đó 1-2 giờ. triệu chứng chung là 95,7%. Có 3 bệnh nhân<br /> KẾT QUẢ (4,3%) không cải thiện triệu chứng. Ba bệnh<br /> nhân này có mức độ C4 theo CEAP, có tê chân<br /> Trong 1 năm từ 08/2016 đến 08/2017, có 69 kèm theo. Sau làm RFA 1 tháng triệu chứng<br /> bệnh nhân được điều trị suy tĩnh mạch nông chi không thuyên giảm.<br /> dưới bằng sóng cao tần tại BV Bình Dân, số chi Bảng 3. Kết quả điều trị<br /> được can thiệp là 84 gồm 80 tĩnh mạch hiển lớn Triệu chứng Trước can thiệp Sau can thiệp P<br /> và 4 tĩnh mạch hiển bé. Phù-nặng chân 60 (87,0%) 5 (7,2%) P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2