Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT<br />
TẠO HÌNH BÀNG QUANG TRỰC VỊ THEO PHƯƠNG PHÁP PADUA<br />
Nguyễn Văn Ân*, Nguyễn Ngọc Châu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn, khả thi của phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột theo phương pháp<br />
Padua sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc. Đánh giá kết quả sớm về mặt chức năng của bàng quang tân tạo.<br />
Tư liệu & Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca trên lâm sàng. Áp dụng phương pháp Padua cho<br />
bệnh nhân cắt bàng quang tận gốc do ung thư có đủ điều kiện để tạo hình bàng quang bằng ruột tại bệnh viện<br />
Bình Dân. Chúng tôi theo dõi và đánh giá biến chứng chu phẫu, chức năng của bàng quang tân tạo.<br />
Kết quả: Từ tháng 4/2012 đến tháng 3/2014 chúng tôi tiến hành phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột<br />
theo phương pháp Padua cho 32 bệnh nhân sau khi cắt bàng quang tận gốc có kèm nạo hạch chậu bịt tiêu chuẩn<br />
hoặc nạo hạch chậu rộng. Tuổi trung bình là 61 ± 9,2; Thời gian tạo hình trung bình là 126 ± 15 phút; Không ghi<br />
nhận tai biến trong lúc mổ; Thời gian nằm viện trung bình 15 ± 3,8 ngày. Tỷ lệ biến chứng sớm và muộn sau mổ<br />
liên quan đến việc tạo hình là 15,3% và 6,2%. Chức năng của bàng quang tân tạo được đánh giá bằng niệu động<br />
học cho kết quả ban đầu khá tốt: dung tích bàng quang tân tạo trung bình là 350 ± 54,8ml; Áp lực bàng quang<br />
cuối giai đoạn chứa đựng 31,5 ± 10,9 cmH2O; Lưu lượng dòng tiểu tối đa 12,98 ± 4,8 ml/giây; Dung tích nước<br />
tiểu tồn lưu 60,16± 44,3 ml. Tỷ lệ kiểm soát đi tiểu ban ngày và ban đêm lần lượt là 90,6% và 81,3%.<br />
Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột theo phương pháp Padua an<br />
toàn , khả thi cho hiệu quả tốt về mặt chức năng của bàng quang tân tạo cũng như khả năng kiểm soát đi tiểu.<br />
Từ khóa: Tạo hình bàng quang bằng ruột, phương pháp Padua.<br />
ABSTRACT<br />
EARLY ASSESSMENT OF PADUA ORTHOTOPIC ILEAL NEOBLADDER<br />
Nguyen Van An, Nguyen Ngoc Chau<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 65 - 70<br />
<br />
Objective: We reviewed our results with orthotopic neobladder reconstruction by the Padua ileal bladder<br />
after radical cystectomy. The purposes of this paper are to assess the safety, the efficacy as well as to evaluate the<br />
early functional results using urodynamic studies of the orthotopic neobladder.<br />
Methods: This is a case series study. Between April 2012 and March 2014, 32 patients underwent<br />
orthotopic ileal neobladder by the Padua procedure after radical cystectomy. We evaluated perioperative<br />
complications, functional outcome of the neobladder.<br />
Results: Average operation time for orthotopic continent urinary reconstruction was 126 ± 15 minutes.<br />
There was no intraoperative complication and perioperative death. Mean hospital stay was 15 ± 3.8 days.<br />
Neobladder related early and late complication occurred in 15.3% and 6.2%. At 6 months after operation,<br />
according to urodynamic assessment, neobladder capacity was 350 ± 54.8ml, end-filling pressure was 31.5± 10.9<br />
cmH2O, and max flow rate was 12.98± 4.8 ml /s, post void residual 60.16 ± 44.3 ml. The daytime and nighttime<br />
continence rate was 90.6% and 81.3%.<br />
<br />
<br />
* Khoa Niệu A, Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Châu ĐT: 0903858423 Email: chaunguyentk2003@yahoo.com<br />
<br />
65<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br />
<br />
Conclusions: Our results show that the Padua procedure is a safe and satisfactory surgical technique for<br />
patients after radical cystectomy, giving good results in early urodynamic assessment. Long follow up is needed.<br />
Key words: Enterocystoplasty; Padua’s procedure.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Cắt bàng quang tận gốc là phương pháp điều Thiết kế nghiên cứu<br />
trị ung thư bàng quang xâm lấn hiệu quả nhất. Mô tả hàng loạt ca trên lâm sàng.<br />
Sau khi cắt bàng quang tận gốc thì việc ơ hình<br />
bàng quang trực vị là lựa chọn tối ưu giúp cho<br />
Phương pháp mổ<br />
bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt hơn dễ Sau khi cắt bàng quang tận gốc, chúng tôi<br />
hòa nhập với cộng đồng hơn(4,5). chọn một đoạn hồi tràng dài 40-45cm, có mạch<br />
máu nuôi tốt và cách van hồi manh tràng<br />
Có rất nhiều phương pháp tạo hình bàng<br />
khoảng 20-25cm. Cắt hai đầu đoạn ruột đã<br />
quang bằng ruột sau khi cắt bàng quang toàn<br />
chọn. Mạc treo ruột giải phóng đủ dài để<br />
phần, trong đó thông dụng là: Camey, Studer,<br />
không căng khi nối bàng quang mới vào niệu<br />
Hautmann, Mainz, T pouch… Khi cắm lại niệu<br />
đạo. Khâu phục hồi ruột tận - tận, khâu lại<br />
quản vào bàng quang tân tạo, cũng có nhiều<br />
mạc treo ruột. Phần đoạn ruột đã cô lập được<br />
phương pháp khác nhau, trong đó phổ biến là<br />
xẻ dọc theo bờ tự do, sau đó được khâu gấp lại<br />
phương pháp Le Duc – Camey và phương pháp<br />
2 lần theo hình 1a . Tiếp theo tạo hình phần cổ<br />
Studer.Nhưng chưa có phương pháp nào chứng<br />
bàng quang (hình 1b).<br />
tỏ vượt trội hoàn toàn(1,3,8,15).<br />
Khi nghiên cứu y văn chúng tôi thấy<br />
phương pháp Padua: có cách xếp ruột non tạo<br />
hình bàng quang độc đáo kết hợp cách cắm lại<br />
niệu quản với đường hầm dưới thanh mạc để<br />
chống ngược dòng gần giống với bàng quang<br />
nguyên thủy(2,10,11).<br />
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả, a b<br />
tính an toàn, mức độ khả thi của phương pháp<br />
Hình 1: Xếp ruột và gấp ruột để tạo phần dưới bàng<br />
Padua, đánh giá khả năng kiểm soát đi tiểu,<br />
quang(11).<br />
đánh giá kết quả sớm về mặt chức năng của<br />
bàng quang tân tạo bằng phép đo niệu động học. Cắm niệu quản vào bàng quang: Lưu ý rằng<br />
phương pháp cắm lại 2 niệu quản vào bàng<br />
TƯLIỆU -PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
quang tân tạo của phương pháp Padua là phỏng<br />
Tư liệu nghiên cứu theo nguyên tắc của phương pháp Abol Enein –<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân ung thư Ghoneim, cho phép tạo đường hầm khá dài gần<br />
bàng quang xâm lấn còn chỉ định cắt bàng giống như cơ chế chống trào ngược bang quang<br />
quang tận gốc. Bệnh nhân có thể trạng trung – niệu quản tự nhiên. Mô tả như sau (hình 2):<br />
bình hoặc tốt. Hai bờ tự do của đường hầm bên phải được<br />
khâu dính thanh mạc với nhau bằng 3-4 mũi<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng<br />
vicryl 3.0 để tạo thành nền cho cho phần cắm<br />
ý phẫu thuật, không theo dõi định kỳ. Bệnh<br />
niệu quản.Sau đó phần niêm mạc của 2 bờ tự do<br />
nhân có các bệnh lý nội khoa không đủ điều kiện<br />
ngay nền niệu quản được khâu với nhau để<br />
phẫu thuật.<br />
niêm mạc che phủ toàn bộ niệu quản. Lưu ý<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
66<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
rằng niệu quản trái đi xuyên mạc treo trước khi Thời gian phẫu thuật tạo hình trung bình là<br />
vào BQ tân tạo. 126 ± 15 phút. Thời gian tạo hình bàng quang<br />
thường không chênh lệch nhiều.<br />
Không ghi nhận biến chứng trong lúc mổ;<br />
thời gian nằm viện trung bình 15 ± 3,8 ngày.<br />
Trường hợp bệnh nhân phải nằm viện lâu là do<br />
bị nhiễm trùng vết mổ.<br />
Các trường hợp có biến chứng sau mổ liên<br />
quan đến việc tạo hình bao gồm: 9 trường hợp<br />
chậm trung tiện sau mổ chiếm tỷ lệ 28,1% các<br />
trường hợp này không diễn tiến tắc ruột, 1<br />
trường hợp theo dõi bán tắc ruột (3,1%), 2 trường<br />
Hình 2: Tạo đường hầm thanh mạc để cắm 2 niệu hợp nhiễm trùng vết mổ (6,25%), 2 trường hợp<br />
quản(11). rò nước tiểu kéo dài (6,25%).<br />
Sau cùng là khâu nối cổ bàng quang tân tạo Các trường hợp biến chứng muộn bao gồm:<br />
với niệu đạo: Dùng chỉ Vicryl 4.0 khâu 6 hoặc 8 1 trường hợp viêm đài bể thận cấp do nhiễm<br />
mũi rời. trùng ngược dòng, 1 trường hợp rò ruột non ra<br />
Chúng tôi theo dõi và ghi nhận các biến số da điều trị nội khoa ổn.<br />
trong mổ (thời gian mổ, thời gian tạo hình bàng Có 4 trường hợp bí tiểu do dịch nhầy chiếm<br />
quang, lượng máu mất trung bình, các tai biến tỷ lệ 12,5%.<br />
phẫu thuật), hậu phẫu (thời gian nằm viện, thời<br />
Chức năng của bàng quang tân tạo được<br />
gian rút dẫn lưu, thời điểm rút thông niệu đạo,<br />
đánh giá bằng xét nghiệm niệu động học và hình<br />
biến chứng hậu phẫu).<br />
ảnh học Những kết quả ban đầu được ghi nhận<br />
Kế hoạch theo dõi sau mổ: bệnh nhân đến tái là khá tốt.<br />
khám sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng , 1 năm.<br />
Chúng tôi ghi nhận các biến chứng sau mổ, đánh BÀN LUẬN<br />
giá chức năng bàng quang tân tạo bằng Xquang Các biến chứng sớm liên quan đến bàng<br />
cản quang hệ niệu sau và bằng xét nghiệm niệu quang tân tạo (trong vòng 30 ngày sau phẫu<br />
động học sau 6 tháng. thuật)<br />
KẾT QUẢ Trong quá trình theo dõi hậu phẫu, trong<br />
Từ tháng 4/2012 đến tháng 3/2014 chúng tôi loạt bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 9<br />
tiến hành phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng trường hợp chậm trung tiện, có 1 trường hợp<br />
ruột theo phương pháp Padua cho 32 bệnh nhân theo dõi liệt ruột, không có trường hợp tắc ruột,<br />
sau khi cắt bàng quang tận gốc có kèm nạo hạch 2 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, 2 trường hợp<br />
chậu bịt tiêu chuẩn hoặc nạo hạch chậu rộng. rò nước tiểu kéo dài.<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 61 ± 9,2<br />
tuổi.<br />
Bảng 1: Biến chứng sớm liên quan đến tạo hình bàng quang bằng ruột.<br />
Tác giả Chậm trung tiện Liệt ruột Nhiễm trùng vết mổ Rò nước tiểu kéo dài<br />
(3)<br />
Đ. Q. Oánh 10,62% - 2,4% 7,1%<br />
(15)<br />
T. C. Thanh - 5,7% 0% -<br />
(14)<br />
T. M. Sâm - - 2,4% 4%<br />
(5)<br />
Hautmann 7,1% 3,5% - 7,7%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
67<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br />
<br />
Tác giả Chậm trung tiện Liệt ruột Nhiễm trùng vết mổ Rò nước tiểu kéo dài<br />
(13)<br />
Studer - 2,7% - 2,1%<br />
(7)<br />
Martinez 35% - - 16,6%<br />
(1)<br />
Abol-Enein 1,3% - 2% -<br />
Chúng tôi 28,1% 3,1% 6,25% 6,25%<br />
Trong nghiên cứu, bệnh nhân với các biến ống dẫn lưu hố chậu vào ngày hậu phẫu thứ 8<br />
chứng trên được theo dõi sát, điều trị nội và bệnh nhân rút ống dẫn lưu ngày hậu phẫu<br />
khoa, không có bệnh nhân cần can thiệp phẫu thứ 10. Có hai vị trí có thể gây rò nước tiểu kéo<br />
thuật lại. dài: chỗ nối bàng quang- niệu quản, rò nước tiểu<br />
từ bàng quang.<br />
Các biến chứng muộn (sau phẫu thuật hơn<br />
30 ngày) Nên bơm vào bàng quang với khoảng 150-<br />
200ml nước muối sinh lý ở cuối giai đoạn tạo<br />
Biến chứng liên quan mật<br />
hình bàng quang để phát hiện chỗ xì nước tiểu<br />
hợp, chiếm tỷ lệ 3,1%. Các trường hợp này và khâu tăng cường.<br />
chúng tôi đánh giá tình trạng đi tiểu của bệnh<br />
Trong nghiên cứu có 4 trường hợp bí tiểu do<br />
nhân, tồn lưu nước tiểu, đánh giá mức độ ứ<br />
dịch nhầy ruột chiếm tỷ lệ 12,5%, theo ghi nhận<br />
nước thận, mức độ trào ngược bàng quang niệu<br />
của chúng tôi cũng như của nhiều tác giả khác,<br />
quản, tiến hành cấy máu, cấy nước tiểu làm<br />
trong thời gian đầu lượng dịch nhầy tiết rất<br />
kháng sinh đồ, điều trị nhiễm khuẩn niệu theo<br />
nhiều, lúc này bệnh nhân phải được bơm rửa và<br />
kháng sinh đồ.<br />
theo dõi sát để tránh nghẹt các ống thông. Đến<br />
Bệnh nhân nêu trên được đặt thông tiểu lưu, khi bệnh nhân xuất viện sẽ được chúng tôi<br />
điều trị nhiễm khuẩn niệu theo kết quả kháng hướng dẫn tiếp tục bơm rửa bàng quang tại nhà,<br />
sinh đồ. Bệnh nhân xuất viện sau 9 ngày điều trị tần suất bơm rửa sẽ giảm dần và theo thời gian<br />
kháng sinh chích. lượng dịch nhầy cũng ngày càng giảm đi(3,4,5).<br />
Bảng 2: So sánh tỷ lệ biến chứng muộn thiết Nên bơm rửa bàng quang hằng ngày trong<br />
nhất với bàng quang tân tạo là biến chứng rò thời gian hậu phẫu để tránh dịch nhầy ruột làm<br />
nước tiểu kéo dài, trong loạt nghiên cứu của tắc các ống thông dẫn lưu bàng quang tân tạo.<br />
chúng tôi có 2 trường hợp, chiếm tỷ lệ 6,25%.<br />
Biến chứng viêm đài bể thận cấp: có 1<br />
Bệnh nhân bị biến chứng này sẽ phải bị kéo dài<br />
trường với các phương pháp tạo hình bàng<br />
thời gian đặt ống dẫn lưu vùng hố chậu, khiến<br />
quang bằng hồi tràng.<br />
cho tăng nguy cơ tắc ruột. Một bệnh nhân rút<br />
Bảng 2: So sánh tỷ lệ biến chứng muộn với bàng quang tân tạo<br />
Tác giả Viêm đài bể thận cấp Bí tiểu Hẹp chỗ nối niệu quản Phẫu thuật lại Tử vong<br />
do dịch nhầy bàng quang<br />
(3)<br />
Đ. Q.Oánh 0% 0% 0% 3,6% 1,2%<br />
(14)<br />
T.M. Sâm - - - - 1,6%<br />
(5)<br />
Hautmann 7,4% 3% 9,3% - -<br />
(13)<br />
Studer 3,9% 4,5% 2,5% 21,3% -<br />
(7)<br />
Martinez 21% 9,5% 7% 23,8% -<br />
Chúng tôi 3,1% 12,5% 0% 0% 0%<br />
<br />
Dung tích bàng quang số các trường hợp có dung tích trong giới hạn<br />
bình thường.<br />
Trong loạt bệnh của chúng tôi, dung tích<br />
trung bình của bàng quang tân tạo ~ 350 ± 54,8 Có 3 trường hợp bệnh nhân dung tích dưới<br />
ml ở thời điểm 6 tháng sau mổ. Như vậy là đa 300ml. Tuy nhiên, theo dõi y văn cho thấy hầu<br />
hết các bàng quang tân tạo bằng ruột sẽ gia tăng<br />
<br />
<br />
<br />
68<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dung tích theo thời gian. Báo cáo của tác giả KẾT LUẬN<br />
Nguyễn Văn Ân (2013) cho thấy thể tích trung<br />
Tạo hình bàng quang bằng ruột sau cắt bàng<br />
bình của bàng quang tại thời điểm 6 tháng và 12<br />
quang tận gốc do ung thư luôn luôn là yêu cầu<br />
tháng sau phẫu thuật gia tăng từ 334,3ml lên<br />
cấp thiết của bệnh nhân. Qua nghiên cứu 32<br />
413,2 ml (tăng 23,7%)(9).<br />
trường hợp tạo hình bàng quang trực vị theo<br />
Nếu thời gian theo dõi lâu hơn (12 tháng trở phương pháp Padua cho thấy tính khả thi và an<br />
lên), chúng tôi nghĩ rằng dung tích của bàng toàn của phương pháp này. Kết quả khảo sát<br />
quang tân tạo sẽ lớn hơn. niệu động học để đánh giá chức năng của bàng<br />
Độ ổn định của bàng quang tân tạo quang tân tạo tại thời điểm 6 tháng cho kết quả<br />
Trong nghiên cứu này, khi đo áp lực bàng rất khả quan. Chúng tôi hy vọng đóng góp thêm<br />
quang ở thời điểm 6 tháng sau mổ, tỷ lệ bất ổn được một phương pháp tạo hình bàng quang<br />
định trong giai đoạn chứa đựng còn cao: 14/32 bằng ruột cho các phẫu thuật viên niệu khoa<br />
trường hợp (43,8%). trong nước.<br />
Tuy nhiên, theo dõi y văn, nhiều nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
đánh giá áp lực đồ bàng quang tại thời điểm 12- 1. Abol – Enein H, Ghoneim MA (1994). A novel uretero – Ileal<br />
reimplantation technique, the serous lined extramural tunnel,<br />
24 tháng cho thấy càng về sau dung tích bàng a preliminary report. J Urol, 151, pp. 1193 – 1203.<br />
quang lớn lên, áp lực bàng quang tân tạo ngày 2. Bassi E, Valerio S, Antoniazzi G, Fornasiero GF, Petterle V<br />
càng ổn định dần(4,6). (1996). Comparison between results of ileal conduit and<br />
continent ileal bladder (VIP), after radical cystectomy. Arch<br />
Tác giả Đào Quang Oánh với 83 trường Esp Urol, 49(9), pp. 1003-6.<br />
hợp bàng quang trực vị bằng hồi tràng có 3. Đào Quang Oánh (2009). Khảo sát kết quả tạo hình bàng<br />
quang thay thế bằng ruột. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y<br />
nhận định: “Trong những tháng đầu bàng Dược TP Hồ Chí Minh.<br />
quang chưa có những thay đổi đáng kể, từ 4. Ferriero M, Simone G, Rocchegiani A, Buscarini M, Papalia R,<br />
Alcini A, Flamia GP, Galluci M (2009). Early and Late<br />
tháng thứ 3 trở đi, có sự xuất hiện những đợt<br />
Urodynamic Assessment of Padua Ileal Bladder. Eur Urol,73,<br />
co thắt kéo dài trong giai đoạn đổ đầy của pp.1357 – 1362.<br />
bàng quang. Những cơn co thắt thường bắt 5. Hautmann RE et al (1999). The ileal neobladder, complications<br />
and functional results in 363 patients in 11 years of follow up. J<br />
đầu khi thể tích bàng quang khoảng 25% và Urol, 161, pp. 422 – 428.<br />
đạt đỉnh cao khi thể tích đến 65% dung tích tối 6. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh và cộng sự (2012). Điều<br />
đa. Những cơn co tự phát này sẽ giảm đi, bàng trị ung thư sâu bàng quang bằng phẫu thuật cắt bàng quang<br />
để lại một phần tuyến tiền liệt và tạo hình bàng quang từ<br />
quang sẽ ổn định dần từ tháng thứ 6 trở đi”(3). đoạn hồi tràng: kết quả sớm về mặt ung thư và chức năng<br />
Tác giả Hoàng Văn Tùng và cộng sự bàng quang. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề thận<br />
niệu, 16 (3), tr. 387 – 393.<br />
nghiên cứu niệu động học trên bàng quang 7. Lorenzo Romero JG, et al (2001). Urodynamic behavior of<br />
trực vị bằng ruột báo cáo 8/32 trường hợp intestinal neobladder: our experience. Arch Esp Urol, 54(2), pp.<br />
139-44.<br />
bàng quang bất ổn định vào tháng thứ 6 sau<br />
8. Nguyễn Văn Ân (2002). Phẫu thuật chuyển lưu nước tiểu tự<br />
mổ và giảm dần còn 4/32 trường hợp sau mổ chủ trong điều trị bệnh lý bàng quang thần kinh. Luận Án Tiến<br />
12 tháng. Tác giả cũng cho rằng chính những Sĩ Y Học, Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh.<br />
9. Nguyễn Văn Ân, Đào Quang Oánh, Vũ Văn Ty (2008). Khảo<br />
cơn co thắt này làm tăng áp lực trong lòng sát niệu động học trên các trường hợp thay thế bàng quang<br />
bàng quang gây nên hiện tượng TKKS vào ban bằng ruột tại bệnh viện Bình Dân. Hội nghị khoa học kỹ thuật<br />
ngày và ban đêm cho bệnh nhân(6). Bệnh Viện Bình Dân, Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 12(1), tr.<br />
236 - 239.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có một số 10. Novar G, Ficarra V, Minja A, De Marco V, Artibani W (2010).<br />
trường hợp đo lại áp lực đồ bàng quang sau hơn Functional Results Following Vescica Ileale Padovana (VIP)<br />
Neobladder: Midterm Follow – up Analysis with Validated<br />
12 tháng cho kết quả rất tốt. Questionnaires. Eur Urol, pp. 1045 – 1051.<br />
11. Pagano F, Bassi P (2004). The Padua ileal bladder. Glenn’s<br />
Urologic Surgery, 6th edition, 83, pp. 648 – 651.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
69<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br />
<br />
12. Skinner DG, Lieskovsky G, Bennet C, Hopwood B (1991). 15. Trần Chí Thanh (2014). Đánh giá kết quả kỹ thuật tạo van<br />
Lower urinary tract reconstruction following cystectomy: chống trào ngược bàng quang niệu quản kiểu thành ngoài<br />
Experience and results in 126 patients using the Kock ileal thanh cơ trong phương pháp tạo hình bàng quang Abol-<br />
reservoir with bilateral ureteroileal urethrostomy. J Urol, 146, Enein. Tạp chí Y Dược Học, tr. 324 – 327.<br />
pp. 756 – 760<br />
13. Studer UE et al (2006). Twenty years experience with an ileal<br />
orthotopic low pressure bladder subtitute- Lesson to be Ngày nhận bài báo: 24/10/2014<br />
learned. The Journal of Urology, pp. 161 – 166.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/10/2014<br />
14. Thái Minh Sâm và cộng sự (2013). Phẫu thuật cắt bàng quang<br />
tận gốc, tạo hình bàng quang bằng hồi tràng tại bệnh viện Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015<br />
Chợ Rẫy. Tạp chí Y Dược Học, tr. 176- 180.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
70<br />