Nguyễn Thị Tâm và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
65(03): 143 - 148<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA CÁC GIỐNG LÚA OM 4498, VND 95-20, IR<br />
64, CR 203 Ở MỨC ĐỘ MÔ SẸO BẰNG PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY IN VITRO<br />
Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Hồng Liên<br />
<br />
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong những năm gần đây, mực nƣớc biển liên tục tăng làm gia tăng diện tích đất nhiễm mặn. Do<br />
đó, công tác tuyển chọn giống lúa chịu mặn là rất cấp thiết. Trong bài báo này, chúng tôi công bố<br />
kết quả đánh giá khả năng chịu mặn ở mức độ mô sẹo của 4 giống lúa: OM 4498, VND 95 - 20, IR<br />
64, CR 203 bằng phƣơng pháp nuôi cấy in vitro nhằm phục vụ cho việc chọn tạo vật liệu khởi đầu<br />
cho chọn dòng chịu mặn của lúa. Kết quả cho thấy cả 4 giống lúa đều có khả năng tạo mô sẹo và<br />
khi xử lý mô sẹo ở các nồng độ NaCl 0,03M, NaCl 0,07M và NaCl 0,1M, mô sẹo các giống có tốc<br />
độ sinh trƣởng và khả năng tái sinh chồi khác nhau, cao nhất là giống OM 4498. Đã tạo đƣợc 68<br />
dòng mô và 180 dòng cây xanh phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.<br />
Từ khoá: nuôi cấy in vitro, mô sẹo, tái sinh cây, tính chịu mặn, lúa.<br />
ĐẶT<br />
<br />
VẤN ĐỀ<br />
Ở Việt Nam, lúa (Oryza sativa L.) là cây nông<br />
nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế<br />
quốc dân. Ở những vùng ven biển, một trong<br />
những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng<br />
suất của cây lúa là đất nhiễm mặn. Theo<br />
“Nghiên cứu điển hình phục vụ báo cáo phát<br />
triển con ngƣời 2007-2008“ của UNDP, hiện<br />
nay đồng bằng sông Cửu Long có 1,77 triệu ha<br />
đất nhiễm mặn chiếm 45% diện tích, một số địa<br />
phƣơng khác nhƣ Nam Định và Thanh Hoá<br />
diện tích nhiễm mặn là 7600 ha... Vì vậy,<br />
nghiên cứu khả năng chịu NaCl và tăng cƣờng<br />
khả năng chịu NaCl của các giống lúa nhằm<br />
nâng cao và ổn định sản lƣợng lúa trong điều<br />
kiện nhiễm mặn là một đòi hỏi thực tiễn trong<br />
sản suất nông nghiệp.<br />
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên<br />
cứu ảnh hƣởng của NaCl đến sự sinh trƣởng ở<br />
mức độ mô sẹo của một số giống lúa [1], [2],<br />
[4], [5], [7]. Trong bài báo này, chúng tôi<br />
nghiên cứu ảnh hƣởng của NaCl đến sự sinh<br />
trƣởng ở mức độ mô sẹo của các giống lúa<br />
OM 4498, VND 95 - 20, IR 64, CR203 làm cơ<br />
sở cho việc tuyển chọn giống lúa chịu mặn.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Vật liệu<br />
Vật liệu nghiên cứu là hạt của các giống lúa:<br />
OM 4498, VND 95 - 20, IR 64 do sở Nông<br />
<br />
<br />
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cần Thơ<br />
cung cấp, CR 203 do sở Nông nghiệp và phát<br />
triển nông thôn Bắc Giang cung cấp.<br />
Bảng 1. Đặc điểm của các giống lúa<br />
<br />
Nguồn gốc<br />
<br />
Thời<br />
gian sinh<br />
trƣởng<br />
(ngày)<br />
<br />
Đặc<br />
tính<br />
<br />
OM<br />
<br />
Tổ hợp lai<br />
IR<br />
64/OMCS<br />
2000/ IR 64<br />
<br />
95-100<br />
<br />
Chịu<br />
mặn<br />
khá<br />
<br />
VND<br />
95-20<br />
<br />
VN<br />
D<br />
<br />
Đột<br />
biến<br />
phóng<br />
xạ<br />
gama Co60<br />
giống IR 64<br />
<br />
90-95<br />
<br />
Chịu<br />
mặn<br />
khá<br />
<br />
IR 64<br />
<br />
IR<br />
<br />
Nhập nội từ<br />
IRRI<br />
<br />
95-100<br />
<br />
Chịu<br />
mặn<br />
<br />
CR<br />
203<br />
<br />
CR<br />
203<br />
<br />
Chọn lọc từ<br />
giống<br />
IR<br />
8423- 132622 từ IRRI<br />
<br />
110-160<br />
<br />
Không<br />
chịu<br />
mặn<br />
<br />
Ký<br />
hiệu<br />
<br />
OM<br />
4498<br />
<br />
Giống<br />
<br />
Phƣơng pháp<br />
Sử dụng phƣơng pháp nuôi cấy in vitro, theo<br />
các bƣớc sau:<br />
Khử trùng hạt: Các hạt lúa chín đƣợc bóc bỏ<br />
vỏ trấu và khử trùng bằng cồn 70% trong 1<br />
phút, lắc nhẹ trong nƣớc gia ven 60% trong<br />
20 phút. Sau đó tráng nƣớc cất 3 lần.<br />
Tạo mô sẹo: Các hạt sau khi đƣợc khử trùng<br />
đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng MS cơ bản<br />
(Murashige và Skoog, 1962) bổ sung sucrose<br />
3%, aga 0,8%, 2,4D 2mg/l, pH 5,8. Mỗi bình<br />
<br />
Tel: 0986059258, Email:<br />
<br />
143<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Tâm và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
cấy 20 hạt. Nuôi 1 tuần trong tối, 2 tuần dƣới<br />
ánh sáng đèn trong phòng nuôi cấy với cƣờng<br />
độ 2000 lux. Sau 3 tuần tiến hành đánh giá<br />
khả năng tạo mô sẹo.<br />
Xử lý mô sẹo: Mô sẹo tạo thành đƣợc chuyển<br />
sang môi trƣờng MS có sucrose 3%, 2,4D<br />
2mg/l, bổ sung NaCl 0,03M hoặc NaCl<br />
0,07M hoặc NaCl 0,1M, pH 5,8. Đối chứng là<br />
môi trƣờng không có NaCl. Tiến hành nuôi<br />
lắc trong vòng 24 giờ, tốc độ 200 vòng/phút.<br />
Tái sinh cây: Mô sẹo sau đó đƣợc chuyển lên<br />
môi trƣờng tái sinh chồi (MS, BAP 4mg/l,<br />
sucrose 3%, aga 0,8%, pH 5,8, có bổ sung<br />
NaCl 0,03M hoặc NaCl 0,07M hoặc NaCl<br />
0,1M). Đối chứng là môi trƣờng tái sinh chồi<br />
không có NaCl. Sau 3 tuần đánh giá tốc độ<br />
sinh trƣởng và tỷ lệ sống sót của mô sẹo. Sau<br />
8 tuần đánh giá khả năng tái sinh cây.<br />
Tạo cây hoàn chỉnh: Các chồi lúa tái sinh<br />
đƣợc tách ra thành từng dòng cây và cấy<br />
chuyển lên môi trƣờng tạo cây hoàn chỉnh<br />
(MS, sucrose 3%, aga 0,8%, NAA 0,3 mg/l,<br />
pH 5,8). Mật độ cấy 10 chồi/bình. Nuôi dƣới<br />
ánh sáng đèn neon trong phòng nuôi cấy với<br />
cƣờng độ 2000 lux.<br />
Ra cây và chế độ chăm sóc: Khi cây con trong<br />
bình nuôi cấy đạt 3 lá, rễ dài 3 - 5cm, dùng<br />
panh lấy cây ra khỏi bình cấy, rửa lớp agar<br />
bám quanh gốc và rễ bằng nƣớc sạch. Tiến<br />
hành trồng ngoài đồng ruộng.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu trên đồng ruộng:<br />
Cây từ ống nghiệm và cây đối chứng đƣa ra<br />
ngoài đồng ruộng đƣợc cấy 1 dảnh, gọi là<br />
<br />
65(03): 143 - 148<br />
<br />
một dòng để thu hạt R0. Chế độ chăm sóc<br />
các dòng và giống gốc nhƣ nhau. Đánh giá<br />
các chỉ tiêu nông học của các dòng qua các<br />
chỉ tiêu: chiều cao cây, số bông/khóm,<br />
chiều dài bông, chiều dài hạt, chiều rộng<br />
hạt, số hạt chắc/bông, khối lƣợng 1000 hạt,<br />
thời gian sinh trƣởng.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Thăm dò khả năng tạo mô sẹo và tốc độ<br />
sinh trƣởng của mô sẹo lúa<br />
Để đánh giá khả năng thích ứng của các giống<br />
trong hệ thống nuôi cấy mô nhằm sử dụng<br />
chúng trong việc đánh giá khả năng chịu mặn<br />
cũng nhƣ với mục đích chọn dòng tế bào sau<br />
này, chúng tôi đã tiến hành các thí nghiệm<br />
khảo sát khả năng tạo mô sẹo, tốc độ sinh<br />
trƣởng và khả năng tái sinh cây của các giống<br />
nghiên cứu. Khả năng tạo mô sẹo đƣợc đánh<br />
giá sau 3 tuần nuôi cấy. Sau 3 tuần nuôi cấy<br />
mô sẹo đƣợc cắt nhỏ với kích thƣớc 3mm2,<br />
nuôi lắc trong 24 giờ, sau đó cấy trên môi<br />
trƣờng tái sinh. Khả năng tái sinh đƣợc đánh<br />
giá sau 8 tuần nuôi cấy. Kết quả nghiên cứu<br />
đƣợc thể hiện ở bảng 2.<br />
Ảnh hƣởng của NaCl đến tỷ lệ sống sót<br />
của mô sẹo<br />
Để xây dựng quy trình chọn dòng chịu mặn,<br />
cần xác định ngƣỡng chịu mặn của mô sẹo.<br />
Chúng tôi tiến hành xác định khả năng chịu<br />
mặn của các giống ở mức độ mô sẹo thông<br />
qua chỉ tiêu về khả năng chịu NaCl và tái sinh<br />
cây của mô sẹo sau khi xử lý NaCl với các<br />
nồng độ 0,03M; 0,07M; 0,1M. Khả năng chịu<br />
<br />
Bảng 2: Thời gian sinh trƣởng và đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm vụ xuân năm 2009<br />
Giống<br />
<br />
Tỷ lệ tạo mô sẹo (%) sau 3 tuần<br />
<br />
Tốc<br />
độ<br />
sinh<br />
(đvms/hạt/3tuần)<br />
<br />
OM<br />
VND<br />
<br />
97,80 ± 0,01<br />
85,67 ± 0,07<br />
<br />
2,41 ± 0,02<br />
2,66 ± 0,02<br />
<br />
15,14 ± 0,12<br />
12,29 ± 0,21<br />
<br />
IR<br />
<br />
86,21 ± 0,10<br />
<br />
2,04 ± 0,01<br />
<br />
11.12 ± 0,14<br />
<br />
CR 203<br />
<br />
98,36 ± 0,12<br />
<br />
2,60 ± 0,01<br />
<br />
12,14 ± 0,11<br />
<br />
NaCl của mô sẹo đƣợc đánh giá thông qua tỷ<br />
lệ sống sót của mô sẹo sau khi nuôi phục hồi<br />
3 tuần. Kết quả thu đƣợc cho thấy, những mô<br />
sống sót có màu trắng ngà, sau 3 tuần kích<br />
thƣớc mô sẹo đã lớn hơn khối mô trƣớc khi<br />
xử lý. Những mô bị chết có màu đen hoặc<br />
<br />
trƣởng<br />
<br />
Tỷ lệ tái sinh cây(%) sau 8 tuần<br />
<br />
trắng, kích thƣớc không thay đổi. Tỷ lệ sống<br />
sót của mô sẹo sau xử lý mặn bằng NaCl là<br />
một trong các chỉ tiêu để đánh giá khả năng<br />
chịu mặn của các giống lúa. Tỷ lệ sống sót<br />
của mô sẹo các giống sau khi xử lý mặn bằng<br />
NaCl đƣợc thể hiện ở bảng 3.<br />
<br />
Bảng 3: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thí nghiệm<br />
144<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Tâm và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
65(03): 143 - 148<br />
<br />
Tỷ lệ sống sót(%)<br />
Giống<br />
<br />
ĐC<br />
<br />
NaCl 0,03M<br />
<br />
NaCl 0,07M<br />
<br />
NaCl 0,1M<br />
<br />
OM<br />
<br />
72,01 ± 0,02<br />
<br />
75,16 ± 0,23<br />
<br />
52,56 ± 0,12<br />
<br />
16,19 ± 0,01<br />
<br />
VND<br />
<br />
70,19 ± 0,13<br />
<br />
72,48 ± 0,01<br />
<br />
42,17 ± 0,15<br />
<br />
9,57 ± 0,02<br />
<br />
IR<br />
<br />
60,45 ± 0,24<br />
<br />
61,36 ± 0,22<br />
<br />
23,15 ± 0,09<br />
<br />
0<br />
<br />
CR 203<br />
<br />
60,32 ± 0,15<br />
<br />
61,14 ± 0,11<br />
<br />
21,56 ± 0,13<br />
<br />
0<br />
<br />
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, trong cùng một<br />
giống xử lý, tỷ lệ sống sót của mô sẹo tỷ lệ<br />
nghịch với nồng độ NaCl. Nồng độ xử lý<br />
càng cao thì tỷ lệ sống sót của mô sẹo càng<br />
giảm. Khả năng chịu mặn của các giống ở<br />
mức độ mô sẹo rất khác nhau. Tỷ lệ mô sẹo<br />
sống sót của OM là cao nhất ở hầu hết các<br />
nồng độ xử lý (75,16%, 52,56% và 16,19%<br />
tƣơng ứng với nồng độ xử lí NaCl là 0,03M,<br />
0,05M, 0,1M). Tỷ lệ mô sẹo sống sót của CR<br />
203 là thấp nhất ở hầu hết các nồng độ xử lý<br />
(61,14% và 21,56% và 0% tƣơng ứng với<br />
nồng độ xử lí NaCl là 0,03M, 0,07M, 0,1M.<br />
Các giống CR 203 và IR xử lý ở nồng độ<br />
NaCl 0,1M mô chết hoàn toàn. Kết quả<br />
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các<br />
nghiên cứu trƣớc đây của Nguyễn Thị Lang,<br />
Đặng Minh Tâm [6].<br />
<br />
Ảnh hƣởng của NaCl đến tốc độ sinh<br />
trƣởng của mô sẹo<br />
Đồng thời với đánh giá khả năng sống sót của<br />
mô sẹo, chúng tôi còn theo dõi khả năng sinh<br />
trƣởng của mô sẹo sau xử lý bằng NaCl ở các<br />
nồng độ 0,03M, 0,07M và 0,1M và nuôi phục<br />
hồi 3 tuần. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.<br />
Kết quả bảng 4 cho thấy, tốc độ sinh trƣởng<br />
tƣơng đối của mô sẹo các giống không đều<br />
nhau. Trong đó, khi xử lý NaCl 0,03M,<br />
0,07M, 0,1M giống OM có tốc độ sinh trƣởng<br />
tƣơng đối của mô sẹo cao nhất trong các<br />
giống nghiên cứu (2,91 đvms/mô, 2,14<br />
đvms/mô, 1,73 đvms/mô), giống CR 203 là<br />
thấp nhất (một đơn vị mô sẹo với kích thƣớc<br />
3mm2). Tỷ lệ mô sẹo sống sót càng cao thì tốc<br />
<br />
Bảng 4. Tốc độ sinh trƣởng tƣơng đối của mô sẹo sau xử lý NaCl 3 tuần<br />
Tên giống<br />
<br />
Tốc độ sinh trƣởng tƣơng đối (đvms/mô/3tuần)<br />
ĐC<br />
<br />
NaCl 0,03M<br />
<br />
NaCl 0,07M<br />
<br />
NaCl 0,1M<br />
<br />
OM<br />
<br />
2,41 ± 0,02<br />
<br />
2,91 ± 0,01<br />
<br />
2,14 ± 0,01<br />
<br />
1,73 ± 0,02<br />
<br />
VND<br />
<br />
2,66 ± 0,02<br />
<br />
2,74 ± 0,01<br />
<br />
2,15 ± 0,02<br />
<br />
1,25 ± 0,01<br />
<br />
IR<br />
<br />
2,04 ± 0,01<br />
<br />
2,17 ± 0,02<br />
<br />
1,61 ± 0,01<br />
<br />
0<br />
<br />
CR 203<br />
<br />
2,60 ± 0,01<br />
<br />
2,76 ± 0,01<br />
<br />
1,64 ± 0,01<br />
<br />
0<br />
<br />
độ sinh trƣởng của mô càng cao và ngƣợc lại.<br />
Kết quả ở bảng 4 cũng cho thấy, ở ngƣỡng xử<br />
lý NaCl 0,03M không làm ảnh hƣởng tới sự<br />
sinh trƣởng của mô sẹo, ngƣợc lại còn kích<br />
thích sự sinh trƣởng của mô sẹo so với đối<br />
chứng, tăng cao nhất là giống OM từ 2,41<br />
đvms/mô lên 2,91 đvms/mô.<br />
Khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo sau khi<br />
xử lý NaCl<br />
Khả năng tái sinh chồi sau 8 tuần nuôi cấy<br />
của các mô sẹo sống sót khi xử lý NaCl đƣợc<br />
trình bày ở bảng 5. Kết quả cho thấy mô sẹo<br />
<br />
của các giống sau xử lý ở các ngƣỡng NaCl<br />
khác nhau đều còn giữ đƣợc khả năng tái sinh<br />
chồi. Mô sẹo bị xử lý ở các ngƣỡng NaCl<br />
0,03M có khả năng tái sinh cao hơn so với đối<br />
chứng ở tất cả các giống (từ 11,12%<br />
→15,14% so với 10,46% → 12,35% của đối<br />
chứng). Kết quả bảng 5 cho thấy, giống OM<br />
có tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất ở tất cả các<br />
nồng độ xử lý (15,14% ở NaCl 0,03M,<br />
12,13% ở NaCl 0,07M và 8,19% ở NaCl<br />
0,1M). Giống có tỷ lệ tái sinh chồi thấp nhất<br />
là giống CR 203 (12,14% ở NaCl 0,03m,<br />
<br />
145<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Tâm và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
6,56% ở NaCl 0,07M và mô bị chết hoàn toàn<br />
ở NaCl 0,1M). Nhƣ vậy, nồng độ NaCl càng<br />
cao thì tỷ lệ tái sinh chồi càng giảm.<br />
Kết quả cho thấy, hầu hết mô của các giống<br />
qua xử lý NaCl khi sống sót thƣờng có khả<br />
năng tái sinh cao hơn so với đối chứng không<br />
bị xử lý NaCl. Theo Lê Trần Bình và cs<br />
(1998) nguyên nhân là do khi xử lý cực đoan,<br />
những tế bào mẫn cảm đã bị giết chết, chọn ra<br />
những tế bào có sức sống và khả năng tái sinh<br />
cao hơn [2]. Nhƣ vậy, khả năng tái sinh<br />
không chỉ phụ thuộc vào kiểu gen mà còn phụ<br />
thuộc vào nồng độ xử lý mặn mô sẹo. Qua<br />
thực nghiệm chúng tôi đã thu đƣợc 68 dòng<br />
mô có khả năng chịu NaCl và 180 dòng cây<br />
xanh của 4 giống lúa phục vụ cho các nghiên<br />
cứu tiếp theo.<br />
Từ những khảo sát về khả năng chịu NaCl và<br />
tái sinh cây của các giống, chúng tôi xác định<br />
đƣợc ngƣỡng chọn dòng chịu NaCl của các<br />
giống OM, VND là 0,1M, ngƣỡng chọn dòng<br />
chịu NaCl của giống IR, CR 203 là 0,07M.<br />
<br />
65(03): 143 - 148<br />
<br />
Tuy nhiên, để khẳng định đƣợc chắc chắn<br />
đó là các ngƣỡng xử lý có hiệu quả đối với<br />
các giống cần phải tiếp tục theo dõi ngoài<br />
đồng ruộng, phân tích về di truyền, hoá sinh<br />
cũng nhƣ kiểm tra khả năng chống chịu<br />
NaCl của các thế hệ tái sinh từ các dòng mô<br />
chịu NaCl thu đƣợc.<br />
Phân tích mức độ biến động di truyền<br />
quần thể R0<br />
Cây tái sinh từ mô sẹo chịu mặn của các<br />
giống đƣợc chuyển ra ngoài đồng ruộng trong<br />
điều kiện canh tác bình thƣờng. Trong tổng số<br />
180 dòng cây xanh chúng tôi thu đƣợc 68<br />
dòng cây R0 có hạt chắc (chiếm 37,78%).<br />
Phân tích 68 dòng cây R0 nói trên ở một số<br />
đặc điểm nông học nhƣ: chiều cao cây, chiều<br />
dài bông, số hạt chắc/bông, kích thƣớc hạt,<br />
thời gian sinh trƣởng… chúng tôi thấy xu<br />
hƣớng biến thiên của các giống gần giống<br />
nhau. Vì vậy, chúng tôi chọn kết quả của<br />
giống OM là đại diện để trình bày.<br />
<br />
Bảng 5. Khả năng tái sinh chồi của mô sẹo sau khi xử lý NaCl<br />
Khả năng tái sinh chồi (%)<br />
Tên giống<br />
ĐC<br />
<br />
NaCl 0,03M<br />
<br />
NaCl 0,07M<br />
<br />
NaCl 0,1M<br />
<br />
OM<br />
<br />
12,35 ± 0,18<br />
<br />
15,14 ± 0,12<br />
<br />
12,13 ± 0,11<br />
<br />
8,19 ± 0,02<br />
<br />
VND<br />
<br />
11,69 ± 0,11<br />
<br />
12,29 ± 0,16<br />
<br />
10,17 ± 0,16<br />
<br />
6,13 ± 0,11<br />
<br />
IR<br />
<br />
10,28 ± 0,07<br />
<br />
11,12 ± 0,14<br />
<br />
8,15 ± 0,21<br />
<br />
0<br />
<br />
CR 203<br />
<br />
10,46 ± 0,01<br />
<br />
12,14 ± 0,11<br />
<br />
6,56± 0,18<br />
<br />
0<br />
<br />
Bảng 6. Mức độ biến động một số chỉ tiêu nông học của quần thể R0<br />
tái sinh từ mô sẹo chịu mặn của giống OM<br />
Chỉ tiêu theo dõi<br />
<br />
OM đối chứng<br />
<br />
X mx<br />
<br />
Quần thể R0<br />
Cv(%)<br />
<br />
X mx<br />
<br />
Cv(%)<br />
<br />
Chiều cao cây (cm)<br />
<br />
78,13 ± 0,28<br />
<br />
3,46<br />
<br />
54,9 ± 0,13<br />
<br />
21,11<br />
<br />
Chiều dài bông(cm)<br />
<br />
21,64 ± 0,12<br />
<br />
8,66<br />
<br />
11,9 ± 0,10<br />
<br />
14,43<br />
<br />
Dảnh/cây<br />
<br />
8,87 ± 0,04<br />
<br />
15,76<br />
<br />
5,96 ± 0,07<br />
<br />
29,27<br />
<br />
Hạt chắc/bông<br />
<br />
102,95 ± 0,28<br />
<br />
28,6<br />
<br />
46,85 ± 0,24<br />
<br />
42,89<br />
<br />
Chiều dài hạt (mm)<br />
<br />
7,88 ± 0,01<br />
<br />
2,97<br />
<br />
7,73 ± 0,04<br />
<br />
4,56<br />
<br />
Chiều rộng hạt (mm)<br />
<br />
2,68 ± 0,04<br />
<br />
3,98<br />
<br />
2,17 ± 0,01<br />
<br />
4,76<br />
<br />
Khối lƣợng 1000 hạt (g)<br />
<br />
25,1 ±0,24<br />
<br />
4,45<br />
<br />
21,0 ± 0,16<br />
<br />
10,7<br />
<br />
Kết quả bảng 6 cho thấy, mức độ biến động di<br />
truyền của các đặc điểm hình thái ở R0 cao<br />
<br />
hơn so với đối chứng. Chiều cao cây là đặc<br />
điểm biến đổi mạnh ở R0 (Cv = 21,11% so<br />
<br />
146<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Tâm và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
với đối chứng Cv = 3,46%). Chiều cao cây ở<br />
R0 biến thiên từ 38,6cm đến 81,5cm, trong<br />
khi đối chứng biến thiên từ 65,3cm đến<br />
102,7cm. Kích thƣớc hạt cũng là một chỉ tiêu<br />
biến đổi mạnh ở R0, đặc biệt là chiều dài hạt<br />
Cv= 4,56% so với đối chứng Cv= 2,97%. Trị<br />
số trung bình về chiều dài bông và số hạt<br />
chắc/bông có xu hƣớng giảm so với đối<br />
chứng, nhƣng hệ số biến động di truyền của<br />
hai chỉ tiêu này vẫn cao hơn so với đối chứng.<br />
Những biến động về các đặc điểm nông học ở<br />
R0 chứng tỏ mô sẹo sống sót sau xử lý NaCl<br />
có sự biến đổi lớn về các đặc tính sinh lý dẫn<br />
tới có sự biến động về các tính trạng hình<br />
thái. Các nghiên cứu trƣớc đây khi tiến<br />
hành xử lý mặn, lạnh hay nóng mô sẹo cũng<br />
thu đƣợc những biến động phong phú về<br />
các đặc điểm biến dị quần thể R0 nhƣ vậy<br />
[1], [2], [3], [8]. Qua phân tích và chọn lọc ở<br />
quần thể R0 từ các giống thí nghiệm, chúng<br />
tôi thu đƣợc một số biến dị nổi bật nhƣ sau:<br />
Mô chọn lọc từ giống IR thu đƣợc các loại<br />
biến dị về thời gian sinh trƣởng ngắn hơn so<br />
với đối chứng 10 ngày và thấp cây.<br />
Mô chọn lọc từ giống OM thu đƣợc các loại<br />
biến dị về chiều cao cây và chiều dài bông.<br />
Mô chọn lọc từ giống CR203 thu đƣợc 2 dòng<br />
có thời gian sinh trƣởng ngắn hơn so với đối<br />
chứng 12 ngày.<br />
Tuy nhiên, để khẳng định khả năng di truyền<br />
tính chịu mặn của các dòng lúa và các biến dị<br />
có lợi xuất hiện ở quần thể R0 cần phải tiếp<br />
tục theo dõi, kiểm tra đánh giá ở thế hệ sau.<br />
KẾT LUẬN<br />
Cả 4 giống lúa đều có khả năng tạo mô sẹo và<br />
khả năng tái sinh cây từ mô sẹo. Khả năng tạo<br />
mô sẹo của giống CR 203 là cao nhất, thấp<br />
nhất là giống VND. Song khả năng tái sinh<br />
cây của giống OM là cao nhất, thấp nhất là<br />
giống CR203.<br />
Xử lý mô sẹo ở ngƣỡng 0,03M không làm<br />
ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng của mô sẹo,<br />
ngƣợc lại còn kích thích sự sinh trƣởng của<br />
mô sẹo. Tăng nồng độ xử lý NaCl lên 0,07M<br />
và 0,1M làm ức chế sự sinh trƣởng của mô<br />
sẹo so với đối chứng.<br />
<br />
65(03): 143 - 148<br />
<br />
Khả năng tái sinh cây của mô sẹo sống sót sau<br />
chọn lọc ở ngƣỡng NaCl 0,03M cao hơn hẳn<br />
so với mô không bị xử lý.<br />
Ngƣỡng chọn lọc các dòng mô chịu NaCl của<br />
giống OM, VND là 0,1M, của giống IR và<br />
CR 203 là 0,07M. Đã tạo đƣợc 68 dòng mô<br />
và 180 dòng cây xanh.<br />
Khả năng chịu mặn của các giống lúa ở mức<br />
độ mô sẹo có sự khác nhau, thứ tự từ thấp đến<br />
cao nhƣ sau: CR 203 < VND< IR < OM.<br />
Quần thể R0 có mức độ biến động lớn về các<br />
đặc điểm nông học( chiều cao cây, kích thƣớc<br />
hạt, số dảnh…). Đây là đặc điểm thuận lợi<br />
cho việc chọn ra các cá thể đầu dòng theo yêu<br />
cầu chọn tạo giống.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Đỗ Quang Bình, Laszlo E. Heszky, Ibolya<br />
Simo – Kiss, “In vitro studies on salt tolerance in<br />
rice”, Cahiers Option M éditerranéennes, vol 8.<br />
[2] Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập<br />
gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở<br />
cây lúa, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.<br />
[3] M.Chen, Q-J. Chen, X-G. Niu, H-Q.lin, C.Xu, XC. Wang, G-Y. Wang, J.Chen (2007), Plant soil<br />
tolerance 53, China, pp 490-498.<br />
[4] M. Y. Salem, Z. Mukhtar, A.A. Cheema and<br />
B. M. Atta (2005), “Induced mutation and in vitro<br />
techniques as a method to induce sail tolerance in<br />
basmati rice”, Int. J. Environ. Sci. Tech, vol 2, no<br />
2, pp 141-145.<br />
[5] M. Al – Forkan, M. A. Rahim, T. Chowdhury,<br />
P. Akter and L. Khaleda (2005), “Deverlopment of<br />
highly in vitro callogeenesis and regeneration system<br />
for some salt tolerance rice cultivars of bangladesh”,<br />
Biotechnology 4 (3), pp. 230 - 234 .<br />
[6] Đặng Minh Tâm, Nguyễn Thị Lang (2003), “In<br />
vitro selecsion for sail tolerance in rice”, Omorice,<br />
pp 68-73.<br />
[7] Nguyễn Thị Tâm (2004), Nghiên cứu khả năng<br />
chịu nóng và chọn dòng chịu nóng ở lúa bằng công<br />
nghệ tế bào thực vật, Luận án tiến sĩ sinh học, Viện<br />
Công nghệ sinh học, Hà Nội.<br />
[8] Trần Ngọc Thạch, R. C. Plant (1999), “In vitro<br />
study on salt tolerance in rice”, Omorice 7.<br />
[9] Nguyễn Tƣờng Vân, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội<br />
(1994), “Chọn dòng chịu muối ở lúa bằng công nghệ<br />
nuôi cấy tế bào thực vật”, Kỷ yếu viện CNSH, Nxb<br />
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr 19-27.<br />
<br />
147<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />