Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2017<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TỔN THƯƠNG SINH KẾ CỦA<br />
CỘNG ĐỒNG KHAI THÁC THỦY SẢN - TRƯỜNG HỢP HAI THÔN<br />
NGỌC DIÊM VÀ TÂN ĐẢO, XÃ NINH ÍCH, THỊ XÃ NINH HÒA,<br />
TỈNH KHÁNH HÒA<br />
ASSESSING LIVELIHOOD VULNERABILITY OF<br />
TWO FISHING COMMUNITIES - CASE STUDY OF NGOC DIEM AND TAN DAO VILLAGES, NINH ICH COMMUNE, NINH HOA TOWN, KHANH HOA PROVINCE<br />
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi1<br />
Ngày nhận bài: 7/10/2017; Ngày phản biện thông qua: 10/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mô phỏng theo chỉ số tổn thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index – LVI) được đề xuất bởi Haln<br />
và cộng sự (2009), nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương sinh kế của hai cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc<br />
Diêm và Tân Đảo, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa được thực hiện theo phương pháp nghiên<br />
cứu có sự tham gia (Participatory research). Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số LVI đối với hai cộng đồng<br />
phụ thuộc tăng dần theo thứ tự các yếu tố chính từ đặc điểm hộ, sức khỏe, vốn tài chính, chiến lược sinh kế,<br />
đến mạng lưới xã hội, và suy giảm nguồn lợi và những thay đổi bất lợi của vùng khai thác. Riêng yếu tố xung<br />
đột/mâu thuẫn trong hoạt động khai thác thể hiện trái ngược nhau ở hai cộng đồng. Chỉ số LVI của hai cộng<br />
đồng lần lượt bằng 0,406 và 0,316 cho thấy tính dễ tổn thương cao và giá trị các yếu tố chính thay đổi trong<br />
khoảng từ 0 (mức tổn thương thấp nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất) với khoảng dao động là 0,2. Chỉ số<br />
LVI-Fishing của hai cộng đồng khai thác thủy sản tại thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo lần lượt bằng 0,0529 và<br />
0,0448 cho thấy khả năng tổn thương trước những ảnh hưởng đến hoạt động khai thác ở mức cao.<br />
Từ khóa: Chỉ số tổn thương sinh kế, Cộng đồng khai thác thủy sản, Nghiên cứu có sự tham gia<br />
ABSTRACT<br />
Imitating Livelihood Vulnerability Index (LVI) raised by Haln et al. (2009), a study of assessing livelihood<br />
vulnerability of two fishing communities at Ngoc Diem and Tan Dao villages, Ninh Ich commune, Ninh Hoa<br />
town, Khanh Hoa province was conducted applying Participatory Research method. Result of the study shows<br />
that LVI of two communities increasingly dependent on major components of socio-demographic profile, health,<br />
financial asset, livelihood strategy, social networks and aquatic resource degradation and adverse changes of<br />
fishing ground. Only component of conflicts in fishing activities presents contrastingly for two communities.<br />
The LVIs of two communities at Ngoc Diem and Tan Dao villages are respectively 0.406 and 0.316 showing<br />
high livdelihood vunerability and values of major component fluctuate from 0 (lowest vulnerability) to 1<br />
(highest vulnerability) with fluctuating step of 0.2. The LVIs-Fishing of two fishing communities at Ngoc Diem<br />
and Tan Dao villages are respectively 0.0529 and 0.0448 indicating high vulnerability under effects on fishing<br />
activities.<br />
Key words: Livelihood vunerability index, Fishing community, Participatory research<br />
1<br />
<br />
Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Số 4/2017<br />
Sinh kế, theo định nghĩa của Chambers và<br />
<br />
Là một thủy vực giàu dinh dưỡng với đa<br />
<br />
Conway (1992) bao gồm các khả năng, nguồn<br />
<br />
dạng hệ sinh thái, đầm Nha Phu được xem là<br />
<br />
lực và những hoạt động cần thiết cho việc kiếm<br />
<br />
môi trường thuận lợi cho sự phân bố, sinh sản<br />
<br />
sống. Một sinh kế bền vững khi nó có thể thích<br />
<br />
và sinh trưởng của nhiều loài sinh vật biển<br />
<br />
ứng với những thay đổi đột ngột và phục hồi<br />
<br />
[3, 8]. Nhờ vào sự giàu có và đa dạng nguồn<br />
<br />
trở lại, và duy trì hoặc nâng cao các khả năng<br />
<br />
lợi thủy sản, đầm Nha Phu cung ứng nguồn<br />
sống trực tiếp và gián tiếp cho hàng nghìn<br />
cư dân của các thôn thuộc 6 xã/phường của<br />
thị xã Ninh Hòa (các xã Ninh Ích, Ninh Lộc,<br />
Ninh Giang, Ninh Phú, Ninh Vân và phường<br />
Ninh Hà). Tuy nhiên, đầm Nha Phu đã và<br />
đang hứng chịu những tác động gây suy thoái<br />
môi trường và suy giảm nguồn lợi thủy sản<br />
do việc khai thác bằng các công cụ, phương<br />
tiện mang tính hủy diệt và nhiều họat động<br />
kinh tế khác như phá rừng ngập mặn, chất<br />
thải dân sinh, .... [6, 7, 8]. Theo đó, tình hình<br />
suy thoái nguồn lợi thủy sản chắc chắn sẽ gây<br />
ảnh hưởng đến sinh kế của các cộng đồng<br />
khai thác có đời sống phụ thuộc trực tiếp vào<br />
nguồn lợi này.<br />
Các kết quả nghiên cứu của Võ Thiên<br />
Lăng (2001), Lại Văn Hùng (2004), Nguyễn<br />
<br />
và nguồn lực cả ở hiện tại và trong tương lai<br />
mà không làm suy thoái cơ sở tài nguyên thiên<br />
nhiên [10].<br />
Phương pháp tiếp cận sinh kế cho phép<br />
đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố khác<br />
nhau đến sinh kế của con người, đặc biệt là<br />
những yếu tố gây khó khăn hay tạo ra cơ hội<br />
trong sinh kế (dự án IMOLA, 2006). Trên cơ<br />
sở này, việc áp dụng phương pháp pháp pháp<br />
tiếp cận sinh kế sẽ giúp đánh giá được vai<br />
trò của nguồn lợi thủy sản đối với đời sống<br />
cộng đồng khai thác vùng đầm Nha Phu, tỉnh<br />
Khánh Hòa mà cụ thể ảnh hưởng của sự suy<br />
thoái nguồn lợi thủy sản đến sinh kế cộng<br />
đồng nhằm định hướng chiến lược phát triển<br />
kinh tế - xã hội đối với cộng đồng trong tương<br />
lai. Bài viết này trình bày các kết quả khảo sát<br />
<br />
Văn Quỳnh Bôi và cộng sự (2009) cho thấy<br />
<br />
khả năng tổn thương sinh kế tại hai thôn Tân<br />
<br />
mặc dù đã có nhiều giải pháp được đề xuất<br />
<br />
Đảo và Ngọc Diêm thuộc xã Ninh Ích, thị xã<br />
<br />
nhưng nhìn chung tình hình vẫn chưa được<br />
<br />
Ninh Hòa.<br />
<br />
cải thiện. Nghiên cứu của những tác giả này<br />
chỉ ra rằng cùng với ô nhiễm môi trường và<br />
nhận thức của cộng đồng thấp, hoạt động<br />
<br />
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Cơ sở khoa học và khung phân tích<br />
<br />
khai thác quá mức, thậm chí mang tính hủy<br />
<br />
Cơ sở khoa học của nghiên cứu dựa những<br />
<br />
diệt đã làm cuộc sống cư dân địa phương<br />
<br />
nguồn lực (còn gọi là tài sản sinh kế - assets)<br />
<br />
ngày càng khó khăn do cạn kiệt nguồn lợi.<br />
<br />
có sẵn đối với cộng đồng (để mưu sinh). Theo<br />
<br />
Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu mức độ<br />
<br />
đó, việc phân tích khả năng tổn thương sinh kế<br />
<br />
ảnh hưởng của sự suy thoái nguồn lợi thủy<br />
<br />
được thực hiện dựa trên cơ sở “Khung sinh kế<br />
<br />
sản đối với sinh kế của những cộng đồng<br />
<br />
bền vững” (Sustainable Livelihood Framework<br />
<br />
khai thác vùng đầm nhằm định hướng chiến<br />
<br />
- SLF) đề xuất bởi Cơ quan phát triển quốc tế<br />
<br />
lược phát triển kinh tế - xã hội khu vực trong<br />
<br />
Vương quốc Anh (Department for International<br />
<br />
thời gian đến.<br />
<br />
Development – DFID) năm 2001.<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2017<br />
<br />
Hình 1. Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001; dẫn theo bản dịch của dự án IMOLA, 2006)<br />
<br />
Các nhân tố đóng góp đến khả năng tổn thương của cộng đồng khai thác được tóm tắt qua<br />
bảng sau:<br />
Bảng 1. Sự đóng góp của các nhân tố “khai thác thủy sản” đến các yếu tố tổn thương chính<br />
Các tác nhân đóng góp theo khai thác thủy sản đối với các yếu tố chính của khả năng tổn thương<br />
<br />
Sự phô bày (sự thể hiện<br />
của tác động)<br />
<br />
Sự suy giảm nguồn lợi và những thay đổi bất lợi của<br />
vùng khai thác thủy sản<br />
Các xung đột nảy sinh trong hoạt động khai thác<br />
<br />
Khả năng thích ứng<br />
<br />
Đặc điểm hộ<br />
Chiến lược sinh kế<br />
Mạng lưới xã hội<br />
<br />
Tính dễ tổn thương<br />
<br />
Sức khỏe<br />
Vốn tài chính<br />
<br />
(Nguồn: Mô phỏng theo Hahn và cộng sự, 2009)<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Dựa theo cách tiếp cận của Haln và cộng sự<br />
(2009); cho đến nay, đã có một số nghiên cứu<br />
về khả năng tổn thương sinh kế được công bố<br />
ở Việt Nam như các công bố của Nguyễn Văn<br />
Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều (2012), Lê<br />
Thị Diệu Hiền và cộng sự (2014), Nguyễn Quốc<br />
Nghị (2016),… Nhìn chung, cách tính toán chỉ<br />
số tổn thương sinh kế của các tác giả này đều<br />
được mô phỏng theo công thức được đề xuất<br />
của Haln và cộng sự (2009) với một vài thay<br />
đổi về các yếu tố đóng góp để phù hợp với đối<br />
tượng và tình hình thực tế của mỗi nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu được thực hiện từ 02/2017<br />
đến 8/2017 tại hai thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo,<br />
xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa<br />
áp dụng phương áp nghiên cứu có sự tham<br />
gia (Participatory research) sử dụng kỹ thuật<br />
<br />
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
phỏng vấn bán cấu trúc (semi-structured<br />
interview) đối với hộ gia đình và người cung<br />
cấp thông tin chủ chốt (key-informant). Cộng<br />
đồng khai thác trong nghiên cứu này bao gồm<br />
những hộ có thành viên tham gia hoạt động<br />
khai thác thủy sản với bất kỳ hình thức nào.<br />
Nguồn số liệu sơ cấp được tổng hợp dựa<br />
trên phỏng vấn trực tiếp các hộ hành nghề khai<br />
thác tại hai địa phương với số mẫu điều tra được<br />
tính theo theo công thức: n = N/(1 + N.e2) [12].<br />
Với :<br />
- n: kích cỡ mẫu<br />
- N: tổng số hộ tham gia khai thác<br />
- e: xác suất có khả năng gặp sai số loại 2<br />
(thông thường 10%)<br />
Các hộ phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên<br />
dựa trên danh sách các hộ tham gia hoạt động<br />
khai thác trong cộng đồng.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2017<br />
<br />
Hình 2. Bản đồ khu vực nghiên cứu<br />
(Nguồn: google earth)<br />
<br />
Tuy nhiên, đối với thôn Tân Đảo, do tổng<br />
điều tra được nâng lên đến 50 (thay vì 41 nếu<br />
số hộ tham gia khai thác không lớn nên số hộ<br />
tính theo công thức) nhằm làm giảm sai số.<br />
Bảng 2. Số hộ điều tra tại hai thôn Tân Đảo và Ngọc Diêm<br />
Thôn<br />
<br />
Tổng số hộ<br />
<br />
Số hộ tham gia khai thác<br />
<br />
Số phiếu điều tra<br />
<br />
Tân Đảo<br />
<br />
263<br />
<br />
70<br />
<br />
50<br />
<br />
Ngọc Diêm<br />
<br />
530<br />
<br />
200<br />
<br />
67<br />
<br />
- Cách tính chỉ số tổn thương LVI: Mô<br />
phỏng theo Haln và cộng sự (2009), có một vài<br />
thay đổi nhỏ trong các yếu tố chính của LVI để<br />
phù hợp với điều kiện nghiên cứu, ví dụ yếu tố<br />
lương thực - thực phẩm được thay thế bằng<br />
yếu tố vốn tài chính, yếu tố phụ khoảng cách<br />
đến bệnh viện được thay thế bằng số ngày ở<br />
bệnh viện kiểm tra/theo dõi sức khỏe.... Do mỗi<br />
yếu tố phụ (sub-component) được đo lường<br />
theo một hệ thống khác nhau nên cần thiết<br />
phải chuẩn hóa để trở thành một chỉ số theo<br />
phương trình dưới dây:<br />
<br />
Trong đó: Sd là giá trị gốc yếu tố phụ (giá<br />
trị thực) đối với địa phương (thôn) d, và Smin<br />
và Smax lần lượt là các giá trị tối thiểu và tối<br />
đa. Sau khi được chuẩn hóa, các yếu tố phụ<br />
được lấy trung bình để tính giá trị của mỗi<br />
yếu tố chính (major component) bằng cách áp<br />
dụng phương trình sau:<br />
<br />
Với: Md là một trong bảy yếu tố chính đối<br />
với địa phương (thôn) d, indexsdi thể hiện các<br />
yếu tố phụ được ghi chỉ số theo i, chúng tạo<br />
nên mỗi yếu tố chính, và n là số lượng yếu tố<br />
phụ trong mỗi yếu tố chính. Khi giá trị của các<br />
yếu tố chính được xác định, chỉ số tổn thương<br />
sinh kế cấp địa phương (thôn) được tính toán<br />
theo phương trình:<br />
<br />
Với: LVId là chỉ số tổn thương sinh kế địa<br />
phương (thôn) d, tương ứng với trung bình có<br />
trọng số tất cả 7 yếu tố chính. Trọng số của mỗi<br />
yếu tố chính WMi được xác định bằng số lượng<br />
các yếu tố phụ tạo nên các yếu tố chính.<br />
Trong nghiên cứu này, giá trị chỉ số LVI dao<br />
động trong khoảng 0 (mức tổn thương thấp<br />
nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất).<br />
- Cách tính LVI-Fishing: Mô phỏng phương<br />
thức tập hợp các yếu tố theo cách tiếp cận<br />
của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
(Intergovernmental Panel on Climate Change IPCC) để đánh giá tổn thương sinh kế do biến<br />
đổi khí hậu, chỉ số tổn thương sinh kế đối với<br />
hoạt động khai thác thủy sản (LVI-Fishing) của<br />
các cộng đồng trong nghiên cứu này được tính<br />
dựa theo sự suy giảm nguồn lợi và những thay<br />
đổi bất lợi của vùng khai thác thủy sản, và các<br />
xung đột nảy sinh trong hoạt động khai thác.<br />
Thay vì hợp nhất các yếu tố chính vào LVI<br />
trong một bước, cách tiếp cận này kết hợp các<br />
yếu tố chính theo Bảng 2 bằng cách sử dụng<br />
công thức:<br />
<br />
Số 4/2017<br />
phương (thôn) d được ghi chỉ số theo i, WMi là<br />
trọng số của mỗi yếu tố chính và n là số yếu tố<br />
chính trong mỗi tác nhân đóng góp. Sau đó 3 yếu<br />
tố trên được tính toán qua phương trình sau:<br />
LVI-Fishing = (e – a) * s<br />
Trong nghiên cứu này, giá trị của LVIFishing dao động từ -1 (mức tổn thương thấp<br />
nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất).<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Dựa trên nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp,<br />
kết quả nghiên cứu được thể hiện qua Bảng<br />
3. Bảng 3 cho thấy chỉ số của các yếu tố phụ<br />
được xem xét thuộc cộng đồng khai thác thủy<br />
sản tại thôn Ngọc Diêm khá lớn so với chỉ số<br />
của cùng yếu tố phụ thuộc cộng đồng khai thác<br />
Trong đó CFd là một tác nhân “đóng góp”<br />
thủy sản tại thôn Tân Đảo. Kết quả này chỉ ra<br />
theo hoạt động khai thác thủy sản (Exposure<br />
tính nhạy cảm đối với các tác động đến sinh kế<br />
– e: sự phô bày, Sensitivity – s: sự nhạy cảm/<br />
của cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm so<br />
tính dễ bị tổn thương, và Adaptive Capacity – a:<br />
với cộng đồng khai thác tại thôn Tân Đảo.<br />
khả năng thích ứng), Mdi là yếu tố chính cho địa<br />
Bảng 3: Giá trị các yếu tố phụ, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất - của chỉ số LVI đối với<br />
cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm và thôn Tân Đảo<br />
Các yếu tố<br />
chính<br />
<br />
Các yếu tố phụ<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
Chỉ số<br />
<br />
Tỷ lệ phụ thuộc<br />
%<br />
32,12 - 35,78<br />
Tỷ lệ số hộ có chủ hộ thất học<br />
%<br />
8,96 - 4,00<br />
Tỷ lệ số hộ có trẻ em mồ côi<br />
%<br />
2,99 - 0,00<br />
Tỷ lệ số hộ có chủ hộ là nữ<br />
%<br />
5,97 - 0,00<br />
Tỷ lệ hộ không có nguồn thu ổn định<br />
%<br />
74,63 - 44,00<br />
Chiến lược<br />
Tỷ lệ hộ không có khả năng tích lũy<br />
%<br />
22,39 - 0,00<br />
sinh kế<br />
Tỷ lệ hộ có lao động làm thuê<br />
%<br />
37,31 - 50,00<br />
Thời gian thất nghiệp<br />
Tháng/năm<br />
3-2<br />
Số ngày ở cơ sở y tế để kiểm tra/theo dõi sức khỏe Ngày/năm<br />
5-4<br />
Sức khỏe<br />
Tỷ lệ số hộ có thành viên mắc bệnh kinh niên<br />
%<br />
14,9 - 14,00<br />
Tỷ<br />
lệ<br />
số<br />
hộ<br />
không<br />
được<br />
hỗ<br />
trợ<br />
(ở<br />
bất<br />
kỳ<br />
hình<br />
thức<br />
nào)<br />
%<br />
100 - 100<br />
Mạng lưới<br />
xã hội<br />
Tỷ lệ số hộ có nhu cầu hỗ trợ (dưới bất kỳ hình thức nào)<br />
%<br />
8,96 - 32,00<br />
Vốn tài chính<br />
Tỷ lệ số hộ có vay vốn ngân hàng<br />
%<br />
14,93 - 38,00<br />
%<br />
49,25 - 100<br />
Suy giảm nguồn Mức độ bắt gặp các hình thức khai thác hủy diệt<br />
lợi và những thay Tỷ lệ số hộ đánh giá sản lượng khai thác giảm so<br />
%<br />
100 - 100<br />
đổi bất lợi của<br />
với trước đây<br />
vùng khai thác<br />
Tỷ lệ số hộ đánh giá môi trường vùng khai thác bị ô nhiễm<br />
%<br />
100 - 100<br />
Xung đột/mâu Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng có xảy ra xung đột trong<br />
%<br />
83,58 - 0,00<br />
hoạt động khai thác<br />
thuẫn trong<br />
Tỷ lệ số hộ đánh giá xung đột chưa được giải quyết triệt để<br />
%<br />
53,73 - 0,00<br />
hoạt động<br />
khai thác<br />
Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng xung đột chỉ thể hiện ngấm ngầm<br />
%<br />
80,60 - 0,00<br />
Đặc điểm hộ<br />
<br />
Giá trị<br />
Giá trị<br />
lớn nhất nhỏ nhất<br />
<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
12<br />
360<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
100<br />
<br />
0<br />
0<br />
<br />
Ghi chú: Ở cột Chỉ số, giá trị đứng trước tương ứng thôn Ngọc Diêm, giá trị đứng sau tương ứng thôn Tân Đảo(Nguồn: Số<br />
liệu điều tra)<br />
<br />
18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />