intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật tạo hình bàng quang trực vị theo phương pháp Padua não ở trẻ em

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính an toàn, khả thi của phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột theo phương pháp Padua sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc. Đánh giá kết quả sớm về mặt chức năng của bàng quang tân tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật tạo hình bàng quang trực vị theo phương pháp Padua não ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT<br /> TẠO HÌNH BÀNG QUANG TRỰC VỊ THEO PHƯƠNG PHÁP PADUA<br /> Nguyễn Văn Ân*, Nguyễn Ngọc Châu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn, khả thi của phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột theo phương pháp<br /> Padua sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc. Đánh giá kết quả sớm về mặt chức năng của bàng quang tân tạo.<br /> Tư liệu & Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca trên lâm sàng. Áp dụng phương pháp Padua cho<br /> bệnh nhân cắt bàng quang tận gốc do ung thư có đủ điều kiện để tạo hình bàng quang bằng ruột tại bệnh viện<br /> Bình Dân. Chúng tôi theo dõi và đánh giá biến chứng chu phẫu, chức năng của bàng quang tân tạo.<br /> Kết quả: Từ tháng 4/2012 đến tháng 3/2014 chúng tôi tiến hành phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột<br /> theo phương pháp Padua cho 32 bệnh nhân sau khi cắt bàng quang tận gốc có kèm nạo hạch chậu bịt tiêu chuẩn<br /> hoặc nạo hạch chậu rộng. Tuổi trung bình là 61 ± 9,2; Thời gian tạo hình trung bình là 126 ± 15 phút; Không ghi<br /> nhận tai biến trong lúc mổ; Thời gian nằm viện trung bình 15 ± 3,8 ngày. Tỷ lệ biến chứng sớm và muộn sau mổ<br /> liên quan đến việc tạo hình là 15,3% và 6,2%. Chức năng của bàng quang tân tạo được đánh giá bằng niệu động<br /> học cho kết quả ban đầu khá tốt: dung tích bàng quang tân tạo trung bình là 350 ± 54,8ml; Áp lực bàng quang<br /> cuối giai đoạn chứa đựng 31,5 ± 10,9 cmH2O; Lưu lượng dòng tiểu tối đa 12,98 ± 4,8 ml/giây; Dung tích nước<br /> tiểu tồn lưu 60,16± 44,3 ml. Tỷ lệ kiểm soát đi tiểu ban ngày và ban đêm lần lượt là 90,6% và 81,3%.<br /> Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột theo phương pháp Padua an<br /> toàn , khả thi cho hiệu quả tốt về mặt chức năng của bàng quang tân tạo cũng như khả năng kiểm soát đi tiểu.<br /> Từ khóa: Tạo hình bàng quang bằng ruột, phương pháp Padua.<br /> ABSTRACT<br /> EARLY ASSESSMENT OF PADUA ORTHOTOPIC ILEAL NEOBLADDER<br /> Nguyen Van An, Nguyen Ngoc Chau<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 65 - 70<br /> <br /> Objective: We reviewed our results with orthotopic neobladder reconstruction by the Padua ileal bladder<br /> after radical cystectomy. The purposes of this paper are to assess the safety, the efficacy as well as to evaluate the<br /> early functional results using urodynamic studies of the orthotopic neobladder.<br /> Methods: This is a case series study. Between April 2012 and March 2014, 32 patients underwent<br /> orthotopic ileal neobladder by the Padua procedure after radical cystectomy. We evaluated perioperative<br /> complications, functional outcome of the neobladder.<br /> Results: Average operation time for orthotopic continent urinary reconstruction was 126 ± 15 minutes.<br /> There was no intraoperative complication and perioperative death. Mean hospital stay was 15 ± 3.8 days.<br /> Neobladder related early and late complication occurred in 15.3% and 6.2%. At 6 months after operation,<br /> according to urodynamic assessment, neobladder capacity was 350 ± 54.8ml, end-filling pressure was 31.5± 10.9<br /> cmH2O, and max flow rate was 12.98± 4.8 ml /s, post void residual 60.16 ± 44.3 ml. The daytime and nighttime<br /> continence rate was 90.6% and 81.3%.<br /> <br /> <br /> * Khoa Niệu A, Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Châu ĐT: 0903858423 Email: chaunguyentk2003@yahoo.com<br /> <br /> 65<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br /> <br /> Conclusions: Our results show that the Padua procedure is a safe and satisfactory surgical technique for<br /> patients after radical cystectomy, giving good results in early urodynamic assessment. Long follow up is needed.<br /> Key words: Enterocystoplasty; Padua’s procedure.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Cắt bàng quang tận gốc là phương pháp điều Thiết kế nghiên cứu<br /> trị ung thư bàng quang xâm lấn hiệu quả nhất. Mô tả hàng loạt ca trên lâm sàng.<br /> Sau khi cắt bàng quang tận gốc thì việc ơ hình<br /> bàng quang trực vị là lựa chọn tối ưu giúp cho<br /> Phương pháp mổ<br /> bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt hơn dễ Sau khi cắt bàng quang tận gốc, chúng tôi<br /> hòa nhập với cộng đồng hơn(4,5). chọn một đoạn hồi tràng dài 40-45cm, có mạch<br /> máu nuôi tốt và cách van hồi manh tràng<br /> Có rất nhiều phương pháp tạo hình bàng<br /> khoảng 20-25cm. Cắt hai đầu đoạn ruột đã<br /> quang bằng ruột sau khi cắt bàng quang toàn<br /> chọn. Mạc treo ruột giải phóng đủ dài để<br /> phần, trong đó thông dụng là: Camey, Studer,<br /> không căng khi nối bàng quang mới vào niệu<br /> Hautmann, Mainz, T pouch… Khi cắm lại niệu<br /> đạo. Khâu phục hồi ruột tận - tận, khâu lại<br /> quản vào bàng quang tân tạo, cũng có nhiều<br /> mạc treo ruột. Phần đoạn ruột đã cô lập được<br /> phương pháp khác nhau, trong đó phổ biến là<br /> xẻ dọc theo bờ tự do, sau đó được khâu gấp lại<br /> phương pháp Le Duc – Camey và phương pháp<br /> 2 lần theo hình 1a . Tiếp theo tạo hình phần cổ<br /> Studer.Nhưng chưa có phương pháp nào chứng<br /> bàng quang (hình 1b).<br /> tỏ vượt trội hoàn toàn(1,3,8,15).<br /> Khi nghiên cứu y văn chúng tôi thấy<br /> phương pháp Padua: có cách xếp ruột non tạo<br /> hình bàng quang độc đáo kết hợp cách cắm lại<br /> niệu quản với đường hầm dưới thanh mạc để<br /> chống ngược dòng gần giống với bàng quang<br /> nguyên thủy(2,10,11).<br /> Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả, a b<br /> tính an toàn, mức độ khả thi của phương pháp<br /> Hình 1: Xếp ruột và gấp ruột để tạo phần dưới bàng<br /> Padua, đánh giá khả năng kiểm soát đi tiểu,<br /> quang(11).<br /> đánh giá kết quả sớm về mặt chức năng của<br /> bàng quang tân tạo bằng phép đo niệu động học. Cắm niệu quản vào bàng quang: Lưu ý rằng<br /> phương pháp cắm lại 2 niệu quản vào bàng<br /> TƯLIỆU -PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> quang tân tạo của phương pháp Padua là phỏng<br /> Tư liệu nghiên cứu theo nguyên tắc của phương pháp Abol Enein –<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân ung thư Ghoneim, cho phép tạo đường hầm khá dài gần<br /> bàng quang xâm lấn còn chỉ định cắt bàng giống như cơ chế chống trào ngược bang quang<br /> quang tận gốc. Bệnh nhân có thể trạng trung – niệu quản tự nhiên. Mô tả như sau (hình 2):<br /> bình hoặc tốt. Hai bờ tự do của đường hầm bên phải được<br /> khâu dính thanh mạc với nhau bằng 3-4 mũi<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng<br /> vicryl 3.0 để tạo thành nền cho cho phần cắm<br /> ý phẫu thuật, không theo dõi định kỳ. Bệnh<br /> niệu quản.Sau đó phần niêm mạc của 2 bờ tự do<br /> nhân có các bệnh lý nội khoa không đủ điều kiện<br /> ngay nền niệu quản được khâu với nhau để<br /> phẫu thuật.<br /> niêm mạc che phủ toàn bộ niệu quản. Lưu ý<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 66<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> rằng niệu quản trái đi xuyên mạc treo trước khi Thời gian phẫu thuật tạo hình trung bình là<br /> vào BQ tân tạo. 126 ± 15 phút. Thời gian tạo hình bàng quang<br /> thường không chênh lệch nhiều.<br /> Không ghi nhận biến chứng trong lúc mổ;<br /> thời gian nằm viện trung bình 15 ± 3,8 ngày.<br /> Trường hợp bệnh nhân phải nằm viện lâu là do<br /> bị nhiễm trùng vết mổ.<br /> Các trường hợp có biến chứng sau mổ liên<br /> quan đến việc tạo hình bao gồm: 9 trường hợp<br /> chậm trung tiện sau mổ chiếm tỷ lệ 28,1% các<br /> trường hợp này không diễn tiến tắc ruột, 1<br /> trường hợp theo dõi bán tắc ruột (3,1%), 2 trường<br /> Hình 2: Tạo đường hầm thanh mạc để cắm 2 niệu hợp nhiễm trùng vết mổ (6,25%), 2 trường hợp<br /> quản(11). rò nước tiểu kéo dài (6,25%).<br /> Sau cùng là khâu nối cổ bàng quang tân tạo Các trường hợp biến chứng muộn bao gồm:<br /> với niệu đạo: Dùng chỉ Vicryl 4.0 khâu 6 hoặc 8 1 trường hợp viêm đài bể thận cấp do nhiễm<br /> mũi rời. trùng ngược dòng, 1 trường hợp rò ruột non ra<br /> Chúng tôi theo dõi và ghi nhận các biến số da điều trị nội khoa ổn.<br /> trong mổ (thời gian mổ, thời gian tạo hình bàng Có 4 trường hợp bí tiểu do dịch nhầy chiếm<br /> quang, lượng máu mất trung bình, các tai biến tỷ lệ 12,5%.<br /> phẫu thuật), hậu phẫu (thời gian nằm viện, thời<br /> Chức năng của bàng quang tân tạo được<br /> gian rút dẫn lưu, thời điểm rút thông niệu đạo,<br /> đánh giá bằng xét nghiệm niệu động học và hình<br /> biến chứng hậu phẫu).<br /> ảnh học Những kết quả ban đầu được ghi nhận<br /> Kế hoạch theo dõi sau mổ: bệnh nhân đến tái là khá tốt.<br /> khám sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng , 1 năm.<br /> Chúng tôi ghi nhận các biến chứng sau mổ, đánh BÀN LUẬN<br /> giá chức năng bàng quang tân tạo bằng Xquang Các biến chứng sớm liên quan đến bàng<br /> cản quang hệ niệu sau và bằng xét nghiệm niệu quang tân tạo (trong vòng 30 ngày sau phẫu<br /> động học sau 6 tháng. thuật)<br /> KẾT QUẢ Trong quá trình theo dõi hậu phẫu, trong<br /> Từ tháng 4/2012 đến tháng 3/2014 chúng tôi loạt bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 9<br /> tiến hành phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng trường hợp chậm trung tiện, có 1 trường hợp<br /> ruột theo phương pháp Padua cho 32 bệnh nhân theo dõi liệt ruột, không có trường hợp tắc ruột,<br /> sau khi cắt bàng quang tận gốc có kèm nạo hạch 2 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, 2 trường hợp<br /> chậu bịt tiêu chuẩn hoặc nạo hạch chậu rộng. rò nước tiểu kéo dài.<br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 61 ± 9,2<br /> tuổi.<br /> Bảng 1: Biến chứng sớm liên quan đến tạo hình bàng quang bằng ruột.<br /> Tác giả Chậm trung tiện Liệt ruột Nhiễm trùng vết mổ Rò nước tiểu kéo dài<br /> (3)<br /> Đ. Q. Oánh 10,62% - 2,4% 7,1%<br /> (15)<br /> T. C. Thanh - 5,7% 0% -<br /> (14)<br /> T. M. Sâm - - 2,4% 4%<br /> (5)<br /> Hautmann 7,1% 3,5% - 7,7%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br /> <br /> Tác giả Chậm trung tiện Liệt ruột Nhiễm trùng vết mổ Rò nước tiểu kéo dài<br /> (13)<br /> Studer - 2,7% - 2,1%<br /> (7)<br /> Martinez 35% - - 16,6%<br /> (1)<br /> Abol-Enein 1,3% - 2% -<br /> Chúng tôi 28,1% 3,1% 6,25% 6,25%<br /> Trong nghiên cứu, bệnh nhân với các biến ống dẫn lưu hố chậu vào ngày hậu phẫu thứ 8<br /> chứng trên được theo dõi sát, điều trị nội và bệnh nhân rút ống dẫn lưu ngày hậu phẫu<br /> khoa, không có bệnh nhân cần can thiệp phẫu thứ 10. Có hai vị trí có thể gây rò nước tiểu kéo<br /> thuật lại. dài: chỗ nối bàng quang- niệu quản, rò nước tiểu<br /> từ bàng quang.<br /> Các biến chứng muộn (sau phẫu thuật hơn<br /> 30 ngày) Nên bơm vào bàng quang với khoảng 150-<br /> 200ml nước muối sinh lý ở cuối giai đoạn tạo<br /> Biến chứng liên quan mật<br /> hình bàng quang để phát hiện chỗ xì nước tiểu<br /> hợp, chiếm tỷ lệ 3,1%. Các trường hợp này và khâu tăng cường.<br /> chúng tôi đánh giá tình trạng đi tiểu của bệnh<br /> Trong nghiên cứu có 4 trường hợp bí tiểu do<br /> nhân, tồn lưu nước tiểu, đánh giá mức độ ứ<br /> dịch nhầy ruột chiếm tỷ lệ 12,5%, theo ghi nhận<br /> nước thận, mức độ trào ngược bàng quang niệu<br /> của chúng tôi cũng như của nhiều tác giả khác,<br /> quản, tiến hành cấy máu, cấy nước tiểu làm<br /> trong thời gian đầu lượng dịch nhầy tiết rất<br /> kháng sinh đồ, điều trị nhiễm khuẩn niệu theo<br /> nhiều, lúc này bệnh nhân phải được bơm rửa và<br /> kháng sinh đồ.<br /> theo dõi sát để tránh nghẹt các ống thông. Đến<br /> Bệnh nhân nêu trên được đặt thông tiểu lưu, khi bệnh nhân xuất viện sẽ được chúng tôi<br /> điều trị nhiễm khuẩn niệu theo kết quả kháng hướng dẫn tiếp tục bơm rửa bàng quang tại nhà,<br /> sinh đồ. Bệnh nhân xuất viện sau 9 ngày điều trị tần suất bơm rửa sẽ giảm dần và theo thời gian<br /> kháng sinh chích. lượng dịch nhầy cũng ngày càng giảm đi(3,4,5).<br /> Bảng 2: So sánh tỷ lệ biến chứng muộn thiết Nên bơm rửa bàng quang hằng ngày trong<br /> nhất với bàng quang tân tạo là biến chứng rò thời gian hậu phẫu để tránh dịch nhầy ruột làm<br /> nước tiểu kéo dài, trong loạt nghiên cứu của tắc các ống thông dẫn lưu bàng quang tân tạo.<br /> chúng tôi có 2 trường hợp, chiếm tỷ lệ 6,25%.<br /> Biến chứng viêm đài bể thận cấp: có 1<br /> Bệnh nhân bị biến chứng này sẽ phải bị kéo dài<br /> trường với các phương pháp tạo hình bàng<br /> thời gian đặt ống dẫn lưu vùng hố chậu, khiến<br /> quang bằng hồi tràng.<br /> cho tăng nguy cơ tắc ruột. Một bệnh nhân rút<br /> Bảng 2: So sánh tỷ lệ biến chứng muộn với bàng quang tân tạo<br /> Tác giả Viêm đài bể thận cấp Bí tiểu Hẹp chỗ nối niệu quản Phẫu thuật lại Tử vong<br /> do dịch nhầy bàng quang<br /> (3)<br /> Đ. Q.Oánh 0% 0% 0% 3,6% 1,2%<br /> (14)<br /> T.M. Sâm - - - - 1,6%<br /> (5)<br /> Hautmann 7,4% 3% 9,3% - -<br /> (13)<br /> Studer 3,9% 4,5% 2,5% 21,3% -<br /> (7)<br /> Martinez 21% 9,5% 7% 23,8% -<br /> Chúng tôi 3,1% 12,5% 0% 0% 0%<br /> <br /> Dung tích bàng quang số các trường hợp có dung tích trong giới hạn<br /> bình thường.<br /> Trong loạt bệnh của chúng tôi, dung tích<br /> trung bình của bàng quang tân tạo ~ 350 ± 54,8 Có 3 trường hợp bệnh nhân dung tích dưới<br /> ml ở thời điểm 6 tháng sau mổ. Như vậy là đa 300ml. Tuy nhiên, theo dõi y văn cho thấy hầu<br /> hết các bàng quang tân tạo bằng ruột sẽ gia tăng<br /> <br /> <br /> <br /> 68<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dung tích theo thời gian. Báo cáo của tác giả KẾT LUẬN<br /> Nguyễn Văn Ân (2013) cho thấy thể tích trung<br /> Tạo hình bàng quang bằng ruột sau cắt bàng<br /> bình của bàng quang tại thời điểm 6 tháng và 12<br /> quang tận gốc do ung thư luôn luôn là yêu cầu<br /> tháng sau phẫu thuật gia tăng từ 334,3ml lên<br /> cấp thiết của bệnh nhân. Qua nghiên cứu 32<br /> 413,2 ml (tăng 23,7%)(9).<br /> trường hợp tạo hình bàng quang trực vị theo<br /> Nếu thời gian theo dõi lâu hơn (12 tháng trở phương pháp Padua cho thấy tính khả thi và an<br /> lên), chúng tôi nghĩ rằng dung tích của bàng toàn của phương pháp này. Kết quả khảo sát<br /> quang tân tạo sẽ lớn hơn. niệu động học để đánh giá chức năng của bàng<br /> Độ ổn định của bàng quang tân tạo quang tân tạo tại thời điểm 6 tháng cho kết quả<br /> Trong nghiên cứu này, khi đo áp lực bàng rất khả quan. Chúng tôi hy vọng đóng góp thêm<br /> quang ở thời điểm 6 tháng sau mổ, tỷ lệ bất ổn được một phương pháp tạo hình bàng quang<br /> định trong giai đoạn chứa đựng còn cao: 14/32 bằng ruột cho các phẫu thuật viên niệu khoa<br /> trường hợp (43,8%). trong nước.<br /> Tuy nhiên, theo dõi y văn, nhiều nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> đánh giá áp lực đồ bàng quang tại thời điểm 12- 1. Abol – Enein H, Ghoneim MA (1994). A novel uretero – Ileal<br /> reimplantation technique, the serous lined extramural tunnel,<br /> 24 tháng cho thấy càng về sau dung tích bàng a preliminary report. J Urol, 151, pp. 1193 – 1203.<br /> quang lớn lên, áp lực bàng quang tân tạo ngày 2. Bassi E, Valerio S, Antoniazzi G, Fornasiero GF, Petterle V<br /> càng ổn định dần(4,6). (1996). Comparison between results of ileal conduit and<br /> continent ileal bladder (VIP), after radical cystectomy. Arch<br /> Tác giả Đào Quang Oánh với 83 trường Esp Urol, 49(9), pp. 1003-6.<br /> hợp bàng quang trực vị bằng hồi tràng có 3. Đào Quang Oánh (2009). Khảo sát kết quả tạo hình bàng<br /> quang thay thế bằng ruột. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y<br /> nhận định: “Trong những tháng đầu bàng Dược TP Hồ Chí Minh.<br /> quang chưa có những thay đổi đáng kể, từ 4. Ferriero M, Simone G, Rocchegiani A, Buscarini M, Papalia R,<br /> Alcini A, Flamia GP, Galluci M (2009). Early and Late<br /> tháng thứ 3 trở đi, có sự xuất hiện những đợt<br /> Urodynamic Assessment of Padua Ileal Bladder. Eur Urol,73,<br /> co thắt kéo dài trong giai đoạn đổ đầy của pp.1357 – 1362.<br /> bàng quang. Những cơn co thắt thường bắt 5. Hautmann RE et al (1999). The ileal neobladder, complications<br /> and functional results in 363 patients in 11 years of follow up. J<br /> đầu khi thể tích bàng quang khoảng 25% và Urol, 161, pp. 422 – 428.<br /> đạt đỉnh cao khi thể tích đến 65% dung tích tối 6. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh và cộng sự (2012). Điều<br /> đa. Những cơn co tự phát này sẽ giảm đi, bàng trị ung thư sâu bàng quang bằng phẫu thuật cắt bàng quang<br /> để lại một phần tuyến tiền liệt và tạo hình bàng quang từ<br /> quang sẽ ổn định dần từ tháng thứ 6 trở đi”(3). đoạn hồi tràng: kết quả sớm về mặt ung thư và chức năng<br /> Tác giả Hoàng Văn Tùng và cộng sự bàng quang. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề thận<br /> niệu, 16 (3), tr. 387 – 393.<br /> nghiên cứu niệu động học trên bàng quang 7. Lorenzo Romero JG, et al (2001). Urodynamic behavior of<br /> trực vị bằng ruột báo cáo 8/32 trường hợp intestinal neobladder: our experience. Arch Esp Urol, 54(2), pp.<br /> 139-44.<br /> bàng quang bất ổn định vào tháng thứ 6 sau<br /> 8. Nguyễn Văn Ân (2002). Phẫu thuật chuyển lưu nước tiểu tự<br /> mổ và giảm dần còn 4/32 trường hợp sau mổ chủ trong điều trị bệnh lý bàng quang thần kinh. Luận Án Tiến<br /> 12 tháng. Tác giả cũng cho rằng chính những Sĩ Y Học, Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh.<br /> 9. Nguyễn Văn Ân, Đào Quang Oánh, Vũ Văn Ty (2008). Khảo<br /> cơn co thắt này làm tăng áp lực trong lòng sát niệu động học trên các trường hợp thay thế bàng quang<br /> bàng quang gây nên hiện tượng TKKS vào ban bằng ruột tại bệnh viện Bình Dân. Hội nghị khoa học kỹ thuật<br /> ngày và ban đêm cho bệnh nhân(6). Bệnh Viện Bình Dân, Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 12(1), tr.<br /> 236 - 239.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có một số 10. Novar G, Ficarra V, Minja A, De Marco V, Artibani W (2010).<br /> trường hợp đo lại áp lực đồ bàng quang sau hơn Functional Results Following Vescica Ileale Padovana (VIP)<br /> Neobladder: Midterm Follow – up Analysis with Validated<br /> 12 tháng cho kết quả rất tốt. Questionnaires. Eur Urol, pp. 1045 – 1051.<br /> 11. Pagano F, Bassi P (2004). The Padua ileal bladder. Glenn’s<br /> Urologic Surgery, 6th edition, 83, pp. 648 – 651.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br /> <br /> 12. Skinner DG, Lieskovsky G, Bennet C, Hopwood B (1991). 15. Trần Chí Thanh (2014). Đánh giá kết quả kỹ thuật tạo van<br /> Lower urinary tract reconstruction following cystectomy: chống trào ngược bàng quang niệu quản kiểu thành ngoài<br /> Experience and results in 126 patients using the Kock ileal thanh cơ trong phương pháp tạo hình bàng quang Abol-<br /> reservoir with bilateral ureteroileal urethrostomy. J Urol, 146, Enein. Tạp chí Y Dược Học, tr. 324 – 327.<br /> pp. 756 – 760<br /> 13. Studer UE et al (2006). Twenty years experience with an ileal<br /> orthotopic low pressure bladder subtitute- Lesson to be Ngày nhận bài báo: 24/10/2014<br /> learned. The Journal of Urology, pp. 161 – 166.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/10/2014<br /> 14. Thái Minh Sâm và cộng sự (2013). Phẫu thuật cắt bàng quang<br /> tận gốc, tạo hình bàng quang bằng hồi tràng tại bệnh viện Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015<br /> Chợ Rẫy. Tạp chí Y Dược Học, tr. 176- 180.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 70<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2