intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá khả năng tổn thương sinh kế của cộng đồng khai thác thủy sản – trường hợp hai thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

100
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô phỏng theo chỉ số tổn thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index – LVI) được đề xuất bởi Haln và cộng sự (2009), nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương sinh kế của hai cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (Participatory research). Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số LVI đối với hai cộng đồng phụ thuộc tăng dần theo thứ tự các yếu tố chính từ đặc điểm hộ, sức khỏe, vốn tài chính, chiến lược sinh kế, đến mạng lưới xã hội, và suy giảm nguồn lợi và những thay đổi bất lợi của vùng khai thác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá khả năng tổn thương sinh kế của cộng đồng khai thác thủy sản – trường hợp hai thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2017<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TỔN THƯƠNG SINH KẾ CỦA<br /> CỘNG ĐỒNG KHAI THÁC THỦY SẢN - TRƯỜNG HỢP HAI THÔN<br /> NGỌC DIÊM VÀ TÂN ĐẢO, XÃ NINH ÍCH, THỊ XÃ NINH HÒA,<br /> TỈNH KHÁNH HÒA<br /> ASSESSING LIVELIHOOD VULNERABILITY OF<br /> TWO FISHING COMMUNITIES - CASE STUDY OF NGOC DIEM AND TAN DAO VILLAGES, NINH ICH COMMUNE, NINH HOA TOWN, KHANH HOA PROVINCE<br /> Nguyễn Văn Quỳnh Bôi1<br /> Ngày nhận bài: 7/10/2017; Ngày phản biện thông qua: 10/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mô phỏng theo chỉ số tổn thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index – LVI) được đề xuất bởi Haln<br /> và cộng sự (2009), nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương sinh kế của hai cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc<br /> Diêm và Tân Đảo, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa được thực hiện theo phương pháp nghiên<br /> cứu có sự tham gia (Participatory research). Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số LVI đối với hai cộng đồng<br /> phụ thuộc tăng dần theo thứ tự các yếu tố chính từ đặc điểm hộ, sức khỏe, vốn tài chính, chiến lược sinh kế,<br /> đến mạng lưới xã hội, và suy giảm nguồn lợi và những thay đổi bất lợi của vùng khai thác. Riêng yếu tố xung<br /> đột/mâu thuẫn trong hoạt động khai thác thể hiện trái ngược nhau ở hai cộng đồng. Chỉ số LVI của hai cộng<br /> đồng lần lượt bằng 0,406 và 0,316 cho thấy tính dễ tổn thương cao và giá trị các yếu tố chính thay đổi trong<br /> khoảng từ 0 (mức tổn thương thấp nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất) với khoảng dao động là 0,2. Chỉ số<br /> LVI-Fishing của hai cộng đồng khai thác thủy sản tại thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo lần lượt bằng 0,0529 và<br /> 0,0448 cho thấy khả năng tổn thương trước những ảnh hưởng đến hoạt động khai thác ở mức cao.<br /> Từ khóa: Chỉ số tổn thương sinh kế, Cộng đồng khai thác thủy sản, Nghiên cứu có sự tham gia<br /> ABSTRACT<br /> Imitating Livelihood Vulnerability Index (LVI) raised by Haln et al. (2009), a study of assessing livelihood<br /> vulnerability of two fishing communities at Ngoc Diem and Tan Dao villages, Ninh Ich commune, Ninh Hoa<br /> town, Khanh Hoa province was conducted applying Participatory Research method. Result of the study shows<br /> that LVI of two communities increasingly dependent on major components of socio-demographic profile, health,<br /> financial asset, livelihood strategy, social networks and aquatic resource degradation and adverse changes of<br /> fishing ground. Only component of conflicts in fishing activities presents contrastingly for two communities.<br /> The LVIs of two communities at Ngoc Diem and Tan Dao villages are respectively 0.406 and 0.316 showing<br /> high livdelihood vunerability and values of major component fluctuate from 0 (lowest vulnerability) to 1<br /> (highest vulnerability) with fluctuating step of 0.2. The LVIs-Fishing of two fishing communities at Ngoc Diem<br /> and Tan Dao villages are respectively 0.0529 and 0.0448 indicating high vulnerability under effects on fishing<br /> activities.<br /> Key words: Livelihood vunerability index, Fishing community, Participatory research<br /> 1<br /> <br /> Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Số 4/2017<br /> Sinh kế, theo định nghĩa của Chambers và<br /> <br /> Là một thủy vực giàu dinh dưỡng với đa<br /> <br /> Conway (1992) bao gồm các khả năng, nguồn<br /> <br /> dạng hệ sinh thái, đầm Nha Phu được xem là<br /> <br /> lực và những hoạt động cần thiết cho việc kiếm<br /> <br /> môi trường thuận lợi cho sự phân bố, sinh sản<br /> <br /> sống. Một sinh kế bền vững khi nó có thể thích<br /> <br /> và sinh trưởng của nhiều loài sinh vật biển<br /> <br /> ứng với những thay đổi đột ngột và phục hồi<br /> <br /> [3, 8]. Nhờ vào sự giàu có và đa dạng nguồn<br /> <br /> trở lại, và duy trì hoặc nâng cao các khả năng<br /> <br /> lợi thủy sản, đầm Nha Phu cung ứng nguồn<br /> sống trực tiếp và gián tiếp cho hàng nghìn<br /> cư dân của các thôn thuộc 6 xã/phường của<br /> thị xã Ninh Hòa (các xã Ninh Ích, Ninh Lộc,<br /> Ninh Giang, Ninh Phú, Ninh Vân và phường<br /> Ninh Hà). Tuy nhiên, đầm Nha Phu đã và<br /> đang hứng chịu những tác động gây suy thoái<br /> môi trường và suy giảm nguồn lợi thủy sản<br /> do việc khai thác bằng các công cụ, phương<br /> tiện mang tính hủy diệt và nhiều họat động<br /> kinh tế khác như phá rừng ngập mặn, chất<br /> thải dân sinh, .... [6, 7, 8]. Theo đó, tình hình<br /> suy thoái nguồn lợi thủy sản chắc chắn sẽ gây<br /> ảnh hưởng đến sinh kế của các cộng đồng<br /> khai thác có đời sống phụ thuộc trực tiếp vào<br /> nguồn lợi này.<br /> Các kết quả nghiên cứu của Võ Thiên<br /> Lăng (2001), Lại Văn Hùng (2004), Nguyễn<br /> <br /> và nguồn lực cả ở hiện tại và trong tương lai<br /> mà không làm suy thoái cơ sở tài nguyên thiên<br /> nhiên [10].<br /> Phương pháp tiếp cận sinh kế cho phép<br /> đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố khác<br /> nhau đến sinh kế của con người, đặc biệt là<br /> những yếu tố gây khó khăn hay tạo ra cơ hội<br /> trong sinh kế (dự án IMOLA, 2006). Trên cơ<br /> sở này, việc áp dụng phương pháp pháp pháp<br /> tiếp cận sinh kế sẽ giúp đánh giá được vai<br /> trò của nguồn lợi thủy sản đối với đời sống<br /> cộng đồng khai thác vùng đầm Nha Phu, tỉnh<br /> Khánh Hòa mà cụ thể ảnh hưởng của sự suy<br /> thoái nguồn lợi thủy sản đến sinh kế cộng<br /> đồng nhằm định hướng chiến lược phát triển<br /> kinh tế - xã hội đối với cộng đồng trong tương<br /> lai. Bài viết này trình bày các kết quả khảo sát<br /> <br /> Văn Quỳnh Bôi và cộng sự (2009) cho thấy<br /> <br /> khả năng tổn thương sinh kế tại hai thôn Tân<br /> <br /> mặc dù đã có nhiều giải pháp được đề xuất<br /> <br /> Đảo và Ngọc Diêm thuộc xã Ninh Ích, thị xã<br /> <br /> nhưng nhìn chung tình hình vẫn chưa được<br /> <br /> Ninh Hòa.<br /> <br /> cải thiện. Nghiên cứu của những tác giả này<br /> chỉ ra rằng cùng với ô nhiễm môi trường và<br /> nhận thức của cộng đồng thấp, hoạt động<br /> <br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Cơ sở khoa học và khung phân tích<br /> <br /> khai thác quá mức, thậm chí mang tính hủy<br /> <br /> Cơ sở khoa học của nghiên cứu dựa những<br /> <br /> diệt đã làm cuộc sống cư dân địa phương<br /> <br /> nguồn lực (còn gọi là tài sản sinh kế - assets)<br /> <br /> ngày càng khó khăn do cạn kiệt nguồn lợi.<br /> <br /> có sẵn đối với cộng đồng (để mưu sinh). Theo<br /> <br /> Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu mức độ<br /> <br /> đó, việc phân tích khả năng tổn thương sinh kế<br /> <br /> ảnh hưởng của sự suy thoái nguồn lợi thủy<br /> <br /> được thực hiện dựa trên cơ sở “Khung sinh kế<br /> <br /> sản đối với sinh kế của những cộng đồng<br /> <br /> bền vững” (Sustainable Livelihood Framework<br /> <br /> khai thác vùng đầm nhằm định hướng chiến<br /> <br /> - SLF) đề xuất bởi Cơ quan phát triển quốc tế<br /> <br /> lược phát triển kinh tế - xã hội khu vực trong<br /> <br /> Vương quốc Anh (Department for International<br /> <br /> thời gian đến.<br /> <br /> Development – DFID) năm 2001.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2017<br /> <br /> Hình 1. Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001; dẫn theo bản dịch của dự án IMOLA, 2006)<br /> <br /> Các nhân tố đóng góp đến khả năng tổn thương của cộng đồng khai thác được tóm tắt qua<br /> bảng sau:<br /> Bảng 1. Sự đóng góp của các nhân tố “khai thác thủy sản” đến các yếu tố tổn thương chính<br /> Các tác nhân đóng góp theo khai thác thủy sản đối với các yếu tố chính của khả năng tổn thương<br /> <br /> Sự phô bày (sự thể hiện<br /> của tác động)<br /> <br /> Sự suy giảm nguồn lợi và những thay đổi bất lợi của<br /> vùng khai thác thủy sản<br /> Các xung đột nảy sinh trong hoạt động khai thác<br /> <br /> Khả năng thích ứng<br /> <br /> Đặc điểm hộ<br /> Chiến lược sinh kế<br /> Mạng lưới xã hội<br /> <br /> Tính dễ tổn thương<br /> <br /> Sức khỏe<br /> Vốn tài chính<br /> <br /> (Nguồn: Mô phỏng theo Hahn và cộng sự, 2009)<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Dựa theo cách tiếp cận của Haln và cộng sự<br /> (2009); cho đến nay, đã có một số nghiên cứu<br /> về khả năng tổn thương sinh kế được công bố<br /> ở Việt Nam như các công bố của Nguyễn Văn<br /> Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều (2012), Lê<br /> Thị Diệu Hiền và cộng sự (2014), Nguyễn Quốc<br /> Nghị (2016),… Nhìn chung, cách tính toán chỉ<br /> số tổn thương sinh kế của các tác giả này đều<br /> được mô phỏng theo công thức được đề xuất<br /> của Haln và cộng sự (2009) với một vài thay<br /> đổi về các yếu tố đóng góp để phù hợp với đối<br /> tượng và tình hình thực tế của mỗi nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu được thực hiện từ 02/2017<br /> đến 8/2017 tại hai thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo,<br /> xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa<br /> áp dụng phương áp nghiên cứu có sự tham<br /> gia (Participatory research) sử dụng kỹ thuật<br /> <br /> 16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> phỏng vấn bán cấu trúc (semi-structured<br /> interview) đối với hộ gia đình và người cung<br /> cấp thông tin chủ chốt (key-informant). Cộng<br /> đồng khai thác trong nghiên cứu này bao gồm<br /> những hộ có thành viên tham gia hoạt động<br /> khai thác thủy sản với bất kỳ hình thức nào.<br /> Nguồn số liệu sơ cấp được tổng hợp dựa<br /> trên phỏng vấn trực tiếp các hộ hành nghề khai<br /> thác tại hai địa phương với số mẫu điều tra được<br /> tính theo theo công thức: n = N/(1 + N.e2) [12].<br /> Với :<br /> - n: kích cỡ mẫu<br /> - N: tổng số hộ tham gia khai thác<br /> - e: xác suất có khả năng gặp sai số loại 2<br /> (thông thường 10%)<br /> Các hộ phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên<br /> dựa trên danh sách các hộ tham gia hoạt động<br /> khai thác trong cộng đồng.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2017<br /> <br /> Hình 2. Bản đồ khu vực nghiên cứu<br /> (Nguồn: google earth)<br /> <br /> Tuy nhiên, đối với thôn Tân Đảo, do tổng<br /> điều tra được nâng lên đến 50 (thay vì 41 nếu<br /> số hộ tham gia khai thác không lớn nên số hộ<br /> tính theo công thức) nhằm làm giảm sai số.<br /> Bảng 2. Số hộ điều tra tại hai thôn Tân Đảo và Ngọc Diêm<br /> Thôn<br /> <br /> Tổng số hộ<br /> <br /> Số hộ tham gia khai thác<br /> <br /> Số phiếu điều tra<br /> <br /> Tân Đảo<br /> <br /> 263<br /> <br /> 70<br /> <br /> 50<br /> <br /> Ngọc Diêm<br /> <br /> 530<br /> <br /> 200<br /> <br /> 67<br /> <br /> - Cách tính chỉ số tổn thương LVI: Mô<br /> phỏng theo Haln và cộng sự (2009), có một vài<br /> thay đổi nhỏ trong các yếu tố chính của LVI để<br /> phù hợp với điều kiện nghiên cứu, ví dụ yếu tố<br /> lương thực - thực phẩm được thay thế bằng<br /> yếu tố vốn tài chính, yếu tố phụ khoảng cách<br /> đến bệnh viện được thay thế bằng số ngày ở<br /> bệnh viện kiểm tra/theo dõi sức khỏe.... Do mỗi<br /> yếu tố phụ (sub-component) được đo lường<br /> theo một hệ thống khác nhau nên cần thiết<br /> phải chuẩn hóa để trở thành một chỉ số theo<br /> phương trình dưới dây:<br /> <br /> Trong đó: Sd là giá trị gốc yếu tố phụ (giá<br /> trị thực) đối với địa phương (thôn) d, và Smin<br /> và Smax lần lượt là các giá trị tối thiểu và tối<br /> đa. Sau khi được chuẩn hóa, các yếu tố phụ<br /> được lấy trung bình để tính giá trị của mỗi<br /> yếu tố chính (major component) bằng cách áp<br /> dụng phương trình sau:<br /> <br /> Với: Md là một trong bảy yếu tố chính đối<br /> với địa phương (thôn) d, indexsdi thể hiện các<br /> yếu tố phụ được ghi chỉ số theo i, chúng tạo<br /> nên mỗi yếu tố chính, và n là số lượng yếu tố<br /> phụ trong mỗi yếu tố chính. Khi giá trị của các<br /> yếu tố chính được xác định, chỉ số tổn thương<br /> sinh kế cấp địa phương (thôn) được tính toán<br /> theo phương trình:<br /> <br /> Với: LVId là chỉ số tổn thương sinh kế địa<br /> phương (thôn) d, tương ứng với trung bình có<br /> trọng số tất cả 7 yếu tố chính. Trọng số của mỗi<br /> yếu tố chính WMi được xác định bằng số lượng<br /> các yếu tố phụ tạo nên các yếu tố chính.<br /> Trong nghiên cứu này, giá trị chỉ số LVI dao<br /> động trong khoảng 0 (mức tổn thương thấp<br /> nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất).<br /> - Cách tính LVI-Fishing: Mô phỏng phương<br /> thức tập hợp các yếu tố theo cách tiếp cận<br /> của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> (Intergovernmental Panel on Climate Change IPCC) để đánh giá tổn thương sinh kế do biến<br /> đổi khí hậu, chỉ số tổn thương sinh kế đối với<br /> hoạt động khai thác thủy sản (LVI-Fishing) của<br /> các cộng đồng trong nghiên cứu này được tính<br /> dựa theo sự suy giảm nguồn lợi và những thay<br /> đổi bất lợi của vùng khai thác thủy sản, và các<br /> xung đột nảy sinh trong hoạt động khai thác.<br /> Thay vì hợp nhất các yếu tố chính vào LVI<br /> trong một bước, cách tiếp cận này kết hợp các<br /> yếu tố chính theo Bảng 2 bằng cách sử dụng<br /> công thức:<br /> <br /> Số 4/2017<br /> phương (thôn) d được ghi chỉ số theo i, WMi là<br /> trọng số của mỗi yếu tố chính và n là số yếu tố<br /> chính trong mỗi tác nhân đóng góp. Sau đó 3 yếu<br /> tố trên được tính toán qua phương trình sau:<br /> LVI-Fishing = (e – a) * s<br /> Trong nghiên cứu này, giá trị của LVIFishing dao động từ -1 (mức tổn thương thấp<br /> nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất).<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Dựa trên nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp,<br /> kết quả nghiên cứu được thể hiện qua Bảng<br /> 3. Bảng 3 cho thấy chỉ số của các yếu tố phụ<br /> được xem xét thuộc cộng đồng khai thác thủy<br /> sản tại thôn Ngọc Diêm khá lớn so với chỉ số<br /> của cùng yếu tố phụ thuộc cộng đồng khai thác<br /> Trong đó CFd là một tác nhân “đóng góp”<br /> thủy sản tại thôn Tân Đảo. Kết quả này chỉ ra<br /> theo hoạt động khai thác thủy sản (Exposure<br /> tính nhạy cảm đối với các tác động đến sinh kế<br /> – e: sự phô bày, Sensitivity – s: sự nhạy cảm/<br /> của cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm so<br /> tính dễ bị tổn thương, và Adaptive Capacity – a:<br /> với cộng đồng khai thác tại thôn Tân Đảo.<br /> khả năng thích ứng), Mdi là yếu tố chính cho địa<br /> Bảng 3: Giá trị các yếu tố phụ, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất - của chỉ số LVI đối với<br /> cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm và thôn Tân Đảo<br /> Các yếu tố<br /> chính<br /> <br /> Các yếu tố phụ<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> Tỷ lệ phụ thuộc<br /> %<br /> 32,12 - 35,78<br /> Tỷ lệ số hộ có chủ hộ thất học<br /> %<br /> 8,96 - 4,00<br /> Tỷ lệ số hộ có trẻ em mồ côi<br /> %<br /> 2,99 - 0,00<br /> Tỷ lệ số hộ có chủ hộ là nữ<br /> %<br /> 5,97 - 0,00<br /> Tỷ lệ hộ không có nguồn thu ổn định<br /> %<br /> 74,63 - 44,00<br /> Chiến lược<br /> Tỷ lệ hộ không có khả năng tích lũy<br /> %<br /> 22,39 - 0,00<br /> sinh kế<br /> Tỷ lệ hộ có lao động làm thuê<br /> %<br /> 37,31 - 50,00<br /> Thời gian thất nghiệp<br /> Tháng/năm<br /> 3-2<br /> Số ngày ở cơ sở y tế để kiểm tra/theo dõi sức khỏe Ngày/năm<br /> 5-4<br /> Sức khỏe<br /> Tỷ lệ số hộ có thành viên mắc bệnh kinh niên<br /> %<br /> 14,9 - 14,00<br /> Tỷ<br /> lệ<br /> số<br /> hộ<br /> không<br /> được<br /> hỗ<br /> trợ<br /> (ở<br /> bất<br /> kỳ<br /> hình<br /> thức<br /> nào)<br /> %<br /> 100 - 100<br /> Mạng lưới<br /> xã hội<br /> Tỷ lệ số hộ có nhu cầu hỗ trợ (dưới bất kỳ hình thức nào)<br /> %<br /> 8,96 - 32,00<br /> Vốn tài chính<br /> Tỷ lệ số hộ có vay vốn ngân hàng<br /> %<br /> 14,93 - 38,00<br /> %<br /> 49,25 - 100<br /> Suy giảm nguồn Mức độ bắt gặp các hình thức khai thác hủy diệt<br /> lợi và những thay Tỷ lệ số hộ đánh giá sản lượng khai thác giảm so<br /> %<br /> 100 - 100<br /> đổi bất lợi của<br /> với trước đây<br /> vùng khai thác<br /> Tỷ lệ số hộ đánh giá môi trường vùng khai thác bị ô nhiễm<br /> %<br /> 100 - 100<br /> Xung đột/mâu Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng có xảy ra xung đột trong<br /> %<br /> 83,58 - 0,00<br /> hoạt động khai thác<br /> thuẫn trong<br /> Tỷ lệ số hộ đánh giá xung đột chưa được giải quyết triệt để<br /> %<br /> 53,73 - 0,00<br /> hoạt động<br /> khai thác<br /> Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng xung đột chỉ thể hiện ngấm ngầm<br /> %<br /> 80,60 - 0,00<br /> Đặc điểm hộ<br /> <br /> Giá trị<br /> Giá trị<br /> lớn nhất nhỏ nhất<br /> <br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 12<br /> 360<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 100<br /> 100<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Ghi chú: Ở cột Chỉ số, giá trị đứng trước tương ứng thôn Ngọc Diêm, giá trị đứng sau tương ứng thôn Tân Đảo(Nguồn: Số<br /> liệu điều tra)<br /> <br /> 18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0