intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá khả năng cạnh tranh giày dép trong điều kiện hội nhập AFTA - 5

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

73
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhìn chung, các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng qua các năm tuy tốc độ tăng không đều. Nhưng nhìn chung cũng đã thể hiện được một sự phát triển của công ty. 3. Đặc điểm về mặt hàng giày. Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ cho sản xuất vùa phục vụ cho tiêu dùng. đối tượng phục vụ của ngành giầy rất rộng lớn bởi nhu cầu về loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng cho các mục đích sử dụng sản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá khả năng cạnh tranh giày dép trong điều kiện hội nhập AFTA - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn chung, các mặt h àng ho ạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng qua các năm tuy tốc độ tăng không đều. Nhưng nhìn chung cũng đ ã th ể hiện được một sự phát triển của công ty. 3 . Đặc điểm về mặt hàng giày. Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ cho sản xuất vùa phục vụ cho tiêu dùng. đối tượng phục vụ của ngành giầy rất rộng lớn bởi nhu cầu về loại sản phẩm của khách h àng rất đa dạng cho các mục đích sử dụng sản phẩm giày là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách h àng . Mặt khác sản phẩm giày phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng và th ời tiết, do đó công ty đã chú trọng sản xuất những sản phẩm chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao – công nghệ phức tạp giá trị kinh tế của sản phẩm cao. Sản phẩm chính của công ty là giày dép các loại dùng cho xu ất khẩu và tiêu dùng nội địa ( % sản xuất làm ra dành cho xuất khẩu ) đây là m ặt h àng dân dụng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết khí hậu và mục đích sử dụng của khách hàng . Vì thế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và th ị hiếu của người tiêu dùng, công ty đã tung ra thị trường những mặt h àng giày dép chủ yếu sau: - Giầy vải cao cấp dùng đ ể du lịch và thể thao. - Giày v ải nữ thời trang cao cấp. - Giày da xuất khẩu cho các lo ại. - Dép giả da xuất khẩu các loại. Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt các công tác quản lý kỹ thuật nên sản phẩm của công ty có chất lư ợng tương đương với sản phẩm Của những nư ớc đứng đầu châu á.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đặc điểm sản phẩm của công ty có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động nâng cao khả n ăng cạnh tranh của công ty. Đặc biệt sản phẩm của công ty chủ yếu là xu ất khẩu, đ ây là m ột đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Đặc điểm n ày được thể hiện qua biểu sau. Biểu: Kết quả xuất khẩu của Công ty Giầy Thụy Khuê. 4 . Thực trạng về nhân lực: Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó công ty đã xác đ ịnh: lao động là yếu tố hàng đầu để sản xuất kinh doanh. Nếu như đ ảm bảo chất lượng, số lượng lao động sẽ mang lại kết quả cao vì yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến hiệu quả của máy móc thiết bị, do đó trong những năm qua lực lượng lao động của công ty không ngừng lớn mạnh cả về chất lượng và số lượng Ngày m ới tách ra số cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có 650 người do nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động, nhất là đối với sản xuất giày nên số lương lao động của công ty không ngừng tăng lên. Hiện nay tổng số lao động của công ty là 2394 người trong đó 88% lực lượng lao động của công ty là những người trẻ khoẻ có kiến thức văn hoá, tiếp thu tốt công nghệ sản xuất tiến tiến lao động trực tiếp của công ty là 2224 người chiếm 92,9% tổng số lao động. Hầu hết các công nhân viên của công ty đ ã qua lớp đào tạo dài hạn hay ngắn hạn của ngành. Số công nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 126 ngư ời chiếm 5 ,67%trình độ bậc 5/7 là 138 người chiếm 6,2% trình độ tay nghề 3/7 là 513 người chiếm 23,06%. Số còn lại là lao động thủ công đã qu a lớp đào tạo tay nghề từ 3 – 6 tháng do công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp là 170 người chiếm 17,1 % trong đó 88 người đã tôt nghiệp đại học . Bậc thợ bình quân của công ty qua các năm
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n gày càng tăng cao chứng tỏ chất lượng lao động càng được chú ý dào tạo, huấn luyện và nâng cao. Về nguồn lao động thì chủ yếu thu hut từ các nguồn sau: - Từ các trường đại học trung học và chuyên nghiệp, về làm cho các phòng ban tài chính, phụ trách kỹ thuật tai công ty. - Con em các cán bộ công nhân viên trong ngành tuyển dụng vào làm tại công ty. - Tuyển qua các trung tâm giới thiệu việc làm ... Về thu nhập của con người lao động trong công ty đã không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống ngư ời lao động. Lương thàng trung bình của người lao động hàng n ăm 1995 là 403.000 đồng, năm 1996 là 500.000 đồng, năm 1997 là 535.000 đồng n ăm 1998 là 596.000 đồng năm 1999 là 600.000 đồng năm 2000 là 700.000 đồng. Như vậy do chú trong tới việc đầu tư máy móc và thiết bị hiện đại và không ngừng phát triển nguồn nhân lực nên từ chỗ công ty ch ỉ sản xuất một số sản phẩm cấp thấp chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa đến nay, sản phẩm công ty rất đa dạng , phong phú về m àu sắc chủng loại, chất lượng sản phẩm được nâng cao, đư ợc khách hàng trong và ngoài nước tín dụng, sản phẩm của công ty đã có mặt ở thị trường khó tính trên th ế giới. 5 . Thực trạng về công nghệ. Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây chuyền cũ, lạc hậu không thích ứng với thời cuộc đứng trước tình hình đó ban giám đốc công ty đã tìm ra phương hướn g đi riêng cho m ình, tìm đ ối tác làm ăn, ký kết hợp đồng chuyển giao công ngh ệ. Hiện nay dây chuyền sản xuất chủ yếu của công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đến nay công ty đã đầu tư 6 dây chuyền sản xuất, công suất 3.5 triệu đôi/ năm trong đó gồm hai dây chuyền sản xuất giày dép th ời trang, 4 dây chuyền sản xuất giày thể thao, giày vải cao cấp xuất khẩu giày bảo vệ lao động và các sản phẩm may mặc, cao su hoá. Đây là dây chuyền ho àn toàn khép kín từ khâu may mũ, giày vào form; cắt gián “ 02” ( đ ường viền quanh đế giày) , các dây chuyền có tính tự động hoá, trong công xưởng công nhân không phải đi lại hệ thống chuyền chạy điều khắp nơi. Chính đ ặc điểm qui định này trong côn g nghệ sản xuất giày đ ảm bảo hơn cho dây chuyền sản xuất cân đối nhịp nhàng, cho phé p doanh nghiệp khai thác tới mức tối đ a các yếu tố vật chất trong sản xuất, nhờ đó m à góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quy trình công nghệ sản xuất giầy củ a Công ty Giầy Thụy Khuê có thể biểu diễn theo sơ đồ sau. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê. Quy trình sản xuất giầy có thể đ ược hiểu như sau; - Vải ( vải bạt, vải các loại ) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập Oze. - Crêp ( cao su, hoá ch ất) đưa vào cán luyện , đúc dập ra đế giầy. - Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc nhựa tổng hợp để đưa xuống gỗ lắp ráp , lònh mũi giầy để cho vào form giầy, quết kao vải để dán giầy, ráp đế giầy và các chi tiết khác rồi đưa và gò. - Gò mũi mang gót đế dán cao su làm ph ản giầy sau đó dán đ ường trang trí lên giầy được sản phẩm giầy sống, lưu hoá trong 128 – 135 o C được giầy chín công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy vào kiểm nghiệm chất lượng và đóng gói. II. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty. 1 . Về mặt hàng.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sau thời kỳ Liên Xô và các nước đông âu tan rã, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm trước đây chủ yếu là m ũ, giầy vải giầy bảo hộ. Đòi hỏi đặt ra đối với công ty trong th ời gian đó là rất lớn. Th ứ nhất là về công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất của công ty hết sức lạc hậu. Mà trong điều kiện kinh tế thị trư ờng cạnh tranh khốc liệt một doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tìm cách nhằm thoả mãn nhu cầu của khách h àng một cách tối ưu. Muốn cạnh tranh thắng lợi thì chất lượng sản phẩm phẩi tốt giá không quá cao có n ghĩa là phải có giá thành th ấp , để thực hiện được điều này thì một điều kiện hết sức quan trọng là ph ải có công nghệ tiên tiến . Nhiều giải pháp lớn được đ ề ra và thực hiện trong đó có giải pháp về sản xuất kết hợp và áp dụng các th ành tựu khoa học kỹ thuật mới về sản xuất là biện pháp h àng đ ầu. Công ty đã hợp tác với các đối tác P.D.G củaThái Lan, Arc của Hàn Quốc ... Th ứ hai, là nguyên vật liệu đầu vào ban đầu hầu hết các nguyên vật liệu như vải cao su , nhựa, da ni lông , hoá chất... được nhập khẩu từ bên ngoài . đây là một khó khăn lớn cho công ty vì việc nhập các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài th ừơng thì giá cao, phải phụ thuộc vào ngân hàng. Dần dần công ty đã chuyển hư ớng khai thác n guồn nguyên vật liệu từ trong n ước, từ các công ty như : - Công ty dệt 8/3. - Công ty cao su sao vàng. - Mặt lớp vạn thành ... Thứ 3 là vốn sản xuất ban đầu công ty chỉ có 256 triệu đồng vốn cố định và vốn lưu động có 200 triệu đồng bằng vật tư và bằng bán th ành phẩm. Cho đến nay tổng vốn kinh doanh của công ty lên đến 32.198.725.000 đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 12.929.538.000 đồng vốn vay 19.269.187.000 đồng .
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Là một doanh nghiệp nhà nước nên hàng năm công ty cũng được nâng cấp vốn dưới d ạng cho vay với lãi suất ưu đãi. Như vây, trong quá trình phát triển của m ình công ty đã tạo ra được những sự tiến bộ theo một h ướng đi riêng chính điều này đ ã tạo n ên đặc điểm riêng về cả cơ cấu m ặt hàng của công ty. Mười năm phát triển cũng là một chặng đ ường khá dài đối với một doanh nghiệp sản xuất, với hình thức chủ yếu là gia công xuất khẩu cho đối tác nước ngo ài , công ty đã dần xây dựng quan hệ tạo ra cho mình những khách hàng truyền thống. Cũng chính vì hình thức kinh doanh chủ yếu là gia công xu ất khẩu nên cơ cấu mặt hàng của công ty đ ược xây dựng trên cơ sở khách hàng truyền thống. đ iều này được hiếu theo cách khách hàng đưa ra những mẫu m ã kiếu dáng , yêu cầu về chất lượng đặt hàng cho công ty từ đó công ty xây dựng n ền cho mình cơ cấu m ặt hàng đ ể sản xuất và tiêu thụ trong nước và thị trường ở n ước khác. 2 . Về thị trường. Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh giầy xuất khẩu công ty giầyThuỵ Khuê đ ã b ắt đầu coi trọng đến công tác phát triển thị trường cũng như việc xác định mục tiêu của công tác đó. Thị trường xuất khẩu của công ty khá rộng, công ty có quan hệ hơn 20 nước trên th ế giới. a. Thị trường xuất khẩu. - Th ị trường EU. Đây là th ị trường chính của công ty chiếm tỷ trong lớn đối với bạn hàng thường xuyên là Đức, Anh, Pháp, Mỹ, trên thị trường này công ty đ ã khẳng định được chỗ đứng của mình ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe và thoả mãn nhu cầu của khách hàng quốc tế.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với 15 nước thành viên , EU là một thị trường lớn đối với sản phẩm giầy mà công ty đang tiếp tục khai thác trong những năm gần đây sản phẩm giầy của công ty xuất sang th ị trường này tăng lên đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn ( trên 90%) doanh thu xuất khẩu luôn đạt được mức tăng trưởng từ 1,4 đén 1,5 lần, trong đó thị trường ở đứ Anh, Pháp là ba th ị trường lớn và thường xuyên của công ty với giá trị khả năng xuất khẩu sang thị trường n ày không ngừng tăng và mở rộng đặc biệt là thị trường Đức chiếm 52,10% sang đến năm 1998 chiếm và tiếp tục tăng trong các năm 99 và 2000. Hai thị trường Anh và Pháp vẫn là hai thị trường chủ yếu nhưn có xu hướng giảm nhẹ. Thị trường Pháp năm 1997 chiếm 11,02% năm 1998 chiếm 6,6% năm 1999 chiếm6,3% và năm 2000 chiếm 11,6% tỷ trọng ở các thị trường này có xu hướng giảm nhẹ là do công ty đang có xu hướng mở rộng sang các thị trường mới như Hylap, Hà lan, áo, ... công ty nắm bắt được những đặc điểm của thị trường EU nên đ ã gia tăng th ị phần ở thị trường n ày. Đặc điểm của thị trư ờng này là. - Khi tham gia vào EU Việt Nam được hưỏng quy chế ưu đai chung. Theo quy đ ịnh n ày, các hàng hoá của Việt Nam đư ợc hưởng quy chế ưu đãi thu ế quan theo hệ thống ưu đãi phổ cập của EU đây là thuận lợi lớn mà một số quốc gia đứng đầu về sản phẩm sản xuất giầy như Hàn Quốc, Đài Loan không có được. EU là thị trư ờng đầy tiềm năn g có mức tiêu dùng giầy cao nhất thế giới là 6 đôi / n gười / năm. Khu vực n ày có điều kiện khí hậu lạnh người dân đã quen với việc sử dụng giầy h àng ngày. Mặt khác là do đ ặc điểm của sản phẩm giầy luôn gắn bó với các trào lưu mốt, thời trang m à một số nước trong khối EU là những trung tâm thời
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trang của thế giới nên thị trường này rất cao đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao về mẫu mã và phù h ợp. - Th ị trường Bắc Mỹ. Ngoài EU, bắc mỹ cũng là m ột thị trư ờng lớn của công ty đặc biệt trong đó có Canada và Mỹ là hai thị trư ờng có tiềm năng năm 1997 xuất khẩu sang Cana đa chiếm 4,94% năm 1998 là 3,57% năm 1999 3,95% và sang năm 2000 tăng lên 3 ,61%. Đặc trưng đòi về giầy của dân chúng Mỹ trước hết là các lo ại giầy thể thao giầy cho việc nghỉ ngơi thư giản , giầy tiện nghi. Tuy nhiên khu vực thị trường lại đòi hỏi rất khắt khe với chất lượng mẫu mã của sản phẩm. Tháng 7/2000 Việt Nam và Mỹ đã ký hiệp định thương m ại song phương đây là cơ sở cho Việt Nam có thể có đư ợc quy chế toứi huệ quốc (MFN) của mỹ, mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có doanh nghiệp thuộc gngành giầy da n ên trong tương lai thị phần cho công ty ở khu vực này sẽ tăng lên mạnh m ẽ. - Th ị trường khác. Ngoài ra công ty còn xuất sản phẩm của m ình ra các n ước Châu á và Châu ú c. Khu vực Châu á được coi là khu vực năng động nhất thế giới với tốc độ phát triển cao. Thị trường Châu á với số dân rất lớn nh ưng mức tiêu dùng giầy chưa cao 0,5 – 2 đôi / năm. Với các nư ớc Châu á do điều kiện tự nhiên rất giống với Việt Nam, m ang truyền thống văn hoá á đông không cách xa nhau lắm nên giảm được chi phí vận chuyển, hàng hoá của công ty xuất sang Châu á có nhiều thuận lợi hơn. Song th ị trường Châu á lại mang tính cạnh tranh khốc liệt về mặt hàng giâỳ do có nhiều nước cùng sản xuất đặc biệt là Trung Quốc, Đài loan, Hàn Quốc. úc cũng là một thị
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường có quy mô của công ty Năm 97 thị trường này chiếm 2,3% và năm 2000 chiếm 2,8%. b . Thị trường trong nước. Th ị trường trong nước của công ty chưa phát triển mạnh vẫn thổi nổi lượng giầy tiêu thụ của người dân h àng năm không cao, đối tác chủ yếu của công ty là các công ty tại th ành phố Hồ Chí minh. Trong nước hiện nay ch ưa có rất nhiều công ty sản xuất giày dép như Thượng Đình, Thăng Long, Bittis nên sự cạnh tranh khá mạnh trong tương lai công ty cần có chính sách đúng đ ể chiếm lĩnh thị trường trong n ước. III. Tác động của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đối với công ty giày dép thu ỵ khuê. 1 . Tác động của doanh nghiệp Việt Nam. 1 .1. Vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam. a. Về mậu dịch. Trong th ời gian trước đây, Việt Nam chủ yếu luồn lách với các nước Liên Xô cũ và đông âu. Hàng hoá xu ất khẩu thư ờng là nông sản thô thông qua các nghệ địch thủ ký kết giữa các chính phủ. To àn bộ kim ngạch xuất nhập khẩu nằm trong tay các doanh nghiệp trong nước. Tù khi thực hiện chính sách đổi mới vào năm 1986 số lượng các bạn hàng buôn bán với Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Quan hệ thương m ại Việt Nam- ASEAN tăng m ạnh với tốc độ khoảng 27%/ năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân thương mại. Thương mại Việt Nam – ASEAN chiếm 1/3 kim ngạch ngoại thương của Việt Nam và trong đó xu ất khẩu chiếm 1:4 và nhập khẩu chiếm 1/3. Quan hệ thương m ạo trong khu vực vẫn nằm trong tay các doanh nghiệp nhà nước .
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các m ặt hàng xu ất khẩu chủ yếu của Việt Nam là nông sản thô, thực phẩm chiếm 48% nhiên liẹu chiếm 34% và các mặt hàng chế tạo 18% . Nghĩa là khi tham gia vào CEPT, các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế ít h ơn các doanh n ghiệp các nước trong khu vực. Các m ặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN bao gồm Dỗu thô, đậu, cao su, chè ngô, hạt dièu, tiêu, rau quả tươi, thu ỷ sản, thép, gỗ, thiếc, h àng thủ công,... như vậy trong số các sản phẩm n ày có rất ít các sản phẩm được coi là hàng công nghiệp chế biến , mặt hàng được ưu đãi thu ế quan ở mức cao và tiến hành nhanh nh ất. Các nh này chỉ có tính chất bổ sung cơ cấu kinh tế của các quốc gia ASEAN chứ không có vị thế cạnh tranh thực sự. Kho ảng cách giữa mức thuế hiện hành và mức thuế dư ới 5 % sau khi thực hiện AFTA. đối với những mặt hàng công nghiệp chế biến nmà doanh nghiệp Việt Nam có th ể tăng cường trong tương lai gần như đồ nhựa, da, cao su, dệt may, đá quý, ... Mức độ cạnh tranh giữa các hàng hoá của ASEAN trên thị trường nội địa sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn khi AFTA được thực hiện đầy đủ. Đối với quan hệ thương m ại Việt Nam và giữa các n ước ngo ài ASEAN thì lợi ích thu đư ợc đối với doanh nghiệp sản xuất là giảm giá thành sản xuất nhờ mua được vật tư đầu vào vopứi giá hạ hơn từ các nước ASEAN góp phần tăng cường khối lượng hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên các nước ASEAN cũng xuất khẩu ra thị trường thế giới những sản phẩm tương tự Việt Nam cho nên họ cũng tăng sức cạnh tranh khi gia nh ập AFTA. b . Về sản xuất. Như đ ã đ ề cập ở trên, hàng công nghiệp chế tạo xuất khẩu ở Việt Nam chỉ chiếm trên 18% tổng kim ngạch xuất khẩu, một con số rất khiêm tốn nếu đem so sánh với
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các con số tương ứng với các n ước ASEAN khác. Các mặt hàng công nghiệp chế tạo của Việt Nam hầu như chưa có mặt trên thị trường ASEAN, ngược lại h àng hoá công nghiệp chế tạo ASEAN đã thâm nhập khá sâu sắc vào trong số 15 nhóm hàng giảm thuế nhanh các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới khó có thể có sản phẩm để xuất khẩu. Hàng hoá do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vẫn ch ưa có chất lượng được tin cậy, lại vừa chưa gây được ấn tượng vì hình thức kiểu dáng. Các doanh nghiệp Việt Nam có thế mạnh ở những ngành sử dụng nhiều lao động do tiền lương ở Việt Nam tương đối thấp hơn so với các nước ASEAN khác. Tuy nhiên sản phẩm của các ngành này lại không được tiêu thụ chủ yếu ở ASEAN m à xuất sang các nư ớc thuộc khu vực khác. Do vậy việc tham gia AFTA ch ưa có tác động quan trọng đến các doanh nghiệp sử dụng người lao động. 1 .2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam. a. Cơ h ội. - Thứ nhất, tham gia vào AFTA sẽ tạo sức ép được buộc doanh nghiệp Việt Nam phải tự đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ và cung cách làm ăn m ới, hơn nữa gia nhập AFTA cũng bắt buộc, khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào những ngành đư ợc hưởng ưu đãi và ngừng sản xuất những mặt h àng không đủ sức cạnh tranh. Sức ép to lớn từ phía AFTA đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đuổi kịp và vượt các n ước ASEAN về chất lượng, mẫu mã giá cả h àng hoá trong vòng 5 – 8 năm, n ếu không sẽ phá sản và trao thị trường Việt Nam cho đối thủ trong khu vực.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2