Nguyễn Thị Tâm và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
82(06): 103 - 108<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU LẠNH CỦA CÁC GIỐNG LÚA XUÂN CHÂU HƯƠNG,<br />
Q5, C27, KHANG DÂN, U17 VÀ NHỊ ƯU 63 BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO<br />
Nguyễn Thị Tâm, Tăng Thị Ngọc Mai, Chu Hoàng Mậu*<br />
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong những năm gần đây, khí hậu thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có những biến<br />
đổi bất thường. Vùng miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ là những khu<br />
vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của lạnh. Những năm gần đây nhiệt độ xuống rất thấp và thời<br />
gian kéo dài hơn, đây chính là nguyên nhân làm giảm năng suất và sản lượng lúa gạo của vùng.<br />
Lúa vụ đông xuân chịu tác động mạnh nhất của nhiệt độ thấp, đặc biệt ở giai đoạn mạ, vì vậy,<br />
nghiên cứu khả năng chịu lạnh và tăng cường khả năng chống chịu với nhiệt độ thấp nhằm nâng<br />
cao năng suất và ổn định sản lượng của các giống lúa là yêu cầu cấp thiết đối với các tỉnh miền núi<br />
phía Bắc và khu vục Bắc Trung Bộ hiện nay. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả đánh<br />
giá khả năng chịu lạnh ở mức độ mô sẹo của 6 giống lúa: Xuân châu hương, Q5, C27, Khang dân,<br />
U17 và Nhị ưu 63 bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro nhằm chọn tạo vật liệu khởi đầu phục vụ chọn<br />
dòng chịu lạnh của lúa. Kết quả cho thấy, xử lý mô sẹo ở nhiệt độ 50C ± 0,50C với các ngưỡng thời<br />
gian (1, 5, 9, 11, 13 và 15 ngày), mô sẹo các giống nghiên cứu có tỷ lệ sống sót, tốc độ sinh trưởng<br />
và khả năng tái sinh chồi khác nhau, giống Xuân châu hương có tỷ lệ sống sót, tốc độ sinh trưởng<br />
và khả năng tái sinh chồi là cao nhất. Kết quả đã tạo được 86 dòng mô và 210 dòng cây xanh đang<br />
trồng ngoài đồng ruộng phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.<br />
Từ khoá: In vitro, mô sẹo, Oryza sativa, tái sinh cây, chịu lạnh.<br />
∗<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Ở Việt Nam, lúa (Oryza sativa L.) là cây nông<br />
nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế<br />
quốc dân. Vùng miền núi phía Bắc, đồng bằng<br />
sông Hồng và Bắc Trung Bộ là những khu<br />
vực sản xuất lúa quan trọng nhưng lại thường<br />
xuyên chịu ảnh hưởng của điều kiện lạnh.<br />
Trong những năm gần đây, vào mùa đông,<br />
nhiệt độ khu vực này thường hạ xuống rất<br />
thấp (dưới 10oC) và kéo dài làm ảnh hưởng<br />
rất lớn đến năng suất và chất lượng lúa nhất là<br />
lúa vụ đông xuân. Vì vậy, nghiên cứu khả năng<br />
chịu lạnh và tăng cường khả năng chịu lạnh của<br />
các giống lúa nhằm nâng cao và ổn định sản<br />
lượng lúa trong điều kiện nhiệt độ thấp là một<br />
đòi hỏi thực tiễn trong sản suất nông nghiệp<br />
và đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên<br />
cứu [1], [2], [3], [5]. Để góp phần cùng các<br />
nhà chọn giống tìm ra những giống có khả<br />
năng chịu lạnh tốt, chúng tôi đã tiến hành<br />
∗<br />
<br />
Tel: 0913 383 289; Email: mauchdhtn@gmail.com<br />
<br />
đánh giá khả năng chịu lạnh ở mức độ mô<br />
sẹo của 6 giống lúa: Xuân châu hương, Q5,<br />
C27, Khang dân, U17 và Nhị ưu 63, bằng<br />
kỹ thuật nuôi cấy in vitro.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Vật liệu<br />
Vật liệu nghiên cứu là hạt của các giống lúa:<br />
Khang Dân (KD), U17 do sở Nông nghiệp và<br />
Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên cung<br />
cấp, Xuân Châu Hương (XCH), Nhị Ưu 63<br />
(NƯ63), C27 do sở Nông nghiệp và Phát triển<br />
nông thôn tỉnh Bắc Kạn cung cấp, Q5 do sở<br />
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc<br />
Giang cung cấp.<br />
Phương pháp nuôi cấy in vitro<br />
- Khử trùng hạt: hạt lúa chín được bóc bỏ vỏ<br />
trấu và khử trùng bằng cồn 70% trong 1 phút,<br />
lắc nhẹ trong nước javen 60% trong 20 - 25<br />
phút. Sau đó tráng nước cất 3 - 5 lần.<br />
- Tạo mô sẹo: hạt sau khi được khử trùng<br />
được nuôi cấy trên môi trường MS cơ bản<br />
103<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Tâm và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
(Murashige và Skoog, 1962), bổ sung sucrose<br />
3%, aga 0,8%, 2,4D 2mg/l, pH = 5,8. Mỗi<br />
bình cấy 10 - 15 hạt. Nuôi 1 tuần trong tối, 2<br />
tuần dưới ánh sáng đèn trong phòng nuôi cấy<br />
với cường độ 2000 lux. Sau 3 tuần tiến hành<br />
đánh giá khả năng tạo mô sẹo. - Xử lý mô sẹo<br />
: Mô sẹo tạo thành được chia nhỏ với kích<br />
thước 3mm và chuyển sang môi trường duy<br />
trì mô sẹo gồm: MS, sucrose 3%, aga 0,8%,<br />
2,4D 1mg/l, pH = 5,8 và được đặt trong tủ<br />
lạnh có nhiệt độ 50C ± 0,50C xử lý theo các<br />
ngưỡng thời gian khác nhau (1, 5, 9, 11, 13,<br />
15 ngày.<br />
- Tái sinh cây: Mô sẹo sau khi xử lý lạnh<br />
được chuyển lên môi trường tái sinh (MS,<br />
BAP 2mg/l, sucrose 3%, aga 0,8%, pH = 5,8).<br />
Sau 3 tuần đánh giá tỷ lệ sống sót và tốc độ<br />
sinh trưởng của mô sẹo. Sau 8 tuần đánh giá<br />
khả năng tái sinh cây.<br />
- Tạo cây hoàn chỉnh: Các chồi lúa tái sinh<br />
được tách ra thành từng dòng cây và cấy<br />
chuyển lên môi trường tạo cây hoàn chỉnh<br />
(MS, sucrose 3%, aga 0,8%, NAA 0,2 mg/l,<br />
pH = 5,8). Mật độ cấy 10 chồi/bình. Nuôi<br />
dưới ánh sáng đèn neon trong phòng nuôi cấy<br />
với cường độ 2000 lux.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Thăm dò khả năng tạo mô sẹo và tốc độ<br />
sinh trưởng của mô sẹo lúa<br />
Để đánh giá khả năng thích ứng của các giống<br />
trong hệ thống nuôi cấy mô nhằm sử dụng<br />
chúng trong việc đánh giá khả năng chịu lạnh<br />
cũng như với mục đích chọn dòng tế bào sau<br />
<br />
82(06): 103 - 108<br />
<br />
này, chúng tôi đã tiến hành các thí nghiệm<br />
khảo sát khả năng tạo mô sẹo, tốc độ sinh<br />
trưởng và khả năng tái sinh cây của các giống<br />
nghiên cứu. Khả năng tạo mô sẹo được đánh<br />
giá sau 3 tuần nuôi cấy. Sau 3 tuần nuôi cấy<br />
mô sẹo được cắt nhỏ với kích thước 3mm2,<br />
sau đó cấy trên môi trường tái sinh. Tốc độ<br />
sinh trưởng tương đối của mô sẹo được tính<br />
bằng số đơn vị mô sẹo (ĐVMS), 1ĐVMS =<br />
khối mô sẹo kích thước 3mm2. Khả năng tái<br />
sinh được đánh giá sau 8 tuần nuôi cấy. Kết<br />
quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1.<br />
Kết quả nhận được ở bảng 1 cho thấy, tất cả<br />
các giống thí nghiệm đều có khả năng tạo mô<br />
sẹo và khả năng tái sinh cây. Tuy nhiên, tỷ lệ<br />
tạo mô sẹo, tốc độ sinh trưởng của các giống<br />
lúa là khác nhau. Khả năng tạo mô sẹo và tốc<br />
độ sinh trưởng mô sẹo của giống C27 là cao<br />
nhất (98,59%), thấp nhất là giống Nhị ưu 63<br />
(82,29%). Song khả năng tái sinh cây cây của<br />
giống Xuân Châu Hương là cao nhất<br />
(15,39%), thấp nhất là giống C27 (8,54%).<br />
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khả năng<br />
tái sinh cây trong nuôi cấy mô sẹo phụ thuộc<br />
vào kiểu gen của từng giống [4], [6], [7], [8].<br />
Qua thực nghiệm, chúng tôi thấy những mô<br />
có màu vàng trắng, mô sẹo cứng và khô có<br />
khả năng tái sinh cao hơn so với những mô<br />
có màu nâu đen, mô sẹo mọng nước. Như<br />
vậy, tất cả các giống nghiên cứu đều có khả<br />
năng tạo mô sẹo và tái sinh cây đáp ứng cho<br />
các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến nuôi<br />
cấy in vitro.<br />
<br />
Bảng 1. Thăm dò khả năng tạo mô sẹo, tốc độ sinh trưởng và khả năng tái sinh cây của các giống lúa<br />
Giống<br />
<br />
Tỷ lệ tạo mô sẹo (%)<br />
sau 3 tuần<br />
<br />
Tốc độ sinh trưởng<br />
(đvms/hạt/3tuần)<br />
<br />
Tỷ lệ tái sinh cây(%)<br />
sau 8 tuần<br />
<br />
U17<br />
<br />
96,96 ± 0,39<br />
<br />
2,72 ± 0,17<br />
<br />
15,13 ± 0,12<br />
<br />
NƯ63<br />
<br />
82,29 ± 0,33<br />
<br />
1,45 ± 0,16<br />
<br />
9,17 ± 0,02<br />
<br />
KD<br />
<br />
93,41 ± 0,45<br />
<br />
1,82 ± 0,16<br />
<br />
13,24 ± 0,03<br />
<br />
Q5<br />
<br />
93,56 ± 0,34<br />
<br />
2,33 ± 0,11<br />
<br />
9,46 ± 0,03<br />
<br />
XCH<br />
<br />
86,96 ± 0,27<br />
<br />
2,31 ± 0,09<br />
<br />
15,39 ± 0,21<br />
<br />
C27<br />
<br />
98,59 ± 0,53<br />
<br />
2,82 ± 0,10<br />
<br />
8,54 ± 0,27<br />
<br />
104<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Tâm và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
82(06): 103 - 108<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ mô sẹo sống sót sau 3 tuần nuôi phục hồi<br />
Tỷ lệ sống sót (%)<br />
Giống<br />
1 ngày<br />
<br />
5 ngày<br />
<br />
9 ngày<br />
<br />
11 ngày<br />
<br />
13 ngày<br />
<br />
15 ngày<br />
<br />
U17<br />
<br />
94,96 ± 0,06<br />
<br />
43,35 ± 0,3<br />
<br />
22,57 ± 0,4<br />
<br />
12,35 ± 0,45<br />
<br />
8,27 ± 0,23<br />
<br />
8,13 ± 0,17<br />
<br />
NƯ63<br />
<br />
86,14 ± 0,25<br />
<br />
34,17 ± 0,15<br />
<br />
20,03 ± 0,13<br />
<br />
10,27 ± 0,19<br />
<br />
7,15 ± 0,09<br />
<br />
6,93 ± 0,12<br />
<br />
KD<br />
<br />
92,81 ± 0,14<br />
<br />
39,73 ± 0,21<br />
<br />
15,72 ± 0,22<br />
<br />
9,37 ± 0,08<br />
<br />
6,42 ± 0,23<br />
<br />
4,86 ± 0,15<br />
<br />
Q5<br />
<br />
83,08 ± 0,17<br />
<br />
26,93 ± 0,07<br />
<br />
10,24 ± 0,21<br />
<br />
6,43 ± 0,15<br />
<br />
2,01 ± 0,09<br />
<br />
0<br />
<br />
XCH<br />
<br />
95,13 ± 0,12<br />
<br />
45,35 ± 0,34<br />
<br />
21,11 ± 0,14<br />
<br />
12,34 ± 0,11<br />
<br />
8,14 ± 0,12<br />
<br />
7 ,36 ± 0,35<br />
<br />
C27<br />
<br />
79,67 ± 0,18<br />
<br />
24,84 ± 0,19<br />
<br />
10,26 ± 0,15<br />
<br />
5,11 ± 0,08<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Ảnh hưởng của lạnh đến tỷ lệ sống sót của<br />
mô sẹo<br />
Để xây dựng quy trình chọn dòng chịu lạnh,<br />
cần xác định ngưỡng chịu lạnh của mô sẹo.<br />
Chúng tôi tiến hành xác định khả năng chịu<br />
lạnh của các giống ở mức độ mô sẹo thông<br />
qua chỉ tiêu về khả năng chịu lạnh và tái sinh<br />
cây của mô sẹo sau khi xử lý ở nhiệt độ 50C ±<br />
0,50C với các ngưỡng thời gian khác nhau (1,<br />
5, 9, 11, 13 và 15 ngày). Khả năng chịu lạnh<br />
của mô sẹo được đánh giá thông qua tỷ lệ<br />
sống sót của mô sẹo sau khi nuôi phục hồi 3<br />
tuần. Kết quả thu được cho thấy, những mô<br />
sống sót có màu trắng ngà, sau 3 tuần kích<br />
thước mô sẹo đã lớn hơn khối mô trước khi<br />
xử lý. Những mô bị chết có màu đen, màu<br />
vàng hoặc trắng, kích thước không thay đổi.<br />
Tỷ lệ sống sót của mô sẹo sau xử lý ở nhiệt<br />
độ thấp là một trong các chỉ tiêu để đánh giá<br />
khả năng chịu lạnh của các giống lúa. Tỷ lệ<br />
sống sót của mô sẹo các giống sau khi xử lý ở<br />
nhiệt độ thấp được thể hiện ở bảng 2.<br />
Kết quả ở bảng 2 cho thấy, số ngày xử lý bởi<br />
lạnh càng tăng thì tỷ lệ sống sót của mô sẹo<br />
càng giảm. Khả năng chịu lạnh của các giống<br />
ở mức độ mô sẹo rất khác nhau. Tỷ lệ mô sẹo<br />
sống sót của U17 là cao nhất ở hầu hết các<br />
ngưỡng xử lý (94,96%, 43,35%, 22,57%,<br />
12,35%, 8,27% và 8,13% tương ứng với thời<br />
gian xử lí là 1, 5, 9, 11, 13, 15 ngày). Tỷ lệ mô<br />
sẹo sống sót của C27 là thấp nhất ở hầu hết các<br />
ngưỡng xử lý (79,67%, 24,84%, 10,26%,<br />
5,11% tương ứng với ngưỡng thời gian là 1, 5,<br />
9, 11 ngày). Sau 10 ngày, tỷ lệ sống sót của mô<br />
<br />
sẹo đều giảm nhanh ở cả 6 giống nghiên cứu.<br />
Giống C27 xử lý lạnh ở ngưỡng 13, 15 ngày<br />
mô sẹo chết hoàn toàn. Mô sẹo của giống Q5<br />
chết hoàn toàn khi xử lý lạnh ở ngưỡng 15<br />
ngày. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù<br />
hợp với các nghiên cứu trước đây. Các nghiên<br />
cứu đều chỉ ra rằng, ở cùng một ngưỡng xử lý,<br />
thời gian xử lý càng tăng thì tỷ lệ sống sót của<br />
mô sẹo càng giảm [4], [8]<br />
Ảnh hưởng của lạnh đến tốc độ sinh<br />
trưởng của mô sẹo<br />
Đồng thời với đánh giá khả năng sống sót của<br />
mô sẹo, chúng tôi còn theo dõi khả năng sinh<br />
trưởng của mô sẹo sau xử lý lạnh ở các<br />
ngưỡng khác nhau và nuôi phục hồi 3 tuần.<br />
Kết quả được trình bày ở bảng 3.<br />
Kết quả bảng 3 cho thấy, tốc độ sinh trưởng<br />
tương đối của mô sẹo các giống không đều<br />
nhau. Trong đó, khi xử lý lạnh, giống Xuân<br />
châu hương có tốc độ sinh trưởng tương đối<br />
cao (2,94 đvms/mô, 3,12 đvms/mô, 3,21<br />
đvms/mô, 2,20 đvms/mô, 2,08 đvms/mô, 1,88<br />
đvms/mô và 1,52 đvms/mô), tiếp đến là giống<br />
U17 và giống C27 là thấp nhất. Tỷ lệ mô sẹo<br />
sống sót càng cao thì tốc độ sinh trưởng của<br />
mô càng cao và ngược lại. Kết quả ở bảng 3<br />
cũng cho thấy, ở ngưỡng xử lý 1 và 5 ngày<br />
không làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của<br />
mô sẹo, ngược lại còn kích thích sự sinh<br />
trưởng của mô sẹo so với đối chứng, tăng cao<br />
nhất là giống U17 (3,27 đvms/mô ở ngưỡng 5<br />
ngày). Khi tăng thời gian xử lý thì tốc độ sinh<br />
trưởng của mô sẹo giảm dần rồi dẫn tới<br />
ngừng sinh trưởng và chết hoàn toàn [8]<br />
105<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Tâm và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
82(06): 103 - 108<br />
<br />
Bảng 3. Tốc độ sinh trưởng tương đối của mô sẹo sau xử lý bởi lạnh và nuôi phục hồi 3 tuần<br />
Tốc độ sinh trưởng tương đối (đvms/mô/3tuần)<br />
Giống<br />
<br />
ĐC<br />
<br />
1 ngày<br />
<br />
5 ngày<br />
<br />
9 ngày<br />
<br />
11 ngày<br />
<br />
13 ngày<br />
<br />
15 ngày<br />
<br />
U17<br />
<br />
2,66 ± 0,02<br />
<br />
3,15 ± 0,04<br />
<br />
3,27 ± 0,03<br />
<br />
2,12 ± 0,04<br />
<br />
2,03 ± 0,04<br />
<br />
1,70 ± 0,01<br />
<br />
1,42 ± 0,02<br />
<br />
NƯ63<br />
<br />
2,08 ± 0,02<br />
<br />
3,08 ± 0,11<br />
<br />
3,20 ± 0,04<br />
<br />
1,71 ± 0,08<br />
<br />
1,56 ± 0,05<br />
<br />
1,27 ± 0,02<br />
<br />
1,02 ± 0,03<br />
<br />
KD<br />
<br />
2,48 ± 0,02<br />
<br />
2,80 ± 0,16<br />
<br />
3,18 ± 0,05<br />
<br />
2,01 ± 0,02<br />
<br />
1,81 ± 0,04<br />
<br />
1,61 ± 0,01<br />
<br />
1,32 ± 0,02<br />
<br />
Q5<br />
<br />
2,46 ± 0,02<br />
<br />
2,94 ± 1,14<br />
<br />
3,18 ± 0,07<br />
<br />
1,54 ± 0,06<br />
<br />
1,47 ± 0,03<br />
<br />
1,09 ± 0,03<br />
<br />
_<br />
<br />
XCH<br />
<br />
2,94 ± 0,04<br />
<br />
3,12 ± 0,08<br />
<br />
3,21 ± 0,04<br />
<br />
2,20 ± 0,05<br />
<br />
2,08 ± 0,03<br />
<br />
1,88 ± 0,03<br />
<br />
1,52 ± 0,02<br />
<br />
C27<br />
<br />
2,88 ± 0,11<br />
<br />
2,17 ± 0,10<br />
<br />
2,46 ± 0,02<br />
<br />
1,36 ± 0,03<br />
<br />
1,22 ± 0,02<br />
<br />
_<br />
<br />
_<br />
<br />
Bảng 4. Khả năng tái sinh chồi của mô sẹo sau khi xử lý lạnh<br />
Khả năng tái sinh chồi sau 8 tuần nuôi cấy (%)<br />
Giống<br />
1 ngày<br />
<br />
5 ngày<br />
<br />
9 ngày<br />
<br />
11 ngày<br />
<br />
13 ngày<br />
<br />
15 ngày<br />
<br />
U17<br />
<br />
18,15 ± 0,22<br />
<br />
14,54 ± 0,13<br />
<br />
18,15 ± 0,22<br />
<br />
16,46 ± 0,29<br />
<br />
13,86 ± 0,09<br />
<br />
15,21 ± 0,14<br />
<br />
NƯ63<br />
<br />
11,28 ± 0,10<br />
<br />
9,57 ± 0,23<br />
<br />
11,28 ± 0,10<br />
<br />
9,34 ± 0,19<br />
<br />
9,29 ± 0,03<br />
<br />
10,01 ± 0,12<br />
<br />
KD<br />
<br />
17,93 ± 0,14<br />
<br />
14,18 ± 0,10<br />
<br />
17,93 ± 0,14<br />
<br />
16,32 ± 0,17<br />
<br />
10,96 ± 0,08<br />
<br />
12,74 ± 0,15<br />
<br />
Q5<br />
<br />
8,81 ± 0,04<br />
<br />
12,35 ± 0,14<br />
<br />
8,81 ± 0,04<br />
<br />
6,24 ± 0,14<br />
<br />
6,56 ± 0,26<br />
<br />
0<br />
<br />
XCH<br />
<br />
23,24 ± 0,06<br />
<br />
14,39 ± 0,14<br />
<br />
23,24 ± 0,06<br />
<br />
17,12 ± 0,07<br />
<br />
14,32 ± 0,14<br />
<br />
16,00 ± 0,12<br />
<br />
C27<br />
<br />
8,32 ± 0,10<br />
<br />
6,42 ± 0,14<br />
<br />
8,32 ± 0,10<br />
<br />
1,35 ± 0,07<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo sau khi<br />
xử lý lạnh<br />
Khả năng tái sinh chồi sau 8 tuần nuôi cấy<br />
của mô sẹo sống sót sau xử lý lạnh được trình<br />
bày ở bảng 4. Kết quả cho thấy mô sẹo của<br />
hầu hết các giống sau xử lý lạnh ở các<br />
ngưỡng thời gian khác nhau đều còn giữ được<br />
khả năng tái sinh chồi. Mô sẹo bị xử lý ở các<br />
ngưỡng 1, 5, 9 ngày có khả năng tái sinh cao<br />
hơn so với đối chứng ở tất cả các giống.<br />
Kết quả bảng 4 cho thấy, giống XCH có tỷ lệ<br />
tái sinh chồi cao nhất ở tất cả các ngưỡng xử<br />
lý (23,24%, 14,39%, 23,24%, 17,12%,<br />
14,32%, 16,00% tương ứng với các ngưỡng<br />
thời gian 1, 5, 9, 11, 13, 15). Giống có tỷ lệ<br />
tái sinh chồi thấp nhất là giống C27 (8,32%,<br />
6,42%, 8,32%, 1,35% tương ứng với ngưỡng<br />
thời gian 1, 5, 9, 11 ngày). Ở ngưỡng 13, 15<br />
ngày mô sẹo của giống C27 bị chết hoàn toàn.<br />
Mô sẹo của giống Q5 cũng bị chết hoàn toàn<br />
ở ngưỡng 15 ngày. Như vậy, thời gian xử lý<br />
càng tăng thì tỷ lệ tái sinh chồi càng giảm.<br />
<br />
Kết quả cho thấy, hầu hết mô của các giống<br />
sau xử lý lạnh khi sống sót thường có khả<br />
năng tái sinh cao hơn so với đối chứng. Theo<br />
Lê Trần Bình và cs (1998), khi xử lý cực đoan<br />
những tế bào mẫn cảm đã bị giết chết, chọn ra<br />
những tế bào có sức sống và khả năng tái sinh<br />
cao hơn [5]. Như vậy, khả năng tái sinh<br />
không chỉ phụ thuộc vào kiểu gen mà còn phụ<br />
thuộc vào thời gian xử lý lạnh mô sẹo. Qua<br />
thực nghiệm chúng tôi đã thu được 86 dòng<br />
mô có khả năng chịu lạnh và 210 dòng cây<br />
xanh của 6 giống lúa, hiện đang trồng ngoài<br />
đồng ruộng để phục vụ cho các nghiên cứu<br />
tiếp theo.<br />
Từ những khảo sát về khả năng chịu lạnh và<br />
tái sinh cây của các giống, chúng tôi xác định<br />
được ngưỡng chọn dòng chịu lạnh của các<br />
giống U17, Nhị ưu 63, Khang dân, Xuân châu<br />
hương là 15 ngày, ngưỡng chọn dòng chịu<br />
lạnh của giống C27 là 11 ngày và ngưỡng<br />
chọn dòng chịu lạnh của giống Q5 là 13 ngày.<br />
Tuy nhiên, để khẳng định được chắc chắn đó<br />
<br />
106<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Tâm và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
là các ngưỡng xử lý có hiệu quả đối với các<br />
giống cần phải tiếp tục theo dõi ngoài đồng<br />
ruộng, phân tích về di truyền, hoá sinh cũng<br />
như kiểm tra khả năng chống chịu lạnh của<br />
các thế hệ tái sinh từ các dòng mô chịu lạnh<br />
thu được.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Cả 6 giống lúa đều có khả năng tạo mô sẹo<br />
và khả năng tái sinh cây từ mô sẹo. Khả năng<br />
tạo mô sẹo của giống C27 là cao nhất, thấp<br />
nhất là giống Nhị ưu 63. Song khả năng tái<br />
sinh cây của giống Xuân châu hương là cao<br />
nhất, thấp nhất là giống C27.<br />
- Xử lý mô sẹo ở 50C ± 0,50C với thời gian 1<br />
và 5 ngày không làm ảnh hưởng tới sự sinh<br />
trưởng của mô sẹo, ngược lại còn kích thích<br />
sự sinh trưởng của mô sẹo. Tăng thời gian xử<br />
lý lạnh lên 9, 11, 13 và 15 ngày làm ức chế sự<br />
sinh trưởng của mô sẹo so với đối chứng.<br />
- Khả năng tái sinh cây từ mô sẹo sống sót<br />
sau xử lý lạnh ở ngưỡng thời gian 9 ngày cao<br />
hơn hẳn so với đối chứng.<br />
- Ngưỡng chọn dòng chịu lạnh của các giống<br />
U17, Nhị ưu 63, Khang dân, Xuân châu<br />
hương là 15 ngày, ngưỡng chọn dòng chịu<br />
lạnh của giống Q5 là 13 ngày và ngưỡng chọn<br />
dòng chịu lạnh của giống C27 là 11 ngày ở<br />
50C ± 0,50C.<br />
- Khả năng chịu lạnh của các giống lúa ở mức<br />
độ mô sẹo có sự khác nhau. Khả năng chịu<br />
lạnh ở mức độ mô sẹo các giống được sắp xếp<br />
thep thứ tự từ cao đến thấp như sau:<br />
XCH > U17 > KD > NƯ > Q5 > C27<br />
<br />
82(06): 103 - 108<br />
<br />
- Đã tạo được 86 dòng mô và 210 dòng cây<br />
xanh phục vụ cho nghiên cứu chọn dòng<br />
tiếp theo.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Bertin P., Bouharmont J., Kinet J. M. (1997),<br />
“Somaclonal variation and improvement of<br />
chilling tolerance in rice:<br />
Chance<br />
in<br />
chilling-induce<br />
chlorophyll<br />
fluorescence”, Crop Sci, 37, pp. 1727-1735.<br />
[2]. Bertin P., Kinet J. M., Bouharmont J. (1995),<br />
“Heritable chilling tolerance improvement in rice<br />
through somaclonal variation and cell line<br />
selection”, Aust J Bot, 44, pp. 91-105.<br />
[3]. Bouharmont J., Dekeyser A. (1989), “In vitro<br />
selection for cold and salt tolerance in rice”,<br />
Review of Advance in Plant Biotechnology, 1985 –<br />
88. IMWIC & IRRI, pp. 308 – 313.<br />
[4]. Lê Trần Bình, Võ Thị Ngọc Điệp, Lê Thị<br />
Muội (1995), "Nghiên cứu khả năng chịu lạnh và<br />
chịu khô ở mức độ mô sẹo lúa của các giống có<br />
nguồn gốc sinh thái khác nhau", Tạp chí Sinh học,<br />
17 (1), tr25 – 29.<br />
[5]. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập<br />
gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở<br />
cây lúa, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.<br />
[6]. Gamborg O. L., Phillip G. C. (1995), Basal<br />
media for plant cell and tissue culture. in: Plant<br />
Cell, Tissue and Organ Culture, Fundamental<br />
methods, Springer Heidelberg, pp. 301-306.<br />
[7]. M. Al – Forkan, M. A. Rahim, T. Chowdhury,<br />
P. Akter and L. Khaleda (2005), “Deverlopment of<br />
highly in vitro callogeenesis and regeneration<br />
system for some salt tolerance rice cultivars of<br />
bangladesh”, Biotechnology 4 (3), pp. 230 – 234 .<br />
[8]. Nguyễn Thị Tâm (2004), Nghiên cứu khả<br />
năng chịu nóng và chọn dòng chịu nóng ở lúa<br />
bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án Tiến sĩ<br />
Sinh học, Viện Công nghệ sinh học, Hà Nội.<br />
<br />
Hình 1. Một số hình ảnh trong đánh giá khả năng chịu lạnh ở lúa<br />
(A) Mô sẹo hình thành từ hạt; (B) Mô sẹo sống sót tái sinh sau 4 tuần nuôi phục hồi; (C) Tái sinh chồi<br />
từ mô sẹo sống sót sau 8 tuần.<br />
<br />
107<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />