intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sớm kỹ thuật bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser Thulium qua ngả niệu đạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này báo cáo kinh nghiệm về kỹ thuật bóc nhân TTL bằng laser Thulium (Thulium Laser Enucleation of Prostate-ThuLEP) để điều trị triệu chứng đường tiết niệu dưới do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sớm kỹ thuật bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser Thulium qua ngả niệu đạo

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM KỸ THUẬT BÓC NHÂN TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG LASER THULIUM QUA NGẢ NIỆU ĐẠO Dương Hoàng Lân1, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng1 TÓM TẮT 19 được thăm khám lâm sàng, đánh giá IPSS, làm Mục tiêu: Trong vài thập niên qua, công các xét nghiệm chuyên biệt, các xét nghiệm nghệ laser đã đóng vai trò ưu thế trong điều trị chuẩn bị cho cuộc mổ, giải thích và cam kết đồng phẫu thuật tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ý phẫu thuật. Ghi nhận các chỉ số PSA, lưu lượng (TSLT TTL). Có rất nhiều dụng cụ laser được dòng tiểu, thể tích tuyến tiền liệt, thời gian mổ, giới thiệu trong thực hành lâm sàng, cho thấy kết máu mất, truyền máu, thời gian ròng rửa bàng quả tốt về độ an toàn và hiệu quả cải thiện các quang sau mổ, thời gian nằm viện, các tai biến và thông số niệu động học khi so sánh với cắt đốt biến chứng xung quanh cuộc phẫu thuật. Tất cả nội soi qua ngả niệu đạo (TURP) và mổ mở bóc các thông số được đánh giá lại vào 1 tháng và 3 nhân tuyến tiền liệt (TTL). Bài báo này báo cáo tháng sau mổ. Phẫu thuật ThuLEP được thực kinh nghiệm về kỹ thuật bóc nhân TTL bằng hiện bởi 2 bác sĩ phẫu thuật chuyên gia. laser Thulium (Thulium Laser Enucleation of Kết quả: Trong thời gian từ tháng 12/2019 Prostate-ThuLEP) để điều trị triệu chứng đường đến 7/2020, chúng tôi đã thực hiện 30 trường hợp tiết niệu dưới do TSLT TTL. bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser Thulium với Đối tượng và phương pháp: Ba mươi bệnh tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,3 ± 7,22 tuổi, nhân được chẩn đoán TSLT TTL có thể tích TTL điểm IPSS và QoL được cải thiện lần lượt là 8,7 lớn hơn 60 ml được đưa vào nghiên cứu mô tả ± 2,43 điểm và 1,63 ± 0,49 điểm. Qmax tăng từ hàng loạt trường hợp. Tiêu chuẩn đưa vào nghiên trung bình 0 mL/s lên 18,83 ± 1,9 mL/s, thể tích cứu là bệnh nhân có điểm số IPSS > 15 và điểm của bướu trung bình 92,26 ± 36,88 ml (60 - 240 chất lượng cuộc sống (QoL) > 3 có tắc nghẽn ml), thời gian mổ trung bình: 64,93 ± 33,07 phút đường ra của bàng quang, không đáp ứng với (30 – 192 phút), lưu thông niệu đạo 1,86 ± 0,507 điều trị nội khoa, thể tích nước tiểu tồn lưu ngày, nằm viện 2,8 ± 0,46 ngày, sự thay đổi (PVR) > 200 mL, có hoặc không có nhiễm khuẩn hemoglobin không đáng kể, trung bình 1,04 ± đường tiết niệu tái phát và / hoặc bí tiểu cấp. 0,09 g/dl, không có tai biến biến chứng lúc mổ Bệnh nhân bị bàng quang hỗn loạn thần kinh, và sau mổ. Trên các phân tích đơn biến và đa hẹp niệu đạo, sỏi bàng quang và đã cắt đốt nội biến, thời gian phẫu thuật là yếu tố tiên lượng soi TTL qua ngả niệu đạo thất bại trước đó được cho sự mất máu trong quá trình phẫu thuật. Số loại ra khỏi nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân liệu của chúng tôi cho thấy dự hậu sau phẫu thuật tốt hơn trong nhiều thông số, bao gồm: thời gian 1 Khoa-Bộ môn Tiết niệu học, Bệnh viện Bình lưu thông niệu đạo, lượng máu mất, hội chứng Dân, Tp Hồ Chí Minh cắt đốt nội soi, tắc nghẽn thông niệu đạo do cục Liên hệ tác giả: BS. Dương Hoàng Lân máu đông. Email: duong_hoang_lan@yahoo.com.vn Kết luận: ThuLEP là một sự lựa chọn tiến bộ Ngày nhận bài: 9/6/2021 trong điều trị TSLT TTLvới mức độ mất máu Ngày phản biện: 10/7/2021 không đáng kể, thời gian lưu thông tiểu, thời gian Ngày duyệt bài: 31/7/2021 136
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 nằm viện ngắn, lượng nước tưới rửa sau mổ ít study. The study was designed in a case series hơn và mau hồi phục. Đây là phẫu thuật nội soi method. Every patient, who was chosen carefully không phụ thuộc kích thước TTL và cho thấy có before surgery, was evaluated at base line thể dần thay thế TURP đối với tuyến tiền liệt có according to their symptoms and signs, kích thước lớn với khả năng lấy hoàn toàn bướu International Prostate Symptoms Score (IPSS), với biến chứng thấp. Cần thực hiện nhiều trường general paraclinical investigations and specific hợp hơn để đánh giá kết quả lâu dài của phẫu ones (including PSA values, Qmax, Prostate thuật cũng như về đường cong học tập. Volume). There were characteristics regarding Từ khóa: Bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser the surgical procedure which are operating time, Thulium qua ngả niệu đạo, hội chứng cắt đốt nội estimated blood loss, blood transfusion, bladder soi. irrigation time, recovery time, and postop. complications. The same evaluation was SUMMARY conducted after a 1 and 3-month postop.follow- THULIUM LASER ENUCLEATION OF up. In this series, ThuLEP was performed by 2 THE PROSTATE: PRELIMINARY expert surgeons. OUTCOMES AT ONE INSTITUTION Results: Thirty patients were enrolled Objectives: Over the past decades, laser between December 2019 and July 2020 and endoscopic surgery has played a prominent role treated for LUTS/BPH with ThuLEP. The mean for the treatment of benign prostatic enlargement age was 71.3 ± 7.22 years. The IPSS and QoL (BPE) and obstruction (BPO). Various laser score improved by 8.7 ± 2.43 and 1.63 ± 0.49 device have been introduced in clinical practice, respectively. The flow rate increased from a showing good results in terms of complications mean of 0 mL/s to 18.83 ± 1.9 mL/s. The mean and urodynamic outcomes efficacy compared adenoma volume was 92.26 ± 36.88 mL (60 – with transurethral resection of prostate (TURP) 240), mean operating time was 64.93 ± 33.07 and open prostatectomy (OP). In this study we minutes (30 - 192), mean time of catherization describe our experience of ThuLEP (Thulium was 1.86 ± 0.507 days and mean time of Laser Enucleation of Prostate), a novel laser hospitalization was 1.04 ± 0.09 days. No technique in treatment of BPE. significant differences were found in preop. and Materials and methods: Our inclusion postop. hemoglobin levels with mean reduction criteria were an International Prostate Symptom of 1.04 ± 0.09 mg/dL. There were no Score (IPSS) of >15 and a Quality-of-life (QoL) complications of operation. On univariate and score of >3 in patients with confirmed bladder multivariate analyses, operating time was a outflow obstruction, no longer responsive to predictive factor for haemoglobin drop during medical therapy, with a significant post-voiding the operation. Our data showed a better post- residual urine volume (PVR; > 200 mL), with or operative outcomes in terms of catheter removal without recurrent urinary tract infection and/or time, blood loss, TURP syndrome, clot retention acute urinary retention. Patients with neurogenic and residual tissue compared to large series of bladder, urethral strictures, bladder stones, and TURP and OP. previously failed transurethral prostate surgery Conclusion: ThuLEP represents an were excluded. Thirty patients with large innovative option in treating patients with prostates (V > 60 mL) were included in this LUTS/BPH with insignificant amount of blood 137
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 loss, shorter bladder irrigation time, shorter từ đó, ThuLEP đã được áp dụng ở nhiều hospitalization, catheterization and recovery time trung tâm trên toàn thế giới. Các hướng dẫn when compared to traditional endoscopic mới nhất của Hội Tiết niệu Châu Âu (EAU) surgeries. More studies are to be conducted for khuyến cáo ThuLEP là một lựa chọn điều trị evaluation of long term outcomes and learning thay thế sau TURP và bóc nhân tuyến tiền curve of this procedure. ThuLEP is a size- liệt bằng laser Holmium (HoLEP) ở bệnh independent endoscopic surgical technique and it nhân có triệu chứng đường tiết niệu dưới từ can be considered as an alternative, at this time, trung bình đến nặng, cải thiện lâm sàng ngắn to TURP and even to open prostatectomy for hạn và trung hạn [3]. large prostates, with a complete removal of Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo adenoma with a low complication rate. loạt trường hợp bóc nhân TTL thể tích lớn Keywords: Thulium laser Enucleasion of the bằng laser Thulium nhằm đánh giá kinh Prostate, TURS: Transurethral Resection nghiệm ban đầu về các kết quả và biến Syndrome. chứng chủ quan và khách quan trong một loạt bệnh nhân liên tiếp được phẫu thuật với I. GIỚI THIỆU ThuLEP. Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT- TTL) là bệnh lý thường gặp ở nam giới lớn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tuổi. Trong các phương pháp điều trị ngoại Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt khoa thì cắt đốt nội soi bằng điện đơn cực trường hợp lâm sàng. (TURP) vẫn là “tiêu chuẩn vàng” cho điều trị Thời gian thực hiện: tháng 12/2019 đến bệnh lý này. Mặc dù hiệu quả đạt được là rất tháng 07/2020. lớn (làm giảm 90 % các triệu chứng đường Tiêu chuẩn chọn mẫu: tiết niệu dưới do TSLT-TTL), nhưng kỹ Tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu của chúng thuật này có tỷ lệ biến chứng khá cao 3% - tôi là bệnh nhân có điểm số IPSS > 15 và 18% [1]. Chính vì vậy mà các kỹ thuật ít điểm chất lượng cuộc sống (QoL) > 3 có tắc xâm lấn đã được phát triển để giảm tỷ lệ biến nghẽn đường ra của bàng quang, không đáp chứng, rút ngắn thời gian nằm viện, tăng ứng với điều trị nội khoa, thể tích nước tiểu cường và đẩy nhanh quá trình hồi phục của tồn lưu (PVR) > 200mL, có hoặc không có bệnh nhân. nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát và / Điều trị bằng laser ở bệnh nhân TSLT- hoặc bí tiểu cấp, siêu âm đo thể tích TTL ≥ TTL có triệu chứng, được thực hiện rộng rãi 60ml [4]. Bệnh nhân bị bàng quang thần trong thập kỷ qua. Các kỹ thuật bốc hơi ban kinh, hẹp niệu đạo, sỏi bàng quang và đã cắt đầu được phát triển hơn nữa thành các kỹ đốt nội soi tuyến tiền liệt qua ngả niệu đạo thuật bóc nhân và kết hợp cả hai. Việc bổ thất bại trước đó được loại ra khỏi nghiên sung các kỹ thuật xay bướu đã cho phép kỹ cứu. Bệnh nhân dùng aspirin, clopidogrel thuật bóc nhân bằng laser ở những bệnh nhân được yêu cầu ngừng 5 ngày trước khi mổ khi có tuyến tiền liệt lớn hơn. hội chẩn bác sĩ tim mạch. Bệnh nhân sau Bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser sinh thiết TTL qua ngã trực tràng thì được Thulium (ThuLEP) được báo cáo lần đầu phẫu thuật sớm nhất sau sinh thiết 7 ngày. tiên vào năm 2009 bởi Imkamp và cs. [2]. Kể Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 138
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Kỹ thuật mổ: Phẫu thuật được thực hiện Trung Quốc) với sợi quang 800 pm và máy bởi hai bác sĩ Tiết niệu có kinh nghiệm phẫu soi laser tiêu chuẩn (Hawk®, Trung Quốc), thuật TTL qua ngả niệu đạo, sử dụng laser cùng với một máy xay mô Piranha (Hawk®, sóng liên tục, máy Fiber laser Thulium Trung Quốc) với ống soi máy xay mô (Karl Fengrui® Raykeen (125 W/ Thượng Hải, Storz® GmbH&Co.) (Hình 1). Hình 1: Máy laser, máy xay mô và tay cắt laser Bệnh nhân được nằm ở tư thế sản phụ khoa, trải khăn vô khuẩn và gel vô khuẩn được bơm vào niệu đạo. Đặt thấu kính vào bàng quang. Soi bàng quang được khuyến cáo để loại trừ các bệnh lý bàng quang và thám sát 2 miệng niệu quản. Cuối cùng ống kính được rút ra tới vùng niệu đạo tuyến tiền liệt và đánh giá cổ bàng quang, độ nhô ra của các thùy, vị trí của ụ núi và bờ của cơ thắt ngoài niệu đạo. Hình 2: Nội soi bàng quang Hình 3: Dùng laser xẻ bướu ở vị trí 5h Hình 4: Bóc nhân thùy bên, đẩy vào bàng quang Kỹ thuật bóc nhân ba thùy được sử dụng bị rách tại vỏ bao là cần thiết và được tiếp khi có một thùy giữa lớn. Đường rạch bằng tục cho đến khi cổ bàng quang được nâng laser được bắt đầu ở vị trí 5 và 7 giờ sau đó lên. Khi kết thúc việc bóc tách thùy giữa được khoét sâu cho đến vỏ bao, và kéo dài từ khỏi vỏ bao, bướu được đẩy vào lòng bàng cổ bàng quang đến ụ núi, cả hai đường cắt quang. Sau đó, rạch ở vị trí 12 giờ, cắt thùy được nối với nhau để xác định vỏ bao trong bên từ 12 giờ đến 3 giờ, sử dụng năng lượng suốt cuộc mổ. Trong quá trình bóc tách laser tách chúng ra khỏi vỏ bao, sau đó nối bướu, cầm máu bằng laser cho các mạch máu các đường rạch từ 5 giờ đến 3 giờ và tách 139
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 chúng khỏi vỏ bao. Làm tương tự ở vị trí 9 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đến 7 giờ. Năng lượng laser được đặt ở 110 Tổng cộng 30 bệnh nhân TSLT-TTL có W. Nước muối thông thường được sử dụng triệu chứng đã được điều trị bằng ThuLEP để tưới. Cuối cùng, các thùy được xay nhỏ ra trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2019 bằng máy xay mô. Ở tuyến tiền liệt có thùy đến tháng 07 năm 2020 tại bệnh viện Bình giữa không to đáng kể, thay vì vết rạch ở 5 Dân của chúng tôi bởi hai bác sĩ phẫu thuật. và 7 giờ, rạch ở vị trí 6 giờ thay thế. Phần Đặc điểm bệnh nhân còn lại sẽ làm tương tự. (Hình 2,3,4). Tất cả các bệnh nhân đều đáp ứng các tiêu Khi toàn bộ bướu đã được đẩy vào lòng chuẩn chọn bệnh đối với điểm IPSS, điểm bàng quang, máy cắt đốt (resectoscope) được QoL và đã xác nhận tắc nghẽn đường ra của thay thế bằng máy soi thận (nephroscope) bàng quang. Trong đó, 30 bệnh nhân (100%) với để chuyển đổi máy xoay mô. Kênh bơm nhập viện phẫu thuật vì bí tiểu tái diễn. hút được dính vào mô bướu và dao cắt bướu. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,3 ± Phẫu thuật được tiến hành với tưới rửa liên 7,22 tuổi, điểm IPSS và QoL được cải thiện tục và bàng quang liên tục căng để tránh tổn lần lượt là 8,7 ± 2,43 điểm và 1,63 ± 0,49 thương thành bàng quang. Phẫu thuật kết điểm. Qmax tăng từ trung bình 0 mL/s lên thúc với đặt ống thông 22 Fr. niệu đạo. Mô 18,83 ± 1,9 mL, thể tích của bướu trung bình bướu bóc ra được cân lại trọng lượng mô 92,26 ± 36,88 ml, bướu nhỏ nhất 60 ml và bằng cân tiểu ly (gam). lớn nhất 240 ml Ống thông niệu đạo được rút sau mổ 24h - Kết quả phẫu thuật 48h. Tuy nhiên, trong các trường hợp tiểu Thời gian mổ trung bình 64,93 ± 33,07 máu kéo dài, việc rút thông có thể bị trì hoãn phút, nhanh nhất trong 30 phút và lâu nhất là theo quyết định của bác sĩ tiết niệu. Bệnh 192 phút. nhân được xuất viện khi tự tiểu được sau khi Trọng lượng trung bình của mô bướu rút ống thông. Tất cả biến chứng được ghi được bóc nhân là 64,86 ± 28,03 g. chép, để đánh giá chảy máu trong phẫu thuật, Sự thay đổi hemoglobin không đáng kể, chúng tôi đã ghi lại sự khác biệt về mức độ trung bình 1,04 ± 0,09 g/dl. huyết sắc tố (Hb) giữa thời điểm trước khi Biến chứng mổ và đánh giá máu sau mổ ngày đầu tiên, Bí tiểu sau rút thông niệu đạo (13,33 %), thường là vào buổi tối của ngày phẫu thuật. nhiễm khuẩn đường tiết niệu (10%), tiểu Để đánh giá chảy máu sau phẫu thuật, chúng không kiểm soát tạm thời (6,67 %). tôi đã ghi lại sự khác biệt về Hb giữa lần Kết quả sau mổ đánh giá máu sau phẫu thuật đầu tiên và Sau phẫu thuật 1 tháng, tất cả bệnh nhân đánh giá Hb vào ngày xuất viện. đều cải thiện đáng kể điểm IPSS, điểm QoL, Theo dõi sau mổ: Tất cả các bệnh nhân tốc độ dòng nước tiểu tối đa (Qmax). Những được theo dõi bằng cách đánh giá triệu thay đổi sau phẫu thuật trong điểm IPSS và chứng lâm sàng gần đây thay đổi sau QoL, mức Qmax và Hb được liệt kê trong ThuLEP, kết hợp với bảng câu hỏi IPPS, cấy Bảng 1. nước tiểu, đo niệu dòng đồ và đánh giá thể Tất cả các biến này đã thay đổi đáng kể tích nước tiểu tồn lưu qua siêu âm. Theo dõi sau ThuLEP. Điểm IPSS và QoL được cải thêm được thực hiện sau mổ 1 và 3 tháng. thiện, Qmax tăng và PVR giảm. 140
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Sau 3 tháng, các chỉ số PSA, IPSS, điểm mổ 1 tháng (Bảng 1). QoL, Qmax vẫn tương đương với dữ liệu sau Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật và sau phẫu thuật, sự thay đổi các giá trị và kết quả sau 3 tháng theo dõi. Chỉ số Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau 3 tháng IPSS 28,6 ± 2,64 11,53 ± 2,48 8,7 ± 2,43 QoL score 5 ± 0,69 1,9 ± 0,61 1,63 ± 0,49 Qmax, mL/s 0 17,83 ± 1,7 18,83 ± 1,9 IV. BÀN LUẬN giới thiệu với những cải tiến về thiết bị phẫu TSLT-TTL với triệu chứng đường tiểu thuật. Điều trị dựa trên laser như HoLEP cho dưới (LUTS) là một trong những bệnh lý thấy tại một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm thường gặp nhất hàng ngày ở thực hành niệu chứng, có cải thiện đáng kể tỉ lệ thương tật khoa. TURP với tất cả các dạng là phẫu thuật với khả năng cải thiện tốt triệu chứng tắc chiếm ưu thế đối với các bướu kích thước nghẽn và không phụ thuộc vào kích thước nhỏ. Mổ mở cắt tuyến tiền liệt là điều trị lựa đối với điều trị TSLT-TTL [8],[9]. chọn cho tuyến tiền liệt có thể tích lớn. Mặc Mục tiêu chính của nghiên cứu chúng tôi dù vậy cả 2 phương pháp đều có tỷ lệ nguy là đánh giá độ hiệu quả của phương pháp cơ thương tật nhất định. Một bài tổng quan mới ThuLEP được ra mắt đầu tiên vào năm trên 9538 BN so sánh biến cố phẫu thuật 2009 bởi Imkamp và cộng sự. Mặc dù vậy giữa TURP và mổ mở cho thấy tần suất biến hiện tại chưa có số liệu thống kê nào được chứng chung (truyền máu, nhiễm khuẩn niệu, hoàn tất để so sánh hiệu quả của ThuLEP và hẹp cổ bàng quang, hẹp niệu đạo, rối loạn các liệu pháp laser khác hay đối với các xuất tinh sau phẫu thuật) là 15% cho TURP phương pháp “tiêu chuẩn”. Số liệu chúng tôi và 21% cho mổ mở [5]. Một nghiên cứu cho thấy những con số an toàn của ThuLEP khảo sát khác trên 10 654 bệnh nhân cho với biến chứng theo thứ tự: Bí tiểu sau rút thấy TURP có tỉ lệ thương tật chung đến thông niệu đạo (13,33%), nhiễm khuẩn 11,1% và tỉ lệ tử vong là 0,1%. Những biến đường tiết niệu (10%), tiểu không kiểm soát chứng thường gặp bao gồm theo thứ tự: Bí tạm thời (6,67%), tỉ lệ cần truyền máu (0%), tiểu (5,8%), phẫu thuật thám sát do chảy máu tổn thương bàng quang (0%), tổn thương cổ (5,6%), cần truyền máu (2,9%), hội chứng bàng quang (0%), tổn thương vỏ TTL (0%). cắt đốt nội soi (1,4%) [6]. Cần được nhấn mạnh là thủ thuật này độc Mặt khác mổ mở cho thấy tỉ lệ biến chứng lập với kích thước tuyến tiền liệt. Chúng tôi chung là 15% với tỉ lệ chảy máu nặng là đã điều trị cho các bệnh nhân với thể tích 12%, cần truyền máu với ước lượng 8,2%, tuyến tiền liệt từ 60 gr cho tới 240 gr. Một số nghiên cứu này cho thấy thời gian đặt thông tác giả cho thấy tăng biến chứng và tăng tỉ lệ niệu đạo là 7 ngày [7]. Một nghiên cứu khác thương tật khi thể tích tuyến tiền liệt tăng cho thấy tỉ lệ truyền máu lên đến 26,5% ở [10]. ThuLEP cho thấy rằng nó có thể vượt mổ mở. Do vậy, nhiều thủ thuật mới được qua được các vấn đề này và cho kết quả tốt 141
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 hơn về tỉ lệ biến chứng chung và tỉ lệ tử vong Có sự khác biệt giữa khối lượng tuyến chung. tiền liệt trung bình được đo trên siêu âm Chúng tôi tin rằng ThuLEP trong tương trước phẫu thuật (trung bình 92,26 ml) và lai sẽ thay thế TURP và mổ mở để điều trị khối lượng mô tuyến tiền liệt được bóc nhân TSTT-TTL, vì yêu cầu về kỹ thuật nội soi (trung bình 64,86 ml). Điều này trái ngược tiên tiến với phẫu thuật xâm lấn tối thiểu với với mối tương quan khá đáng tin cậy giữa khả năng bóc tách mù theo giải phẫu như mô tuyến tiền liệt qua siêu âm và mô đã ngón trỏ trong phẫu thuật mổ mở cắt tuyến được cắt bỏ và có thể được giải thích bằng tiền liệt với tỉ lệ biến chứng thấp. Năng công suất cao của laser Thulium, dẫn đến sự lượng laser chỉ được sử dụng để mô tả các bờ bốc hơi của một số mô được cắt bỏ. trong diện bóc tách tại đỉnh tuyến tiền liệt, cổ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn, bệnh nhân bàng quang và tại các thùy tuyến tiền liệt. tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định Thêm vào đó, Thulium YAG laser có khả can thiệp phẫu thuật thường đi kèm tình năng cầm máu tối đa do 3 nguyên nhân. trạng tiểu khó hoặc bí tiểu, tình trạng bế tắc Nguyên nhân đầu tiên là do năng lượng thường đi kèm nhiễm khuẩn niệu, vi khuẩn ThuYAG phát đi với bước sóng liên tục giúp từ đường niệu sẽ xâm nhập qua mạch máu cầm máu tốt. Nguyên nhân thứ 2 được diễn khi cắt đốt hoặc do vỏ bao bị thủng. Sự xâm giải bởi Bach và cộng sự [11] cho thấy cầm nhập vi khuẩn vào máu sẽ giảm nhiều hơn máu tốt hơn bởi năng lượng 120w so với khi thực hiện phẫu thuật bóc nhân do khả năng lượng 70w. Nguyên nhân thứ 3 là kỹ thuật ThuLEP bướu là bóc tách đầu tù với năng cầm máu tốt, do vỏ bao giải phẫu máy cắt đốt, có thể cho phẫu thuật viên quan không bị phá vỡ vì vậy nguy cơ nhiễm khuẩn sát và cầm máu những mạch máu từ vỏ bao huyết từ đường niệu sẽ giảm đi rất nhiều. tuyến tiền liệt trong quá trình bóc tách, với khả năng cầm máu tối đa. Trong 30 trường V. KẾT LUẬN hợp của chúng tôi không có trường hợp phải ThuLEP là một lựa chọn an toàn và hiệu cắt đốt lại do chảy máu, tất cả các trường quả ở bệnh nhân LUTS/ BPH. Trong tương hợp được ròng nước 3000 ml Natri clorua lai ThuLEP là thủ thuật có thể thay thế 0,9% ngày hậu phẫu thứ nhất và ngưng ròng TURP và mổ mở đối với tuyến tiền liệt kích sau đó. Mức độ giảm hemoglobin hầu như thước lớn. Số liệu chúng tôi cho thấy kĩ thuật không đáng kể. này không phụ thuộc vào kích thước với khả Thêm vào đó, ThuLEP được mong chờ là không còn mô bướu sót lại. Vấn đề này cho năng bóc trọn vẹn bướu và giảm thiểu kích thấy dự hậu tốt hơn cho niệu dòng, PVR, thước qua TRUS và PSA khi so sánh với mổ IPSS và khả năng điều trị lại. Rách vỏ bao là mở. Thủ thuật cho thấy an toàn với tỉ lệ biến không khả thi vì vỏ bao luôn luôn được hiện chứng thấp và có thể thực hiện ở bệnh nhân diện trong quá trình thực hiện điều này giúp đang dùng thuốc kháng đông và kháng kết giảm biến chứng rối loạn phóng tinh do tổn tập tiểu cầu.Cần thực hiện thêm nhiều trường thương thần kinh mạch máu do rách vỏ bao ở hợp hơn nữa trong tương lai để xác nhận thùy bên. những ưu thế trên của ThuLEP. 142
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Wolter Mathias, (2016) Anatomical 1. Lý Hoàng Phong (2007), Tai biến và biến Enucleation of the prostate with the novel chứng sớm sau cắt đốt nội soi bướu lành mechanical and bipolar vaporization probe in tuyến tiền liệt, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại ejaculation sparing and two-lobe manner. học Y Dược TP. HCM. Published online.15 Dec 2016. 2. Imkamp F, Herrmann T (2009), ThuLEP- 8. Liedberg F., Adell L., Hagberg G., Thulium laser enucleation of the prostate, Palmqvist I.B, (2003), Interstitial laser journal of endourology, New Rochelle, 3rd coagulation versus transurethral resection of ed., pp. 2977-2989. the prostate for benign prostatic 3. Iacono Fabrizio, Prezioso Domenico, Di enlargement—a prospective randomized Lauro Giovanni, Romeo Giuseppe, Ruffo study. Scand JUrol Nephrol, 37, pp. 494-7. Antonio, Illiano Ester, et al, (2012), Marco R.A, et al, (2018), Thulium LASER "Efficacy and safety profile of a novel enucleation of the prostate (ThuLEP): technique, ThuLEP (Thulium laser Results, complications, and risk factors in 139 enucleation of the prostate) for the treatment consecutive cases. Arab J. Urol 16, pp. 411– of benign prostate hypertrophy. Our 416. experience on 148 patients", BMC Surgery, 9. Reich O., Gratzke C., Bachmann A., Seitz 12 (1), pp. 21. M., Schlenker B., Hermanek P., Lack N., 4. Mcconnell John D., (1991), "The Stief C., (2008), Urology Section of the pathophysiology of benign prostatic Bavarian Working Group for Quality hyperplasia", J Androl, 12 (6), pp.356-363. Assurance. Morbidity, mortality and early 5. Mearini E., Marzi M., Mearini L., Zucchi outcome of transurethral resection of the A., Porena M., (1998), Open prostatectomy prostate: a prospective multicenter evaluation in benign prostatic hyperplasia: 10-year of 10,654 patients. J.Urol, 180(1). pp. 246– experience in Italy. Eur Urol, 34, pp.480–485. 249. 6. Serretta V., Morgia G., Fondacaro L., 10. Wendt-Nordahl G., Huckele S., Honeck P., Curto G., Lo Bianco A., Pirritano D. et al, Alken P., Knoll T., Michel M.S., Häcker (2001), Open prostatectomy for benign A.,(2008), Systemic evaluation of a recently prostatic enlargement in southern Europe in introduced 2-micron contiuous-wave laser for the late 1990s: a contemporary series of 1800 vaporesection of theprostate. J Endourol, 22, interventions. Urology, 60, pp. 623–627. Van pp.1041–1045. Melick H.H., van Venrooij G.E., Boon T.A, 11. Bach T., Xia S. J., Yang Y., Mattioli S., (2003), Long-term follow-up after Watson G. M., Gross A. J., et al., (2010), transurethral resection of the prostate, contact "Thulium: YAG 2 mum cw LASER laser prostatectomy, and electrovaporization. prostatectomy: where do we stand?", World J Urology, 62, pp. 1029–34. Urol, 28 (2), pp. 163-8. 143
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2